anchor
stringlengths 6
163
| positive
stringlengths 52
7.24k
| negative
stringlengths 52
7.24k
|
---|---|---|
lezennes là gì | Lezennes ::: Lezennes là một xã ở tỉnh Nord trong vùng Hauts-de-France, Pháp. | Lhez ::: Lhez là một xã thuộc tỉnh Hautes-Pyrénées trong vùng Occitanie tây nam nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 332 mét trên mực nước biển. |
lezennes là gì | Lezennes ::: Lezennes là một xã ở tỉnh Nord trong vùng Hauts-de-France, Pháp. | Linzeux ::: Linzeux là một xã ở tỉnh Pas-de-Calais ở vùng Hauts-de-France, Pháp. |
ớt làn mụn có cấu tạo như thế nào | Ớt làn mụn cóc ::: 'Ớt làn mụn cóc (danh pháp: Tabernaemontana granulosa) là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Pit. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1933. | Resiniferatoxin ::: Resiniferatoxin (viết tắt: RTX) là một hóa chất tự nhiên, được tìm thấy từ nhựa cây đại kích Euphorbia resinifera ở Maroc và Euphorbia poissonii ở Nigeria. RTX có tính năng hoạt động hóa học mạnh mẽ tương tự Capsaicin, hóa chất tạo ra vị cay của ớt. |
ớt làn mụn có cấu tạo như thế nào | Ớt làn mụn cóc ::: 'Ớt làn mụn cóc (danh pháp: Tabernaemontana granulosa) là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Pit. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1933. | Koch'uchang ::: Koch'u-chang(gochu-jang/âm Hán Việt: khổ tiêu tương) là tương ớt truyền thống của người Triều Tiên. Gia vị này có vị cay, mặn, ngọt của đường và của chất đạm. Theo phương pháp cổ truyền, tương được ủ lên men trong hũ lớn bằng đất nung phơi ngoài trời vài năm. Nguyên liệu chính để làm gochujang là ớt bột, men làm từ gạo nếp. Ngoài ra còn có thể có bột đậu tương, bột lúa mạch, bột lúa mì, bột kê, đường, dầu ăn, táo tàu, bí ngô, khoai lang, v.v... |
ớt làn mụn có cấu tạo như thế nào | Ớt làn mụn cóc ::: 'Ớt làn mụn cóc (danh pháp: Tabernaemontana granulosa) là một loài thực vật có hoa trong họ La bố ma. Loài này được Pit. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1933. | Mesulfen ::: Mesulfen (2,7-dimethylthianthrene) là một chế phẩm chống mụn trứng cá cũng như thuốc trị ghẻ. Nó là một dẫn xuất dimethyl của thianthrene. |
francis darlan là ai | François Darlan ::: Jean Louis Xavier François Darlan (1881-1942) là một chính khách và đô đốc Pháp. Từng phục vụ trong chính phủ Vichy thân Đức với vai trò Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Darlan sau đó đã gia nhập lực lượng Pháp quốc Tự do. Tuy nhiên, ông tử nạn chỉ sau đó vài tháng trong một hoàn cảnh không rõ ràng. | Gaston Darboux ::: Jean-Gaston Darboux FAS MIF FRS FRSE (sinh ngày 14 tháng 8 năm 1842 – mất ngày 23 tháng 2 năm 1917) là một nhà toán học người Pháp. |
francis darlan là ai | François Darlan ::: Jean Louis Xavier François Darlan (1881-1942) là một chính khách và đô đốc Pháp. Từng phục vụ trong chính phủ Vichy thân Đức với vai trò Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Darlan sau đó đã gia nhập lực lượng Pháp quốc Tự do. Tuy nhiên, ông tử nạn chỉ sau đó vài tháng trong một hoàn cảnh không rõ ràng. | Pierre Teilhard de Chardin ::: Pierre Teilhard de Chardin (sinh ngày 1 tháng 5 năm 1881 ở Orcines, Pháp - mất ngày 10 tháng 4 năm 1955 ở New York, Mỹ) là linh mục dòng Tên người Pháp, nhà nghiên cứu khoa học, nhà cổ sinh vật học, nhà thần học và nhà triết học. |
francis darlan là ai | François Darlan ::: Jean Louis Xavier François Darlan (1881-1942) là một chính khách và đô đốc Pháp. Từng phục vụ trong chính phủ Vichy thân Đức với vai trò Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Darlan sau đó đã gia nhập lực lượng Pháp quốc Tự do. Tuy nhiên, ông tử nạn chỉ sau đó vài tháng trong một hoàn cảnh không rõ ràng. | Dimebag Darrell ::: Darrell Lance Abbott (20 tháng 8 năm 1966 – 8 tháng 12 năm 2004), còn được gọi là Diamond Darrell và Dimebag Darrell, là một nghệ sĩ guitar và người viết ca khúc người Mỹ, được biết đến với vai trò là thành viên sáng lập của 2 ban nhạc Pantera và Damageplan, cùng với người anh trai là Vinnie Paul. Ông được xem như là người có ảnh hưởng định hình dòng nhạc groove metal. |
sân bay quốc tế newark liberty là gì | Sân bay quốc tế Newark Liberty ::: Sân bay quốc tế Newark Liberty (mã sân bay IATA: EWR, mã sân bay ICAO: KEWR, mã FAA LID: EWR) là một sân bay quốc tế phục vụ vùng đô thị New York, tiểu bang New York, Hoa Kỳ, cách trung tâm thành phố New York 25 km. Năm 2009, sân bay này đã phục vụ 33,1 triệu lượt khách, đây là sân bay bận rộn thứ nhì trong các sân bay của Thành phố New York, trước sân bay LaGuardia (phục vụ 24 triệu năm 2010 và sau sân bay quốc tế John F. Kennedy (phục vụ 46,5 triệu lượt trong năm 2010). Tổng cộng, có khoảng 104 triệu hành khách sử dụng các sân bay khu vực sân bay New York vào năm 2010, làm cho khu vực hệ thống sân bay khu vực New York bận rộn nhất tại Hoa Kỳ bởi số lượng hành khách và thứ hai thế giới sau khu vực London. Tính theo số lượt chuyến (số lượng máy bay cất cánh và hạ cánh) thì các sân bay khu vực này là "sân bay là hệ thống bận rộn nhất của thế giới, với các sân bay London xếp hạng thứ hai.
Newark sân bay đã là sân bay lớn đầu tiên tại Hoa Kỳ và là sân bay bận rộn nhất khu vực đô thị New York-New Jersey tính theo số lượng các chuyến bay. Sân bay này được điều hành bởi Cơ quan Cảng New York và New Jersey, cũng quản lý của khu vực hai sân bay lớn khác, sân bay quốc tế John F. Kennedy (JFK) và sân bay LaGuardia (LGA), cũng như ba sân bay nhỏ hơn, sân bay quốc tế Stewart, sân bay Teterboro, sân bay trực thăng trung tâm Manhattan. | Sân bay Queenstown ::: Sân bay Queenstown (mã sân bay IATA: ZQN, mã sân bay ICAO: NZQN) là một sân bay quốc tế tọa lạc ở Frankton, Otago, phục vụ Queenstown, New Zealand. Sân bay cách trung tâm thành phố km. Sân bay Queenstown có 2 đường băng bề mặt asphalt dài 1777 mét và cỏ dài 720 mét. Đây là sân bay lớn thứ nhì bà bận rộn thứ nhì Đảo Nam, sau sân bay quốc tế Christchurch và lớn hơn sân bay quốc tế Dunedin. Trong năm kết thúc tháng 6 năm 2011, sân bay này phục vụ 924.248 lượt khách. |
sân bay quốc tế newark liberty là gì | Sân bay quốc tế Newark Liberty ::: Sân bay quốc tế Newark Liberty (mã sân bay IATA: EWR, mã sân bay ICAO: KEWR, mã FAA LID: EWR) là một sân bay quốc tế phục vụ vùng đô thị New York, tiểu bang New York, Hoa Kỳ, cách trung tâm thành phố New York 25 km. Năm 2009, sân bay này đã phục vụ 33,1 triệu lượt khách, đây là sân bay bận rộn thứ nhì trong các sân bay của Thành phố New York, trước sân bay LaGuardia (phục vụ 24 triệu năm 2010 và sau sân bay quốc tế John F. Kennedy (phục vụ 46,5 triệu lượt trong năm 2010). Tổng cộng, có khoảng 104 triệu hành khách sử dụng các sân bay khu vực sân bay New York vào năm 2010, làm cho khu vực hệ thống sân bay khu vực New York bận rộn nhất tại Hoa Kỳ bởi số lượng hành khách và thứ hai thế giới sau khu vực London. Tính theo số lượt chuyến (số lượng máy bay cất cánh và hạ cánh) thì các sân bay khu vực này là "sân bay là hệ thống bận rộn nhất của thế giới, với các sân bay London xếp hạng thứ hai.
Newark sân bay đã là sân bay lớn đầu tiên tại Hoa Kỳ và là sân bay bận rộn nhất khu vực đô thị New York-New Jersey tính theo số lượng các chuyến bay. Sân bay này được điều hành bởi Cơ quan Cảng New York và New Jersey, cũng quản lý của khu vực hai sân bay lớn khác, sân bay quốc tế John F. Kennedy (JFK) và sân bay LaGuardia (LGA), cũng như ba sân bay nhỏ hơn, sân bay quốc tế Stewart, sân bay Teterboro, sân bay trực thăng trung tâm Manhattan. | Maastricht ::: Maastricht có Sân bay Maastricht Aachen với các tuyến bay nối với các thành phố Alicante, Girona, Pisa. |
sân bay quốc tế newark liberty là gì | Sân bay quốc tế Newark Liberty ::: Sân bay quốc tế Newark Liberty (mã sân bay IATA: EWR, mã sân bay ICAO: KEWR, mã FAA LID: EWR) là một sân bay quốc tế phục vụ vùng đô thị New York, tiểu bang New York, Hoa Kỳ, cách trung tâm thành phố New York 25 km. Năm 2009, sân bay này đã phục vụ 33,1 triệu lượt khách, đây là sân bay bận rộn thứ nhì trong các sân bay của Thành phố New York, trước sân bay LaGuardia (phục vụ 24 triệu năm 2010 và sau sân bay quốc tế John F. Kennedy (phục vụ 46,5 triệu lượt trong năm 2010). Tổng cộng, có khoảng 104 triệu hành khách sử dụng các sân bay khu vực sân bay New York vào năm 2010, làm cho khu vực hệ thống sân bay khu vực New York bận rộn nhất tại Hoa Kỳ bởi số lượng hành khách và thứ hai thế giới sau khu vực London. Tính theo số lượt chuyến (số lượng máy bay cất cánh và hạ cánh) thì các sân bay khu vực này là "sân bay là hệ thống bận rộn nhất của thế giới, với các sân bay London xếp hạng thứ hai.
Newark sân bay đã là sân bay lớn đầu tiên tại Hoa Kỳ và là sân bay bận rộn nhất khu vực đô thị New York-New Jersey tính theo số lượng các chuyến bay. Sân bay này được điều hành bởi Cơ quan Cảng New York và New Jersey, cũng quản lý của khu vực hai sân bay lớn khác, sân bay quốc tế John F. Kennedy (JFK) và sân bay LaGuardia (LGA), cũng như ba sân bay nhỏ hơn, sân bay quốc tế Stewart, sân bay Teterboro, sân bay trực thăng trung tâm Manhattan. | Sân bay quốc tế Leeds Bradford ::: Sân bay quốc tế Leeds Bradford (mã sân bay IATA: LBA, mã sân bay ICAO: EGNM) là một sân bay nằm ở Yeadon, tại quận đô thị thành phố Leeds ở Tây Yorkshire, Anh, cự ly 6 hải lý (11 km; 6,9 dặm Anh) về phía tây bắc trung tâm thành phố Leeds. Sân bay được khai trương vào tháng 10 năm 1931 với tên Yeadon Aerodrome, Nó phục vụ các thành phố Leeds và Bradford, cũng như các khu vực Yorkshire rộng hơn bao gồm các thành phố York và Wakefield, |
năm sinh của sushar manaying là bao nhiêu | Sushar Manaying ::: Sushar Manaying (tiếng Thái: สุชาร์ มานะยิ่ง; RTGS: Sucha Manaying; Phát âm tiếng Thái: ; sinh ngày 09 tháng 01 năm 1988) là diễn viên ca sĩ người Thái Lan. | Sanaa Atabrour ::: Sanaa Atabrour (sinh ngày 28 tháng 2 năm 1989 tại Khouribga) là một học viên taekwondo người Maroc. |
năm sinh của sushar manaying là bao nhiêu | Sushar Manaying ::: Sushar Manaying (tiếng Thái: สุชาร์ มานะยิ่ง; RTGS: Sucha Manaying; Phát âm tiếng Thái: ; sinh ngày 09 tháng 01 năm 1988) là diễn viên ca sĩ người Thái Lan. | Atsadaporn Siriwattanakul ::: Atsadaporn Siriwattanakul (tiếng Thái: อัษฎาพร สิริวัฒน์ธนกุล, sinh ngày 14 tháng 09 năm 1989) là ca sĩ, diễn viên Thái Lan. Cô từng là diễn viên của đài Channel 7. Cô bắt đầu sự nghiệp khi tham gia cuộc thi ca hát Academy Fantasia mùa thứ 5 và là Top 6 cuộc thi. |
năm sinh của sushar manaying là bao nhiêu | Sushar Manaying ::: Sushar Manaying (tiếng Thái: สุชาร์ มานะยิ่ง; RTGS: Sucha Manaying; Phát âm tiếng Thái: ; sinh ngày 09 tháng 01 năm 1988) là diễn viên ca sĩ người Thái Lan. | Sayan Sanya ::: Sayan Deesamer (tiếng Thái Lan: สายัณห์ ดีเสมอ), nghệ danh Sayan Sanya (สายัณห์ สัญญา), sinh ngày 31 tháng 1 năm 1953 Mất ngày 11 tháng 9 năm 2013, là một ca sĩ, nhạc sĩ người Thái Lan |
ai đóng vai trò trữ tình trong con đường xưa em đi | Con đường xưa em đi ::: "Con đường xưa em đi" là một ca khúc trữ tình do hai nhạc sĩ Châu Kỳ và Hồ Đình Phương sáng tác. | Chắc ai đó sẽ về ::: "'"Chắc ai đó sẽ về"'" là ca khúc do Sơn Tùng M-TP sáng tác và thể hiện và xuất hiện trong bộ phim Chàng trai năm ấy của đạo diễn Quang Huy. Phát hành trực tuyến vào ngày 24 tháng 10 năm 2014, ca khúc nhanh chóng trở thành một bản hit và đạt 8 triệu người nghe trong ngày đầu ra mắt. |
ai đóng vai trò trữ tình trong con đường xưa em đi | Con đường xưa em đi ::: "Con đường xưa em đi" là một ca khúc trữ tình do hai nhạc sĩ Châu Kỳ và Hồ Đình Phương sáng tác. | Carrie Fisher ::: Carrie Frances Fisher (21 tháng 10 năm 1956 – 27 tháng 12 năm 2016) là một nữ diễn viên, biên kịch, tác giả, nhà sản xuất và nghệ sĩ hài người Mỹ. Bà là con gái của ca sĩ Eddie Fisher và nữ diễn viên Debbie Reynolds. Fisher nổi tiếng với vai công chúa Leia trong loạt phim Star Wars. Các vai điện ảnh khác của bà bao gồm Shampoo (1975), The Blues Brothers (1980), Hannah and Her Sisters (1986), The 'Burbs (1989) và When Harry Met Sally... (1989). |
ai đóng vai trò trữ tình trong con đường xưa em đi | Con đường xưa em đi ::: "Con đường xưa em đi" là một ca khúc trữ tình do hai nhạc sĩ Châu Kỳ và Hồ Đình Phương sáng tác. | Nothing Suits Me Like a Suit ::: "Nothing Suits Me Like a Suit" (tạm dịch: "Không có thứ gì hợp với tôi như một Bộ Vest") là một ca khúc trình bày bởi Neil Patrick Harris và dàn diễn viên của sê-ri hài How I Met Your Mother, trích từ tập phim thứ 100 của bộ phim, "Girls Versus Suits." |
lễ hội bon được tổ chức thế nào | Lễ hội Bon ::: Bon (盆) hoặc Obon (お盆) là một lễ hội Phật giáo ở Nhật Bản với mục đích tưởng nhớ cha mẹ và tổ tiên. | Lễ hội Đôn ta ::: Lễ Đôn-ta (còn gọi là lễ Sen Dolta, Campuchia thường gọi là Pchum Ben បុណ្យភ្ជុំបិណ្ឌ) là lễ hội truyền thống lớn nhất trong năm của người Khmer, còn được gọi là lễ cúng ông bà (Píth-sên đôn-ta). Lễ có ý nghĩa giống với lễ Vu Lan của người Việt nên còn được gọi là lễ "Xá tội vong nhân". Đây là lễ được tổ chức nhằm tưởng nhớ đến công ơn ông bà, cha mẹ và người thân, tạ ơn những người đã khuất và cầu phước cho những người còn sống, tạo nên sự gắn bó giữa bạn bè, người thân và cả cộng đồng. |
lễ hội bon được tổ chức thế nào | Lễ hội Bon ::: Bon (盆) hoặc Obon (お盆) là một lễ hội Phật giáo ở Nhật Bản với mục đích tưởng nhớ cha mẹ và tổ tiên. | Lễ hội Đại phan ::: Lễ hội đại phan hay cầu mùa là một lễ hội của người đồng bào dân tộc Sán Dìu và Ngái. Trong tín ngưỡng, tâm linh có ý nghĩa là một lễ cầu an, cầu mùa, xua đuổi tà ma, dịch bệnh. Đại phan tích hợp nhiều yếu tố văn hóa đặc trưng về phong tục, tập quán, nghi thức thờ cúng, ca - múa - nhạc, mỹ thuật. |
lễ hội bon được tổ chức thế nào | Lễ hội Bon ::: Bon (盆) hoặc Obon (お盆) là một lễ hội Phật giáo ở Nhật Bản với mục đích tưởng nhớ cha mẹ và tổ tiên. | Lễ cưới (người Pu Péo) ::: Lễ cưới là một nghi lễ của đồng bào dân tộc Pu Péo. Cưới xin có nhiều bước.
Hôm đón dâu, phù dâu phải cõng cô dâu ra khỏi cổng để theo đoàn nhà trai về. Trong bữa cơm cúng tổ tiên, thức ăn để trên nong, cả nhà cùng dâu rể phải ăn bốc. Lễ lại mặt tiến hành nhiều lần, sau ngày cưới 3,7, 13, 30 ngày. |
tiểu hành tinh 11092 iwakisan là ai | 11092 Iwakisan ::: 11092 Iwakisan (1994 ED) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 4 tháng 3 năm 1994 bởi T. Kobayashi ở Oizumi. | 11050 Messiaën ::: 11050 Messiaën (1990 TE7) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 13 tháng 10 năm 1990 bởi F. Borngen và L. D. Schmadel ở Tautenburg. Nó được đặt theo tên the French organist và composer Olivier Messiaen. |
tiểu hành tinh 11092 iwakisan là ai | 11092 Iwakisan ::: 11092 Iwakisan (1994 ED) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 4 tháng 3 năm 1994 bởi T. Kobayashi ở Oizumi. | 21633 Hsingpenyuan ::: 21633 Hsingpenyuan (1999 NW11) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 13 tháng 7 năm 1999 bởi Nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro. |
tiểu hành tinh 11092 iwakisan là ai | 11092 Iwakisan ::: 11092 Iwakisan (1994 ED) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 4 tháng 3 năm 1994 bởi T. Kobayashi ở Oizumi. | 20528 Kyleyawn ::: 20528 Kyleyawn (1999 RL50) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 7 tháng 9 năm 1999 bởi Nhóm nghiên cứu tiểu hành tinh gần Trái Đất phòng thí nghiệm Lincoln ở Socorro. |
không khí là gì | Không khí (trong không gian thương mại) ::: Trong tiếp thị thuật ngữ không khí được sử dụng để mô tả môn thiết kế không gian thương mại. Không khí đã được Philip Kotler đặt ra trong một bài viết năm 1973 trên Tạp chí Bán lẻ. | Thâm nhập khí quyển ::: Vật thể khi đi vào khí quyển sẽ phải chịu lực cản khí quyển, mà sẽ gây ra ứng suất lên các cơ cấu cơ khí của vật thể, cùng với đó là nhiệt khí động-gây ra bởi phần lớn là từ áp suất không khí phía trước của vật thể và do cả lực kéo. Những lực này sẽ gây ra sự mất mát khối lượng (do bốc hơi/bào mòn khi bay qua lớp không khí dày) hoặc thậm chí là sự bốc hơi hoàn toàn của những vật thể có kích thước nhỏ, những vật thể có cường độ nén thấp hơn có thể bị nổ. |
không khí là gì | Không khí (trong không gian thương mại) ::: Trong tiếp thị thuật ngữ không khí được sử dụng để mô tả môn thiết kế không gian thương mại. Không khí đã được Philip Kotler đặt ra trong một bài viết năm 1973 trên Tạp chí Bán lẻ. | Túi khí ::: Túi khí là một thiết bị an toàn trong ô tô. Hệ thống có vai trò bảo vệ người ngồi trên xe khỏi những chấn thương nghiêm trọng khi có va chạm, được thiết kế để phồng lên cực kỳ nhanh chóng, sau đó nhanh chóng xẹp xuống khi va chạm. Nó bao gồm đệm túi khí, một túi vải linh hoạt, một mô-đun bơm khí và một loạt các cảm biến va đập. |
không khí là gì | Không khí (trong không gian thương mại) ::: Trong tiếp thị thuật ngữ không khí được sử dụng để mô tả môn thiết kế không gian thương mại. Không khí đã được Philip Kotler đặt ra trong một bài viết năm 1973 trên Tạp chí Bán lẻ. | Khí nén học ::: Khí nén học (tiếng Hy Lạp: πνεύμα) là một nhánh của kỹ thuật sử dụng gas hoặc khí áp. |
hành tinh 12156 ubels được phát hiện vào năm nào | 12156 Ubels ::: 12156 Ubels (tên chỉ định: 1042 T-2) là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-Groeneveld, và Tom Gehrels ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 29 tháng 9 năm 1973. Nó được đặt theo tên Egbert Ubels, a deceased fireman. | (8196) 1993 UB3 ::: (8196) 1993 UB3 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Eleanor F. Helin ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 16 tháng 10 năm 1993. |
hành tinh 12156 ubels được phát hiện vào năm nào | 12156 Ubels ::: 12156 Ubels (tên chỉ định: 1042 T-2) là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-Groeneveld, và Tom Gehrels ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 29 tháng 9 năm 1973. Nó được đặt theo tên Egbert Ubels, a deceased fireman. | (9600) 1991 UB3 ::: (9600) 1991 UB3 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Seiji Ueda và Hiroshi Kaneda ở Kushiro, Hokkaidō, Nhật Bản, ngày 31 tháng 10 năm 1991. |
hành tinh 12156 ubels được phát hiện vào năm nào | 12156 Ubels ::: 12156 Ubels (tên chỉ định: 1042 T-2) là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện bởi Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-Groeneveld, và Tom Gehrels ở Đài thiên văn Palomar ở Quận San Diego, California, ngày 29 tháng 9 năm 1973. Nó được đặt theo tên Egbert Ubels, a deceased fireman. | 4257 Ubasti ::: 4257 Ubasti (1987 QA) là một tiểu hành tinh Apollo and vật thể gần Trái Đất được phát hiện ngày 23 tháng 8 năm 1987 bởi Jean Mueller ở Đài thiên văn Palomar. |
ai là người làm ra trứng phục sinh | Peter Carl Fabergé ::: Peter Carl Fabergé, còn được biết đến là "Karl Gustavovich Fabergé" (Tiếng Nga: Карл Густавович Фаберже, sinh 30/5 1846 – mất 24/9/1920) là một nhà kim hoàn người Nga, nổi tiếng vì là người làm ra các quả trứng Fabergé nổi tiếng, dựa theo kiểu của trứng Phục sinh, nhưng sử dụng kim loại và đá quý quý hiếm. | Mortgage Lifter ::: Mortgage Lifter là tên được đặt cho một giống cà chua được phát triển bởi Willam Estler ở Barboursville, West Virginia, vào năm 1922. Ông đã đăng ký tên này vào năm 1932, vài năm trước đó là "Radiator Charlie" và "Radiator Charlie's Mortgage Lifter". Robert Howard Estler, con trai cuối cùng còn lại của William Estler, qua đời vào tháng 10/2012. |
ai là người làm ra trứng phục sinh | Peter Carl Fabergé ::: Peter Carl Fabergé, còn được biết đến là "Karl Gustavovich Fabergé" (Tiếng Nga: Карл Густавович Фаберже, sinh 30/5 1846 – mất 24/9/1920) là một nhà kim hoàn người Nga, nổi tiếng vì là người làm ra các quả trứng Fabergé nổi tiếng, dựa theo kiểu của trứng Phục sinh, nhưng sử dụng kim loại và đá quý quý hiếm. | Monte (tráng miệng) ::: Monte là một thực ăn tráng miệng thuộc nhãn hiệu Monte của công ty Zott. Zott là công ty gia đình ở bang Bavaria miền Nam nước Đức, đang được điều hành bởi thế hệ thứ ba của gia đình. Zott sản xuất và phân phối sữa chua, các món tráng miệng từ sữa và pho mát trong hơn 90 năm qua. |
ai là người làm ra trứng phục sinh | Peter Carl Fabergé ::: Peter Carl Fabergé, còn được biết đến là "Karl Gustavovich Fabergé" (Tiếng Nga: Карл Густавович Фаберже, sinh 30/5 1846 – mất 24/9/1920) là một nhà kim hoàn người Nga, nổi tiếng vì là người làm ra các quả trứng Fabergé nổi tiếng, dựa theo kiểu của trứng Phục sinh, nhưng sử dụng kim loại và đá quý quý hiếm. | Rodolphe Lindt ::: Rodolphe Lindt, tên thật Rudolf Lindt (16 tháng 7 năm 1855 – 20 tháng 2 năm 1909), là một nhà sáng tạo và sản xuất sô cô la người Thụy Sĩ. Ông thành lập nhà máy sô cô la Lindt và phát minh ra máy trộn socola và các quá trình khác để nâng cao chất lượng sô cô la. |
khu công nghiệp minh hưng iii là gì | Khu công nghiệp Minh Hưng III ::: Khu công nghiệp Minh Hưng III (tên tiếng Anh: Minh Hung III Industrial Park) được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. | Phường 15, Quận 4 ::: Phường 15 là một phường thuộc Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. |
khu công nghiệp minh hưng iii là gì | Khu công nghiệp Minh Hưng III ::: Khu công nghiệp Minh Hưng III (tên tiếng Anh: Minh Hung III Industrial Park) được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. | Phường 4, Quận 10 ::: Phường 4 là một phường thuộc Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. |
khu công nghiệp minh hưng iii là gì | Khu công nghiệp Minh Hưng III ::: Khu công nghiệp Minh Hưng III (tên tiếng Anh: Minh Hung III Industrial Park) được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. | Phường 2, Kiến Tường ::: Phường 2 là một phường thuộc thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An, Việt Nam. |
ai là người điều phối viên phát triển chương trình cho actionaid | Rosebud Kurwijila ::: Rosebud Violet Kurwijila, quốc tịch Tanzania, là Ủy viên của Liên minh Châu Phi về Kinh tế và Nông nghiệp. Trước đây bà đã từng là Điều phối viên Phát triển Chương trình cho ACTIONAID tại Tanzania. | Clarence (chương trình truyền hình) ::: Clarence là một chương trình hoạt hình của Hoa Kỳ được tạo bởi Skyler Page cho Cartoon Network. Chương trình nói về cậu bé tên là Clarence và hai người bạn tốt nhất của cậu, Jeff và Sumo. Page, một cựu họa sĩ bản thảo của Adventure Time, phát triển chương trình như là một phần của kế hoạch phát triển các chương trình của Cartoon Network vào năm 2012. |
ai là người điều phối viên phát triển chương trình cho actionaid | Rosebud Kurwijila ::: Rosebud Violet Kurwijila, quốc tịch Tanzania, là Ủy viên của Liên minh Châu Phi về Kinh tế và Nông nghiệp. Trước đây bà đã từng là Điều phối viên Phát triển Chương trình cho ACTIONAID tại Tanzania. | Daniel Zopoula ::: Daniel Zopoula (sinh ngày 11 tháng 12 năm 1971) là một doanh nhân, mục sư, nhà nhân đạo, tuyên úy công ty, tác giả, cố vấn ủy thác và nhà giáo dục người Canada. |
ai là người điều phối viên phát triển chương trình cho actionaid | Rosebud Kurwijila ::: Rosebud Violet Kurwijila, quốc tịch Tanzania, là Ủy viên của Liên minh Châu Phi về Kinh tế và Nông nghiệp. Trước đây bà đã từng là Điều phối viên Phát triển Chương trình cho ACTIONAID tại Tanzania. | Deborah Birx ::: Deborah Leah Birx (sinh ngày 4 tháng 4 năm 1956) là một bác sĩ và nhà ngoại giao người Mỹ chuyên về miễn dịch HIV/AIDS nghiên cứu vắc-xin và y tế toàn cầu. Kể từ tháng 3 năm 2020, Birx đóng vai trò là Điều phối viên về việc ứng phó COVID-19 trong Đội phản ứng COVID-19 của Nhà Trắng của chính quyền Trump. Từ năm 2014 đến 2020, Birx từng là Điều phối viên AIDS toàn cầu của Hoa Kỳ và Đại sứ lưu động, nơi bà chịu trách nhiệm về chương trình Kế hoạch khẩn cấp của Tổng thống về cứu trợ AIDS (PEPFAR) tại 65 quốc gia hỗ trợ các chương trình phòng chống và điều trị HIV/AIDS. |
định nghĩa vầu đắng là gì | Vầu đắng ::: Vầu đắng hay vầu đắng Phú Thọ, tên khoa học Indosasa angustata, là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được McClure mô tả khoa học đầu tiên năm 1942. | Vàng đắng ::: Vàng đắng (danh pháp khoa học: Coscinium fenestratum) là một loài thực vật có hoa trong họ Biển bức cát. Loài này được (Goetgh.) Colebr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1822. |
định nghĩa vầu đắng là gì | Vầu đắng ::: Vầu đắng hay vầu đắng Phú Thọ, tên khoa học Indosasa angustata, là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được McClure mô tả khoa học đầu tiên năm 1942. | Tía tô đất ::: Tía tô đất (danh pháp khoa học: Melissa officinalis) là một loài cây thân thảo trong họ Hoa môi, bản địa nam châu Âu và vùng Địa Trung Hải.
Cây cao 70–150 cm tall. Lá có mùi chanh nhẹ. Trong mùa hè hoa nở và đầy mật hoa. Hoa thu hút ong do đó tên của chi Melissa theo tiếng Hy Lạp nghĩa là 'ong mật'. Mùi của nó là do citronellal (24%), geranial (16%), linalyl axetat (12%) và caryophyllene (12%).
Tại Bắc Mỹ, Melissa officinalis được trồng đã lan sang ra ngoài hoang dã.
Loài cây này cần ánh sáng và nhiệt độ ít nhất 20 độ C để nảy mầm. Ở xứ ôn đới thân cây chết héo vào đầu mùa đông và mọc lại vào mùa xuân. |
định nghĩa vầu đắng là gì | Vầu đắng ::: Vầu đắng hay vầu đắng Phú Thọ, tên khoa học Indosasa angustata, là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được McClure mô tả khoa học đầu tiên năm 1942. | Lát khét ::: Lát khét hay còn gọi xoan mộc, xương mộc, mã nhằm, mã nhầu, trương vân (danh pháp khoa học: Toona sureni) là một loài thực vật có hoa trong họ Meliaceae. Loài này được (Blume) Merr. mô tả khoa học đầu tiên năm 1917. |
cachita là ai | Alina María Hernández ::: Alina María Hernández (sinh ra là Alberto, ngày 12 tháng 11 năm 1970 - ngày 8 tháng 10 năm 2016), được biết đến nhiều hơn trong thế giới giải trí với cái tên Cachita, là một nữ diễn viên truyền hình chuyển giới Cuba. | Mayta Cápac ::: Mayta Capac (Quechua: Mayta Qhapaq Inka) là Sapa Inca thứ tư của Vương quốc Cuzco (bắt đầu từ khoảng năm 1290) và là một thành viên của triều đại Hurin. |
cachita là ai | Alina María Hernández ::: Alina María Hernández (sinh ra là Alberto, ngày 12 tháng 11 năm 1970 - ngày 8 tháng 10 năm 2016), được biết đến nhiều hơn trong thế giới giải trí với cái tên Cachita, là một nữ diễn viên truyền hình chuyển giới Cuba. | Clarita de Uriburu ::: Clara "Clarita" Agustina de Uriburu Roca (1 tháng 4 năm 1908 - 22 tháng 4 năm 1995) là một người có tiếng trong xã hội Argentina, trở thành hình mẫu trong tác phẩm The Book of Beauty của Cecil Beaton. |
cachita là ai | Alina María Hernández ::: Alina María Hernández (sinh ra là Alberto, ngày 12 tháng 11 năm 1970 - ngày 8 tháng 10 năm 2016), được biết đến nhiều hơn trong thế giới giải trí với cái tên Cachita, là một nữ diễn viên truyền hình chuyển giới Cuba. | Caetité ::: Caetité là một đô thị thuộc bang Bahia, Brasil. Đô thị này có diện tích 2306,382 km², dân số năm 2007 là 48525 người, mật độ 21 người/km². |
tên gọi khác của ngôi làng tkhouma | Tell Hermez ::: Tell Hermez (tiếng Ả Rập: تل هرمز), còn được gọi là Tkhouma (تخوما), là một ngôi làng gần Tell Tamer ở phía tây tỉnh al-Hasakah, đông bắc Syria. Về mặt hành chính, nó thuộc về Nahiya Tell Tamer. | Tapilkajmy ::: Tapilkajmy (tiếng Đức: Tappelkeim) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Bartoszyce, thuộc huyện Bartoszycki, Warmińsko-Mazurskie, ở phía bắc Ba Lan, gần biên giới với tỉnh Kaliningrad của Nga. Nó nằm khoảng 11 kilômét (7 dặm) về phía tây bắc của Bartoszyce và 57 km (35 dặm) phía bắc thủ đô khu vực Olsztyn. |
tên gọi khác của ngôi làng tkhouma | Tell Hermez ::: Tell Hermez (tiếng Ả Rập: تل هرمز), còn được gọi là Tkhouma (تخوما), là một ngôi làng gần Tell Tamer ở phía tây tỉnh al-Hasakah, đông bắc Syria. Về mặt hành chính, nó thuộc về Nahiya Tell Tamer. | Kępa Troszyńska ::: Kępa Troszyńska (trước đây là Kapernaum của Đức) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Mieszkowice, thuộc hạt Gryfino, West Pomeranian Voivodeship, ở phía tây bắc Ba Lan, gần biên giới Đức. Nó nằm khoảng 4 kilômét (2 dặm) về phía đông của Mieszkowice, 53 km (33 dặm) phía nam Gryfino và 71 km (44 dặm) phía nam thủ đô khu vực Szczecin. |
tên gọi khác của ngôi làng tkhouma | Tell Hermez ::: Tell Hermez (tiếng Ả Rập: تل هرمز), còn được gọi là Tkhouma (تخوما), là một ngôi làng gần Tell Tamer ở phía tây tỉnh al-Hasakah, đông bắc Syria. Về mặt hành chính, nó thuộc về Nahiya Tell Tamer. | Tsurumi-ku, Yokohama ::: Tsurumi-ku, Yokohama (鶴見区 (Hạc Hiện khu), Tsurumi-ku, Yokohama?) là một khu thuộc thành phố Yokohama, tỉnh Kanagawa, Nhật Bản. |
tên gọi khác của ngôi làng tkhouma | Umm Ghargan ::: Umm Ghargan (tiếng Ả Rập: أم غركان), còn được gọi là Tkhouma (تخوما), là một ngôi làng gần Tell Tamer ở phía tây tỉnh al-Hasakah, đông bắc Syria. Về mặt hành chính, nó thuộc về Nahiya Tell Tamer. | Tapilkajmy ::: Tapilkajmy (tiếng Đức: Tappelkeim) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Bartoszyce, thuộc huyện Bartoszycki, Warmińsko-Mazurskie, ở phía bắc Ba Lan, gần biên giới với tỉnh Kaliningrad của Nga. Nó nằm khoảng 11 kilômét (7 dặm) về phía tây bắc của Bartoszyce và 57 km (35 dặm) phía bắc thủ đô khu vực Olsztyn. |
tên gọi khác của ngôi làng tkhouma | Umm Ghargan ::: Umm Ghargan (tiếng Ả Rập: أم غركان), còn được gọi là Tkhouma (تخوما), là một ngôi làng gần Tell Tamer ở phía tây tỉnh al-Hasakah, đông bắc Syria. Về mặt hành chính, nó thuộc về Nahiya Tell Tamer. | Kępa Troszyńska ::: Kępa Troszyńska (trước đây là Kapernaum của Đức) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Mieszkowice, thuộc hạt Gryfino, West Pomeranian Voivodeship, ở phía tây bắc Ba Lan, gần biên giới Đức. Nó nằm khoảng 4 kilômét (2 dặm) về phía đông của Mieszkowice, 53 km (33 dặm) phía nam Gryfino và 71 km (44 dặm) phía nam thủ đô khu vực Szczecin. |
tên gọi khác của ngôi làng tkhouma | Umm Ghargan ::: Umm Ghargan (tiếng Ả Rập: أم غركان), còn được gọi là Tkhouma (تخوما), là một ngôi làng gần Tell Tamer ở phía tây tỉnh al-Hasakah, đông bắc Syria. Về mặt hành chính, nó thuộc về Nahiya Tell Tamer. | Tsurumi-ku, Yokohama ::: Tsurumi-ku, Yokohama (鶴見区 (Hạc Hiện khu), Tsurumi-ku, Yokohama?) là một khu thuộc thành phố Yokohama, tỉnh Kanagawa, Nhật Bản. |
ai là bộ trưởng của knesset | Amir Ohana ::: Amir Ohana (tiếng Hebrew: אָמִיר אוֹחָנָה; sinh ngày 15 tháng 3 năm 1976) là một luật sư người Israel, cựu quan chức và chính khách của Shin Bet, hiện đang là thành viên của Knesset cho Likud và Bộ trưởng Bộ Công an. Trước đây ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Ông là thành viên cánh hữu đồng tính công khai đầu tiên của Knesset và là người đồng tính nam công khai đầu tiên từ Likud phục vụ trong Knesset. Ông cũng là người đồng tính công khai đầu tiên được bổ nhiệm làm bộ trưởng trong chính phủ Israel. | Laure Olga Gondjout ::: Laure Olga Gondjout (sinh ngày 18 tháng 12 năm 1953) là chính trị gia người Gabon. Bà từng làm việc trong chính phủ của Gabon với tư cách là Bộ trưởng Bộ Truyền thông từ năm 2007 đến 2008, là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao năm 2008, và một lần nữa là Bộ trưởng Bộ Truyền thông từ 2008 đến 2011. Sau đó, bà là Tổng thư ký của Tổng thống từ năm 2011 đến 2014. Bà đã từng là Thanh tra viên từ năm 2014. |
ai là bộ trưởng của knesset | Amir Ohana ::: Amir Ohana (tiếng Hebrew: אָמִיר אוֹחָנָה; sinh ngày 15 tháng 3 năm 1976) là một luật sư người Israel, cựu quan chức và chính khách của Shin Bet, hiện đang là thành viên của Knesset cho Likud và Bộ trưởng Bộ Công an. Trước đây ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Ông là thành viên cánh hữu đồng tính công khai đầu tiên của Knesset và là người đồng tính nam công khai đầu tiên từ Likud phục vụ trong Knesset. Ông cũng là người đồng tính công khai đầu tiên được bổ nhiệm làm bộ trưởng trong chính phủ Israel. | Mots'eoa Senyane ::: Mots'eoa Senyane (sinh ngày 19 tháng 3 năm 1968) là cựu Cao ủy Lesotho đến Canada đã phục vụ giai đoạn 2006-2009. |
ai là bộ trưởng của knesset | Amir Ohana ::: Amir Ohana (tiếng Hebrew: אָמִיר אוֹחָנָה; sinh ngày 15 tháng 3 năm 1976) là một luật sư người Israel, cựu quan chức và chính khách của Shin Bet, hiện đang là thành viên của Knesset cho Likud và Bộ trưởng Bộ Công an. Trước đây ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Ông là thành viên cánh hữu đồng tính công khai đầu tiên của Knesset và là người đồng tính nam công khai đầu tiên từ Likud phục vụ trong Knesset. Ông cũng là người đồng tính công khai đầu tiên được bổ nhiệm làm bộ trưởng trong chính phủ Israel. | Hanna Tetteh ::: Hanna Serwaa Tetteh (sinh ngày 31 tháng 5 năm 1967) là một luật sư và chính trị gia người Ghana. Bà phục vụ trong nội các Ghana với tư cách là Bộ trưởng Bộ Thương mại và Công nghiệp từ năm 2009 đến 2013 và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao từ 2013 đến 2017. Bà cũng là Thành viên của Nghị viện về Awutu- Khu vực bầu cử Senya West. Bà hiện được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Văn phòng Liên hợp quốc tại Nairobi (UNON). |
rượu vang đà lạt là gì | Vang Đà Lạt ::: Vang Đà Lạt là loại rượu vang có xuất xứ tại Đà Lạt, được làm từ nho và các loại trái cây đặc sản của vùng này. Sản phẩm vang Đà Lạt đầu tiên ra đời năm 1999, cũng là sản phẩm rượu vang nho đầu tiên được làm bởi chính người Việt Nam. Từ năm 1999 đến 2007, đã có trên 2 triệu lít vang Đà Lạt được tiêu thụ. Nhãn hiệu Vang Đà Lạt được đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam từ năm 2003. | Rượu Phú Lễ ::: Rượu Phú Lễ là một loại rượu nổi tiếng của tỉnh Bến Tre. Cùng với rượu Xuân Thạnh (Trà Vinh), rượu Gò Đen (Long An) là các danh tửu của Nam Bộ. Rượu Phú Lễ có vị rượu nồng đậm, thơm ngon và nặng đô. Rượu Phú Lễ được sản xuất từ ấp Phú Lợi, xã Phú Lễ -Một xã thuần nông, đất đai nơi đây trù phú, mênh mông. Xã Phú Lễ còn nổi tiếng với nghề đan lát, chiến khu Lạc Địa và ngôi đình 180 tuổi. Rượu Phú Lễ thơm ngon là nhờ men, nước giếng làng, nếp trồng trên chính vùng đất này và đặc biệt là nhờ ủ nếp
trong những cái tỉn đã có hằng trăm năm. Hiện nay Rượu Phú Lễ được người dân phát triển mạnh mẽ, đặc biệt được ở các xã Phú Lễ, Phú Ngãi, Bảo Thạnh, Bảo Thuận. Tên Rượu Phú Lễ là tên chung nên được nhiều Doanh nghiệp đặc tên như Rượu Phú Lễ Ba Tri ở xã Phú Lễ, Rượu Tiến Vua ở Xã Bảo Thuận... Người dân còn kết hợp với dừa Bến Tre tạo la rượu dừa, rượu nước dừa |
rượu vang đà lạt là gì | Vang Đà Lạt ::: Vang Đà Lạt là loại rượu vang có xuất xứ tại Đà Lạt, được làm từ nho và các loại trái cây đặc sản của vùng này. Sản phẩm vang Đà Lạt đầu tiên ra đời năm 1999, cũng là sản phẩm rượu vang nho đầu tiên được làm bởi chính người Việt Nam. Từ năm 1999 đến 2007, đã có trên 2 triệu lít vang Đà Lạt được tiêu thụ. Nhãn hiệu Vang Đà Lạt được đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam từ năm 2003. | Chợ Đà Lạt ::: Chợ Đà Lạt là một trung tâm thương mại của thành phố Đà Lạt tọa lạc trên trục đường chính là đường Nguyễn Thị Minh Khai và được xem là "con tim của thành phố Đà Lạt". Không chỉ là một ngôi chợ với các hoạt động mua bán, chợ còn là điểm thu hút khách tham khi đến thành phố Đà Lạt. Năm 2011, Chợ Đà Lạt mới được xây dựng và dự kiến hoàn thành vào năm 2018-2019. |
rượu vang đà lạt là gì | Vang Đà Lạt ::: Vang Đà Lạt là loại rượu vang có xuất xứ tại Đà Lạt, được làm từ nho và các loại trái cây đặc sản của vùng này. Sản phẩm vang Đà Lạt đầu tiên ra đời năm 1999, cũng là sản phẩm rượu vang nho đầu tiên được làm bởi chính người Việt Nam. Từ năm 1999 đến 2007, đã có trên 2 triệu lít vang Đà Lạt được tiêu thụ. Nhãn hiệu Vang Đà Lạt được đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam từ năm 2003. | Rượu nếp than ::: Rượu nếp than là một trong những loại rượu ngon, nổi tiếng của đồng bằng sông Cửu Long và rượu nếp than từ lâu đời cũng đã được xem là một nét văn hóa của ẩm thực Việt Nam. Nếu vùng cao Tây Bắc có loại rượu ngon nổi tiếng là Táo mèo, Long An có Đế gò đen, Bình Định có Bàu đá thì đồng bằng sông Cửu Long lại có món rượu ngon nổi tiếng là Rượu nếp than. Đây là một loại rượu ngon được làm hoàn toàn bằng nếp than nên có màu nâu đỏ hoặc màu tím than. Rượu nếp than có nhiều chất dinh dưỡng vì được làm tự loại men truyền thống của dân tộc Việt Nam. |
hệ thống chẩn đoán tích hợp là gì | Hệ thống chẩn đoán tích hợp ::: Hệ thống chẩn đoán trên xe (On-board diagnostics, OBD) là một thuật ngữ ô tô đề cập đến khả năng tự chẩn đoán và báo cáo của xe. Hệ thống OBD cho phép chủ phương tiện hoặc kỹ thuật viên sửa chữa truy cập vào trạng thái của các hệ thống phụ khác nhau của xe. Lượng thông tin chẩn đoán có sẵn thông qua OBD đã thay đổi rất nhiều kể từ khi nó được giới thiệu vào đầu những năm 1980 của các phiên bản máy tính trên xe. Các phiên bản đầu tiên của OBD sẽ chỉ chiếu sáng đèn báo trục trặc hoặc "đèn báo lỗi" nếu phát hiện ra vấn đề nhưng sẽ không cung cấp bất kỳ thông tin nào về bản chất của vấn đề. Việc triển khai OBD hiện đại sử dụng một cổng giao tiếp kỹ thuật số được tiêu chuẩn hóa để cung cấp dữ liệu thời gian thực bên cạnh một loạt mã sự cố chẩn đoán hoặc DTC được tiêu chuẩn hóa, cho phép chúng ta nhanh chóng xác định và khắc phục các trục trặc trong xe. | Khoa X quang ::: Khoa X quang (radiology) là chuyên ngành sử dụng hình ảnh y khoa để chẩn đoán và điều trị bệnh có thể thấy được trong cơ thể. Một sự đa dạng các kỹ thuật hình ản được sử dụng, không chỉ giới hạn chỉ tia X, như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT), y học hạt nhân gồm chụp xạ hình cắt lớp positron (PET), và chụp cộng hưởng từ (MRI) được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh. |
hệ thống chẩn đoán tích hợp là gì | Hệ thống chẩn đoán tích hợp ::: Hệ thống chẩn đoán trên xe (On-board diagnostics, OBD) là một thuật ngữ ô tô đề cập đến khả năng tự chẩn đoán và báo cáo của xe. Hệ thống OBD cho phép chủ phương tiện hoặc kỹ thuật viên sửa chữa truy cập vào trạng thái của các hệ thống phụ khác nhau của xe. Lượng thông tin chẩn đoán có sẵn thông qua OBD đã thay đổi rất nhiều kể từ khi nó được giới thiệu vào đầu những năm 1980 của các phiên bản máy tính trên xe. Các phiên bản đầu tiên của OBD sẽ chỉ chiếu sáng đèn báo trục trặc hoặc "đèn báo lỗi" nếu phát hiện ra vấn đề nhưng sẽ không cung cấp bất kỳ thông tin nào về bản chất của vấn đề. Việc triển khai OBD hiện đại sử dụng một cổng giao tiếp kỹ thuật số được tiêu chuẩn hóa để cung cấp dữ liệu thời gian thực bên cạnh một loạt mã sự cố chẩn đoán hoặc DTC được tiêu chuẩn hóa, cho phép chúng ta nhanh chóng xác định và khắc phục các trục trặc trong xe. | Quá trình thực nghiệm ::: Quá trình thực nghiệm là công cụ quan trọng để giải các bài toán ước lượng và kiểm định giả thiết thống kê. Đây là công cụ đặc biệt quan trọng khi mô hình thống kê là phi tham số hay bán tham số, đó là mô hình có một hay nhiều thành phần chưa biết là một hàm đo được hay một đại lượng vô hạn chiều. Các phương pháp quá trình thực nghiệm là kỹ thuật công hiệu để đánh giá các tính chất của ước lượng dựa trên mô hình bán tham số như tính vững, sự hội tụ theo phân phối và sự hiệu lực của bootstrap. |
hệ thống chẩn đoán tích hợp là gì | Hệ thống chẩn đoán tích hợp ::: Hệ thống chẩn đoán trên xe (On-board diagnostics, OBD) là một thuật ngữ ô tô đề cập đến khả năng tự chẩn đoán và báo cáo của xe. Hệ thống OBD cho phép chủ phương tiện hoặc kỹ thuật viên sửa chữa truy cập vào trạng thái của các hệ thống phụ khác nhau của xe. Lượng thông tin chẩn đoán có sẵn thông qua OBD đã thay đổi rất nhiều kể từ khi nó được giới thiệu vào đầu những năm 1980 của các phiên bản máy tính trên xe. Các phiên bản đầu tiên của OBD sẽ chỉ chiếu sáng đèn báo trục trặc hoặc "đèn báo lỗi" nếu phát hiện ra vấn đề nhưng sẽ không cung cấp bất kỳ thông tin nào về bản chất của vấn đề. Việc triển khai OBD hiện đại sử dụng một cổng giao tiếp kỹ thuật số được tiêu chuẩn hóa để cung cấp dữ liệu thời gian thực bên cạnh một loạt mã sự cố chẩn đoán hoặc DTC được tiêu chuẩn hóa, cho phép chúng ta nhanh chóng xác định và khắc phục các trục trặc trong xe. | Máy vectơ hỗ trợ ::: Máy vectơ hỗ trợ (SVM - viết tắt tên tiếng Anh support vector machine) là một khái niệm trong thống kê và khoa học máy tính cho một tập hợp các phương pháp học có giám sát liên quan đến nhau để phân loại và phân tích hồi quy. SVM dạng chuẩn nhận dữ liệu vào và phân loại chúng vào hai lớp khác nhau. Do đó SVM là một thuật toán phân loại nhị phân. Với một bộ các ví dụ luyện tập thuộc hai thể loại cho trước, thuật toán luyện tập SVM xây dựng một mô hình SVM để phân loại các ví dụ khác vào hai thể loại đó. Một mô hình SVM là một cách biểu diễn các điểm trong không gian và lựa chọn ranh giới giữa hai thể loại sao cho khoảng cách từ các ví dụ luyện tập tới ranh giới là xa nhất có thể. Các ví dụ mới cũng được biểu diễn trong cùng một không gian và được thuật toán dự đoán thuộc một trong hai thể loại tùy vào ví dụ đó nằm ở phía nào của ranh giới. |
kinh tế việt nam thời nam bắc triều phản ánh vấn đề nào | Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều ::: Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời. | Thương mại Đại Việt thời Trần ::: Thương mại Đại Việt thời Trần phản chính sách phát triển thương mại và hoạt động thương mại thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. |
kinh tế việt nam thời nam bắc triều phản ánh vấn đề nào | Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều ::: Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời. | Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê sơ ::: Vấn đề biên giới Việt–Trung thời Lê sơ phản ánh những hoạt động quân sự – ngoại giao giữa nhà Lê sơ ở Việt Nam với triều đại nhà Minh của Trung Quốc xung quanh vấn đề biên giới phía Bắc Đại Việt. Mặc dù từ sau khởi nghĩa Lam Sơn (1427) đến trước trận Ngọc Hồi – Đống Đa (1789), Việt Nam và Trung Quốc không có cuộc chiến tranh lớn nào nhưng biên giới phía Bắc thường có tranh chấp. Trong một số trường hợp, việc tranh chấp bắt nguồn từ cuộc nổi dậy của các thổ quan địa phương hai bên tự ý cướp phá bên kia; trong một số trường hợp khác do sự tác động chủ ý của chính quyền trung ương cả hai bên. |
kinh tế việt nam thời nam bắc triều phản ánh vấn đề nào | Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều ::: Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời. | Nông nghiệp Đàng Ngoài thời Lê trung hưng ::: Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung nông nghiệp Đàng Ngoài và nông nghiệp Đàng Trong. |
thiết quyền là phim gì | Thiết Quyền (phim truyền hình) ::: Thiết Quyến (tên tiếng Anh: Iron Fist) là một bộ phim truyền hình Mỹ, tạo ra bởi Scott Buck, dựa trên một nhân vật trùng tên trong Marvel Comic. Phim được đặt trong bối cảnh Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU) tiếp nối phim Defenders. Loạt phim được sản xuất bởi Marvel TV. | Sát thủ (Phim truyền hình TVB) ::: 《Sát thủ》 (tên tiếng Trung: 殺手, tên tiếng Anh: Death By Zero) là bộ phim truyền hình hàng động hiện đại võ thuật điều tra được sản xuất bởi đài truyền hình TVB Hong Kong. Các diễn viên chính Lê Diệu Tường, Trần Hào, Lý Giai Tâm, Cung Gia Hân, Giang Mỹ Nghi và Cao Hải Ninh; thứ chính Mạch Minh Thi, Trịnh Tử Thành, Tạ Đông Mẫn, Lý Thành Xương, Mã Hải Luân, Hàn Mã Lợi, La Lan và Giang Gia Mẫn. Biên thẩm Thái Đình Đình và Tiển Thiếu Linh, giám chế Trần Duy Quán |
thiết quyền là phim gì | Thiết Quyền (phim truyền hình) ::: Thiết Quyến (tên tiếng Anh: Iron Fist) là một bộ phim truyền hình Mỹ, tạo ra bởi Scott Buck, dựa trên một nhân vật trùng tên trong Marvel Comic. Phim được đặt trong bối cảnh Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU) tiếp nối phim Defenders. Loạt phim được sản xuất bởi Marvel TV. | Fashion King (phim truyền hình) ::: Fashion King (Hangul: 패션왕; RR: Paesyeon Wang) Là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2012 với sự tham gia của Yoo Ah-in, Shin Se-kyung, Lee Je-hoon và Kwon Yuri. Phim được phát sóng trên SBS từ ngày 19 tháng 3 đến ngày 22 tháng 5 năm 2012 vào thứ Hai và thứ Ba lúc 21:55 cho 20 tập. |
thiết quyền là phim gì | Thiết Quyền (phim truyền hình) ::: Thiết Quyến (tên tiếng Anh: Iron Fist) là một bộ phim truyền hình Mỹ, tạo ra bởi Scott Buck, dựa trên một nhân vật trùng tên trong Marvel Comic. Phim được đặt trong bối cảnh Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU) tiếp nối phim Defenders. Loạt phim được sản xuất bởi Marvel TV. | Dead End (phim 1969) ::: Dead End (Xử giác) là 1 bộ phim tâm lý tình cảm pha hành động của Hồng Kông được sản xuất vào năm 1969, do Trương Triệt đạo diễn với sự tham gia của dàn diễn viên tên tuổi hàng đầu của điện ảnh Hồng Kông lúc bấy giờ như: Địch Long, Lý Thanh, Khương Đại Vệ, Trần Hồng Liệt và Vu Thiến. Dead End được xem là tác phẩm phim thời hiện đại đầu tiên của đạo diễn lừng danh Trương Triệt, là vai chính đầu tay của siêu sao Địch Long và là sự cộng tác đầu tiên của đạo diễn Trương Triệt và cặp ngôi sao nổi tiếng màn ảnh: Địch Long và Khương Đại Vệ, được mệnh danh là "bộ ba thép" ("The Iron Triangle") do những thành công tiếp nối của bộ ba kinh điển này đã tạo nên suốt nhiều năm sau đó. |
họ ghi có đặc điểm gì | Họ Ghi ::: Họ Ghi hay họ Tầm gửi dẹt (danh pháp khoa học: Viscaceae) là tên gọi của một họ thực vật hạt kín. Trong quá khứ, vài hệ thống phân loại thực vật đã công nhận họ này, đáng chú ý có hệ thống Cronquist năm 1981. Tuy nhiên, hệ thống APG III năm 2009 (không thay đổi so với hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG năm 1998) lại không công nhận họ này mà chỉ coi nó như là một phần của họ Santalaceae, gọi là Visceae Horaninow. | Nemestrinidae ::: Nemestrinidae là một họ ruồi trong liên họ Nemestrinoidea, có quan hệ gần với Acroceridae. Họ này nhỏ nhưng phân bố trên toàn cầu bao gồm khoảng 300 loài được xếp vào 34 chi. |
họ ghi có đặc điểm gì | Họ Ghi ::: Họ Ghi hay họ Tầm gửi dẹt (danh pháp khoa học: Viscaceae) là tên gọi của một họ thực vật hạt kín. Trong quá khứ, vài hệ thống phân loại thực vật đã công nhận họ này, đáng chú ý có hệ thống Cronquist năm 1981. Tuy nhiên, hệ thống APG III năm 2009 (không thay đổi so với hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG năm 1998) lại không công nhận họ này mà chỉ coi nó như là một phần của họ Santalaceae, gọi là Visceae Horaninow. | Họ kép ::: Họ phức (tiếng Trung: 複姓; Hán-Việt: phức tính) là họ người Hoa sử dụng nhiều hơn một chữ để viết. Phần nhiều trong số này có xuất xứ từ tầng lớp quý tộc, tước hiệu, nghề nghiệp, địa danh hoặc được đặt vì một lý do nào đó. Một số trong đó không phải họ của người Hán, trong khi số còn lại được tạo thành bằng cách kết hợp hai họ lại với nhau. Hiện nay, chỉ còn một vài họ trong danh sách này còn tồn tại như Âu Dương (歐陽), Thượng Quan (họ) (上官), Tư Mã (司馬), Tư Đồ (司徒). Vì một số lý do, nhiều thị tộc đã từ bỏ họ phức của mình mà lấy họ đơn. Một tỉ lệ nhỏ người Triều Tiên và người Việt cũng có họ phức (như Âu Dương, Tôn Thất, Hoàng Phủ,...). |
họ ghi có đặc điểm gì | Họ Ghi ::: Họ Ghi hay họ Tầm gửi dẹt (danh pháp khoa học: Viscaceae) là tên gọi của một họ thực vật hạt kín. Trong quá khứ, vài hệ thống phân loại thực vật đã công nhận họ này, đáng chú ý có hệ thống Cronquist năm 1981. Tuy nhiên, hệ thống APG III năm 2009 (không thay đổi so với hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG năm 1998) lại không công nhận họ này mà chỉ coi nó như là một phần của họ Santalaceae, gọi là Visceae Horaninow. | Quàng (họ) ::: Họ Quàng là một họ của người Việt Nam. Họ Quàng thường có trong các cộng đồng dân tộc thiểu số Thái - Tày, Khơ Mú. |
max frisch là ai | Max Frisch ::: Max Rudolf Frisch tên thường gọi là Max Frisch (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1911 tại Zürich; mất ngày 4 tháng 4 năm 1991 cùng nơi) là Nhà văn vừa là Kiến trúc sư người Thụy Sĩ. Ông thuộc hàng ngũ những văn hào có tiếng tăm trong nền văn chương Đức thời hậu chiến (Chiến tranh thế giới thứ hai). | Max von Hausen ::: Max Clemens Lothar Freiherr von Hausen (17 tháng 12 năm 1846 – 19 tháng 3 năm 1922) là một chỉ huy quân đội Đức trong giai đoạn đầu của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất. |
max frisch là ai | Max Frisch ::: Max Rudolf Frisch tên thường gọi là Max Frisch (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1911 tại Zürich; mất ngày 4 tháng 4 năm 1991 cùng nơi) là Nhà văn vừa là Kiến trúc sư người Thụy Sĩ. Ông thuộc hàng ngũ những văn hào có tiếng tăm trong nền văn chương Đức thời hậu chiến (Chiến tranh thế giới thứ hai). | Otto Frisch ::: Otto Robert Frisch (ngày 1 tháng 10 năm 1904 – 22 tháng 9 năm 1979) là một nhà vật lý người Do Thái quốc tịch Áo sau chuyển thành quốc Anh. Cùng với người cộng tác là Rudolf Peierls ông đã thiết kế nên cơ chế lý thuyết đầu tiên cho việc kích nổ một quả bom nguyên tử vào năm 1940. Ông là cháu của nhà vật lý nữ Lise Meitner |
max frisch là ai | Max Frisch ::: Max Rudolf Frisch tên thường gọi là Max Frisch (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1911 tại Zürich; mất ngày 4 tháng 4 năm 1991 cùng nơi) là Nhà văn vừa là Kiến trúc sư người Thụy Sĩ. Ông thuộc hàng ngũ những văn hào có tiếng tăm trong nền văn chương Đức thời hậu chiến (Chiến tranh thế giới thứ hai). | Fritz Raschig ::: Friedrich August Raschig (cũng gọi là Fritz Raschig) (8.6.1863 – 4.2.1928) là nhà hóa học và chính trị gia người Đức, |
xã chabelaillon-plage nằm ở đâu | Châtelaillon-Plage ::: Châtelaillon-Plage là một xã trong tỉnh Charente-Maritime trong vùng Nouvelle-Aquitaine, tây nam nước Pháp. Xã Châtelaillon-Plage nằm ở khu vực có độ cao trung bình 3 mét trên mực nước biển.
Thị trấn nằm ở phía nam thành phố La Rochelle, và cũng là ngoại ô thành phố này. Xã này kết nghĩa với Knebworth ở Anh. | Châtillon-sur-Seine ::: Châtillon-sur-Seine là một xã ở tỉnh Côte-d’Or trong vùng Bourgogne-Franche-Comté, phía đông nước Pháp. Khu vực này có độ cao trung bình 225 mét trên mực nước biển. |
xã chabelaillon-plage nằm ở đâu | Châtelaillon-Plage ::: Châtelaillon-Plage là một xã trong tỉnh Charente-Maritime trong vùng Nouvelle-Aquitaine, tây nam nước Pháp. Xã Châtelaillon-Plage nằm ở khu vực có độ cao trung bình 3 mét trên mực nước biển.
Thị trấn nằm ở phía nam thành phố La Rochelle, và cũng là ngoại ô thành phố này. Xã này kết nghĩa với Knebworth ở Anh. | Chaulnes ::: Chaulnes là một xã ở tỉnh Somme trong vùng Hauts-de-France của Pháp. |
xã chabelaillon-plage nằm ở đâu | Châtelaillon-Plage ::: Châtelaillon-Plage là một xã trong tỉnh Charente-Maritime trong vùng Nouvelle-Aquitaine, tây nam nước Pháp. Xã Châtelaillon-Plage nằm ở khu vực có độ cao trung bình 3 mét trên mực nước biển.
Thị trấn nằm ở phía nam thành phố La Rochelle, và cũng là ngoại ô thành phố này. Xã này kết nghĩa với Knebworth ở Anh. | Chamadelle ::: Chamadelle là một xã thuộc tỉnh Gironde trong vùng Nouvelle-Aquitaine tây nam nước Pháp. |
xác định niên đại bằng axit folic như thế nào | Xác định niên đại bằng amino acid ::: Xác định niên đại bằng amino acid là kỹ thuật xác định niên đại dựa trên những thay đổi trong phân tử amino acid theo thời gian trôi qua kể từ khi chúng được hình thành. Phương pháp được sử dụng để ước tính tuổi tuyệt đối của mẫu vật trong cổ sinh vật học, cổ sinh vật học phân tử, khảo cổ học, khoa học pháp y, mồ học, địa chất trầm tích và các lĩnh vực khác. | Niên biểu hóa học ::: Niên biểu hóa học liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa học hiện đại là hóa học, được định nghĩa là sự nghiên cứu khoa học về thành phần của vật chất và các tương tác của nó. Lịch sử hóa học thời hiện đại được cho là bắt đầu từ nhà khoa học Ireland Robert Boyle, mặc dù nguồn gốc của nó có thể bắt nguồn từ thời xa xưa nhất mà con người biết đến. |
xác định niên đại bằng axit folic như thế nào | Xác định niên đại bằng amino acid ::: Xác định niên đại bằng amino acid là kỹ thuật xác định niên đại dựa trên những thay đổi trong phân tử amino acid theo thời gian trôi qua kể từ khi chúng được hình thành. Phương pháp được sử dụng để ước tính tuổi tuyệt đối của mẫu vật trong cổ sinh vật học, cổ sinh vật học phân tử, khảo cổ học, khoa học pháp y, mồ học, địa chất trầm tích và các lĩnh vực khác. | Thí nghiệm Avery–MacLeod–McCarty ::: Thí nghiệm Avery–MacLeod–McCarty là một chứng tỏ bằng thực nghiệm, được báo cáo bởi Oswald Avery, Colin MacLeod, và Maclyn McCarty vào năm 1944, rằng DNA là chất gây ra biến nạp ở vi khuẩn, trong thời kỳ khi mà đa số các nhà sinh học đều đã chấp nhận coi protein là phân tử phục vụ chức năng mang thông tin di truyền (từ protein được đặt ra với niềm tin cho rằng nó các chức năng gốc cơ bản). Với các kết quả nghiên cứu tích lũy trong thập niên 1930 và nửa đầu thế kỷ 20 ở Viện nghiên cứu Y học Rockefeller thuộc đại học Rockefeller nhằm sàng lọc và đặc tả "chất biến nạp chủ yếu" (transforming principle) chịu trách nhiệm cho hiện tượng biến tính đã được phát hiện lần đầu tiên ở thí nghiệm Griffith thực hiện năm 1928: tiêu diệt chủng phế cầu khuẩn gây độc Streptococcus pneumoniae loại III-S, sau đó trộn xác chủng vi khuẩn này với chủng phế cầu khuẩn loại II-R không độc còn sống, và kết quả phân tích cho thấy xuất hiện chủng vi khuẩn loại III-S sống sót ở máu chuột thí nghiệm đã chết. Trong bài báo của họ tiêu đề "Studies on the Chemical Nature of the Substance Inducing Transformation of Pneumococcal Types: Induction of Transformation by a Desoxyribonucleic Acid Fraction Isolated from Pneumococcus Type III", công bố tháng 2 năm 1944 ở tạp chí Journal of Experimental Medicine, Avery và đồng tác giả thảo luận gợi ý cho rằng DNA, hơn là protein mà đã được công nhận rộng rãi ở thời điểm đó, có thể là vật liệu di truyền của vi khuẩn, và có thể tương tự đối với gene và/hoặc vi rút cũng như ở sinh vật bậc cao hơn. |
xác định niên đại bằng axit folic như thế nào | Xác định niên đại bằng amino acid ::: Xác định niên đại bằng amino acid là kỹ thuật xác định niên đại dựa trên những thay đổi trong phân tử amino acid theo thời gian trôi qua kể từ khi chúng được hình thành. Phương pháp được sử dụng để ước tính tuổi tuyệt đối của mẫu vật trong cổ sinh vật học, cổ sinh vật học phân tử, khảo cổ học, khoa học pháp y, mồ học, địa chất trầm tích và các lĩnh vực khác. | Danh sách đồng vị ::: Chu kỳ 1 ::: Neutroni, Z= 0 ::: Neutroni là tên đặt cho hạt là tổ hợp chỉ gồm neutron, được xem là nguyên tố về vật lý, nhưng không được coi là nguyên tố hóa học. |
nỗi sầu là gì | Sầu ::: Sầu hay nỗi sầu hay sầu đời, chán đời là một trạng thái tâm lý, cảm xúc của con người theo đó thể hiện một tinh thần, tâm trạng cảm xúc đi xuống một cách khá trầm trọng và toàn diện, có thể thể hiện ra sắc thái bên ngoài của khuôn mặt, điệu bộ theo kiểu trầm cảm. Người sầu đời thường có những nhìn nhận, suy nghĩ tiêu cực thế thế giới khách quan. | Bất an ::: Bất an là trong lòng cảm thấy lo lắng, lo sợ về một điều gì đó sắp xảy ra với chúng ta. |
nỗi sầu là gì | Sầu ::: Sầu hay nỗi sầu hay sầu đời, chán đời là một trạng thái tâm lý, cảm xúc của con người theo đó thể hiện một tinh thần, tâm trạng cảm xúc đi xuống một cách khá trầm trọng và toàn diện, có thể thể hiện ra sắc thái bên ngoài của khuôn mặt, điệu bộ theo kiểu trầm cảm. Người sầu đời thường có những nhìn nhận, suy nghĩ tiêu cực thế thế giới khách quan. | Hội chứng sợ bẩn ::: Hội chứng sợ bẩn hay khiết phích, ám ảnh sạch sẽ (tiếng Anh: mysophobia, verminophobia, germophobia, germaphobia, bacillophobia và bacteriophobia) là một hội chứng sợ ô nhiễm và vi trùng. Thuật ngữ này được William A. Hammond đặt ra vào năm 1879 khi mô tả một trường hợp rối loạn ám ảnh cưỡng chế liên quan đến việc rửa tay liên tục. |
nỗi sầu là gì | Sầu ::: Sầu hay nỗi sầu hay sầu đời, chán đời là một trạng thái tâm lý, cảm xúc của con người theo đó thể hiện một tinh thần, tâm trạng cảm xúc đi xuống một cách khá trầm trọng và toàn diện, có thể thể hiện ra sắc thái bên ngoài của khuôn mặt, điệu bộ theo kiểu trầm cảm. Người sầu đời thường có những nhìn nhận, suy nghĩ tiêu cực thế thế giới khách quan. | Ghê tởm ::: Ghê tởm hay kinh tởm là một cảm xúc phản ứng từ chối hoặc kinh sợ đối với một cái gì đó có khả năng lây nhiễm hay cái gì được coi là gây khó chịu. Trong The Expression of the Emotion in Man and Animals, Charles Darwin đã viết rằng sự ghê tởm là một cảm giác đề cập đến một cái gì đó nổi loạn. Sự ghê tởm được trải nghiệm chủ yếu liên quan đến cảm giác vị giác (được cảm nhận hoặc tưởng tượng), và thứ hai là bất cứ điều gì gây ra cảm giác tương tự bằng khứu giác, xúc giác hoặc thị giác. Về âm nhạc người nhạy cảm thậm chí có thể phẫn nộ bởi những tạp âm của âm thanh không điều hòa. Nghiên cứu liên tục chứng minh mối quan hệ giữa sự ghê tởm và rối loạn lo âu như bệnh đau mắt hột, ám ảnh tiêm chích máu, và chứng sợ hãi liên quan đến chứng sợ ám ảnh liên quan đến sợ hãi (còn gọi là OCD). |
vỏ lipid vòng là gì | Vỏ lipid vòng ::: Lipid vòng (còn gọi là lipid vỏ hay lipid biên) là tập hợp các lipid hoặc phân tử chứa lipid ưu tiên bám hoặc dính vào bề mặt của protein màng trong các tế bào sinh học. Chúng tạo thành một lớp, hoặc một vòng/vỏ, gồm các lipid được cố định một phần nhờ sự tồn tại của tương tác lipid-protein. Phần đầu của các lipid này bám với phần ưa nước của protein màng tại mặt trong và ngoài màng lớp kép lipid. Mặt kỵ nước của các protein màng được liên kết với các chuỗi axit béo của lipid trong lớp kép. Đối với các protein xuyên màng chọc qua lớp kép, các lipid vòng/vỏ này có thể hoạt động như một lớp bôi trơn trên bề mặt protein, qua đó tạo điều kiện cho sự xoay vòng và khuếch tán gần như tự do của protein màng trong khoảng 2 chiều của màng sinh học. Bên ngoài lớp lipid vòng/vỏ, các lipid khác không được gắn với các phân tử protein. Tuy nhiên, chúng có thể bị hạn chế một chút trong việc tự do chuyển động do áp lực ngang bằng của các phân tử protein nếu hiện diện ở nồng độ cao, phát sinh từ những ảnh hưởng mở rộng của tương tác protein-lipid. Các khu vực màng cách xa các phân tử protein có chứa lipid khối dạng pha phiến, phần lớn chuyển động tự do, không chịu ảnh hưởng của tương tác protein-lipid. Sự biến tính nhiệt có thể phá hủy cấu trúc bậc hai và bậc ba của protein màng, để lộ các mặt mới hơn cho lipid màng và do đó làm tăng số lượng phân tử lipid trong lớp vòng/vỏ. Hiện tượng này có thể nghiên cứu bằng kỹ thuật cộng hưởng thuận từ điện tử đánh nhãn spin. | Stearoyl-CoA desaturase-1 ::: Stearoyl-CoA desaturase-1 (stêarôin-côenzym A đêzaturaza 1) là một trong những enzym phân bố ở mạng lưới nội chất của tế bào, xúc tác một trong các giai đoạn hình thành các axit béo không bão hòa đơn (monounsaturated fatty acids, viết tắt là MUFA) là thành phần chính của mô lipid trong cơ thể động vật, chủ yếu là ôlêat và palmitôlêat. Đây là một enzym chủ chốt trong quá trình sinh tổng hợp loại axit béo này, xúc tác khử chất D9-cis ở các cơ chất axyl-côenzymA béo. |
vỏ lipid vòng là gì | Vỏ lipid vòng ::: Lipid vòng (còn gọi là lipid vỏ hay lipid biên) là tập hợp các lipid hoặc phân tử chứa lipid ưu tiên bám hoặc dính vào bề mặt của protein màng trong các tế bào sinh học. Chúng tạo thành một lớp, hoặc một vòng/vỏ, gồm các lipid được cố định một phần nhờ sự tồn tại của tương tác lipid-protein. Phần đầu của các lipid này bám với phần ưa nước của protein màng tại mặt trong và ngoài màng lớp kép lipid. Mặt kỵ nước của các protein màng được liên kết với các chuỗi axit béo của lipid trong lớp kép. Đối với các protein xuyên màng chọc qua lớp kép, các lipid vòng/vỏ này có thể hoạt động như một lớp bôi trơn trên bề mặt protein, qua đó tạo điều kiện cho sự xoay vòng và khuếch tán gần như tự do của protein màng trong khoảng 2 chiều của màng sinh học. Bên ngoài lớp lipid vòng/vỏ, các lipid khác không được gắn với các phân tử protein. Tuy nhiên, chúng có thể bị hạn chế một chút trong việc tự do chuyển động do áp lực ngang bằng của các phân tử protein nếu hiện diện ở nồng độ cao, phát sinh từ những ảnh hưởng mở rộng của tương tác protein-lipid. Các khu vực màng cách xa các phân tử protein có chứa lipid khối dạng pha phiến, phần lớn chuyển động tự do, không chịu ảnh hưởng của tương tác protein-lipid. Sự biến tính nhiệt có thể phá hủy cấu trúc bậc hai và bậc ba của protein màng, để lộ các mặt mới hơn cho lipid màng và do đó làm tăng số lượng phân tử lipid trong lớp vòng/vỏ. Hiện tượng này có thể nghiên cứu bằng kỹ thuật cộng hưởng thuận từ điện tử đánh nhãn spin. | Furazabol ::: Furazabol (INN, JAN) (tên thương hiệu Frazalon, Miotalon, Qu Zhi Shu), còn được gọi là androfurazanol, là một steroid đồng hóa-androgenic tổng hợp hoạt động bằng miệng đã được bán trên thị trường Nhật Bản từ năm 1969. Nó là một dẫn xuất 17 -alkylated của dihydrotestosterone (DHT) và có liên quan chặt chẽ về cấu trúc với stanozolol, khác với nó chỉ bằng hệ thống vòng furazan thay vì pyrazole. Furazabol có tỷ lệ đồng hóa tương đối cao với hoạt động androgenic. Như với AAS 17-kiềm khác, nó có thể có nguy cơ nhiễm độc gan. Thuốc đã được mô tả là thuốc chống tăng lipid máu và được khẳng định là hữu ích trong điều trị xơ vữa động mạch và tăng cholesterol máu, nhưng theo William Llewellyn, những đặc tính như vậy của furazabol là một huyền thoại. |
vỏ lipid vòng là gì | Vỏ lipid vòng ::: Lipid vòng (còn gọi là lipid vỏ hay lipid biên) là tập hợp các lipid hoặc phân tử chứa lipid ưu tiên bám hoặc dính vào bề mặt của protein màng trong các tế bào sinh học. Chúng tạo thành một lớp, hoặc một vòng/vỏ, gồm các lipid được cố định một phần nhờ sự tồn tại của tương tác lipid-protein. Phần đầu của các lipid này bám với phần ưa nước của protein màng tại mặt trong và ngoài màng lớp kép lipid. Mặt kỵ nước của các protein màng được liên kết với các chuỗi axit béo của lipid trong lớp kép. Đối với các protein xuyên màng chọc qua lớp kép, các lipid vòng/vỏ này có thể hoạt động như một lớp bôi trơn trên bề mặt protein, qua đó tạo điều kiện cho sự xoay vòng và khuếch tán gần như tự do của protein màng trong khoảng 2 chiều của màng sinh học. Bên ngoài lớp lipid vòng/vỏ, các lipid khác không được gắn với các phân tử protein. Tuy nhiên, chúng có thể bị hạn chế một chút trong việc tự do chuyển động do áp lực ngang bằng của các phân tử protein nếu hiện diện ở nồng độ cao, phát sinh từ những ảnh hưởng mở rộng của tương tác protein-lipid. Các khu vực màng cách xa các phân tử protein có chứa lipid khối dạng pha phiến, phần lớn chuyển động tự do, không chịu ảnh hưởng của tương tác protein-lipid. Sự biến tính nhiệt có thể phá hủy cấu trúc bậc hai và bậc ba của protein màng, để lộ các mặt mới hơn cho lipid màng và do đó làm tăng số lượng phân tử lipid trong lớp vòng/vỏ. Hiện tượng này có thể nghiên cứu bằng kỹ thuật cộng hưởng thuận từ điện tử đánh nhãn spin. | Ancol béo ::: Alcohol béo (hay alcohol mạch dài) thường là alcohol bậc một mạch thẳng, có trọng lượng phân tử cao, nhưng cũng có thể dao động từ 4–6 cacbon đến nhiều nhất là từ 22–26, có nguồn gốc từ chất béo và mỡ tự nhiên. Chiều dài chuỗi chính xác thay đổi theo nguồn gốc của chất. Một số alcohol béo quan trọng về mặt thương mại là alcohol lauryl, stearyl và oleyl. Chúng là chất lỏng dầu không màu (đối với số lượng carbon nhỏ hơn) hoặc chất rắn dạng sáp, mặc dù các mẫu không tinh khiết có thể có màu vàng. Alcohol béo thường có số nguyên tử cacbon chẵn và một nhóm alcohol duy nhất (–OH) liên kết với cacbon ở đầu và cuối. Một số không bão hòa và một số có phân nhánh. Chúng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Đối với các axit béo, chúng thường được gọi chung chung bằng số nguyên tử cacbon trong phân tử, chẳng hạn như "alcohol C12", tức là alcohol có 12 nguyên tử cacbon, ví dụ dodecanol. |
hệ thống chuyển giá trị không chính thức được định nghĩa thế nào | Hệ thống chuyển giá trị không chính thức ::: Hệ thống chuyển giá trị không chính thức (IVTS) hay nôm na hệ thống chuyển tiền chui là bất kỳ hệ thống, cơ chế hoặc mạng lưới người nào nhận tiền với mục đích tạo các khoản tiền hoặc giá trị tương đương có thể chi trả cho bên thứ ba ở một vị trí địa lý khác, không nhất thiết phải ở cùng một dạng tương tự. Chuyển giá trị không chính thức thường diễn ra bên ngoài hệ thống ngân hàng thông thường thông qua tổ chức tài chính phi ngân hàng hoặc các tổ chức kinh doanh khác có hoạt động kinh doanh chính có thể không phải là chuyển tiền. Các giao dịch IVTS đôi khi kết nối với các hệ thống ngân hàng chính thức, chẳng hạn như thông qua việc sử dụng các tài khoản ngân hàng do nhà điều hành IVTS nắm giữ. | Quy luật giá trị ::: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định bản chất và là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa. |
hệ thống chuyển giá trị không chính thức được định nghĩa thế nào | Hệ thống chuyển giá trị không chính thức ::: Hệ thống chuyển giá trị không chính thức (IVTS) hay nôm na hệ thống chuyển tiền chui là bất kỳ hệ thống, cơ chế hoặc mạng lưới người nào nhận tiền với mục đích tạo các khoản tiền hoặc giá trị tương đương có thể chi trả cho bên thứ ba ở một vị trí địa lý khác, không nhất thiết phải ở cùng một dạng tương tự. Chuyển giá trị không chính thức thường diễn ra bên ngoài hệ thống ngân hàng thông thường thông qua tổ chức tài chính phi ngân hàng hoặc các tổ chức kinh doanh khác có hoạt động kinh doanh chính có thể không phải là chuyển tiền. Các giao dịch IVTS đôi khi kết nối với các hệ thống ngân hàng chính thức, chẳng hạn như thông qua việc sử dụng các tài khoản ngân hàng do nhà điều hành IVTS nắm giữ. | Quy luật hiệu suất giảm dần ::: Quy luật hiệu suất giảm dần (hay còn được gọi là quy luật tỷ lệ biến đổi, quy luật hiệu suất cận biên giảm dần) phát biểu rằng mỗi đơn vị yếu tố sản xuất tăng thêm sẽ bổ sung ít hơn vào tổng sản lượng so với các đơn vị trước. Quy luật hiệu suất giảm dần được áp dụng khi một yếu tố sản xuất thay đổi (ví dụ như lao động) còn các yếu tố khác (ví dụ như máy móc thiết bị, đất đai) được giữ cố định. Quy luật hiệu suất giảm dần không có nghĩa rằng bổ sung thêm một yếu tố đầu vào sẽ làm giảm tổng sản lượng, được biết đến với tên quy luật hiệu suất âm, mặc dù trong thực tế điều này khá phổ biến. |
hệ thống chuyển giá trị không chính thức được định nghĩa thế nào | Hệ thống chuyển giá trị không chính thức ::: Hệ thống chuyển giá trị không chính thức (IVTS) hay nôm na hệ thống chuyển tiền chui là bất kỳ hệ thống, cơ chế hoặc mạng lưới người nào nhận tiền với mục đích tạo các khoản tiền hoặc giá trị tương đương có thể chi trả cho bên thứ ba ở một vị trí địa lý khác, không nhất thiết phải ở cùng một dạng tương tự. Chuyển giá trị không chính thức thường diễn ra bên ngoài hệ thống ngân hàng thông thường thông qua tổ chức tài chính phi ngân hàng hoặc các tổ chức kinh doanh khác có hoạt động kinh doanh chính có thể không phải là chuyển tiền. Các giao dịch IVTS đôi khi kết nối với các hệ thống ngân hàng chính thức, chẳng hạn như thông qua việc sử dụng các tài khoản ngân hàng do nhà điều hành IVTS nắm giữ. | Sự không chắc chắn ::: Sự không chắc chắn đề cập đến các tình huống tri thức liên quan đến thông tin không hoàn hảo hoặc không xác định. Điều này áp dụng cho các dự đoán về các sự kiện trong tương lai, cho các phép đo vật lý đã được thực hiện hoặc chưa biết. Sự không chắc chắn phát sinh trong môi trường có thể quan sát được một phần và/hoặc ngẫu nhiên, cũng như do sự thiếu hiểu biết, thờ ơ hoặc cả hai. Sự không chắc chắn phát sinh trong bất kỳ lĩnh vực nào, bao gồm bảo hiểm, triết học, vật lý, thống kê, kinh tế, tài chính, tâm lý học, xã hội học, kỹ thuật, đo lường, khí tượng học, sinh thái học và khoa học thông tin. |
tên thành phố của chester là gì | USS Chester (CA-27) ::: USS Chester (CL/CA-27) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp Northampton, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, đặt theo tên thành phố Chester thuộc tiểu bang Pennsylvania. Được đưa vào hoạt động năm 1930, nó đã phục vụ tại mặt trận Thái Bình Dương trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, trước khi được cho ngừng hoạt động vào năm 1946 và được tháo dỡ vào năm 1949. Chester được tặng thưởng mười một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II. | Kennett Square, Pennsylvania ::: Kennett Square là một thị trấn thuộc quận Chester, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 6072 người. |
tên thành phố của chester là gì | USS Chester (CA-27) ::: USS Chester (CL/CA-27) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp Northampton, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, đặt theo tên thành phố Chester thuộc tiểu bang Pennsylvania. Được đưa vào hoạt động năm 1930, nó đã phục vụ tại mặt trận Thái Bình Dương trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, trước khi được cho ngừng hoạt động vào năm 1946 và được tháo dỡ vào năm 1949. Chester được tặng thưởng mười một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II. | Xã Chester, Quận Douglas, South Dakota ::: Xã Chester (tiếng Anh: Chester Township) là một xã thuộc quận Douglas, tiểu bang Nam Dakota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 62 người. |
tên thành phố của chester là gì | USS Chester (CA-27) ::: USS Chester (CL/CA-27) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp Northampton, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, đặt theo tên thành phố Chester thuộc tiểu bang Pennsylvania. Được đưa vào hoạt động năm 1930, nó đã phục vụ tại mặt trận Thái Bình Dương trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, trước khi được cho ngừng hoạt động vào năm 1946 và được tháo dỡ vào năm 1949. Chester được tặng thưởng mười một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II. | West Grove, Pennsylvania ::: West Grove là một thị trấn thuộc quận Chester, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 2854 người. |
cầy mangut cổ sọc là con gì | Cầy mangut cổ sọc ::: Herpestes vitticollis là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Bennett mô tả năm 1835. | Cá ngựa mõm dài ::: Cá ngựa mõm dài (Hippocampus guttulatus) là một loài cá thuộc họ Syngnathidae. Loài này có ở Bỉ, Croatia, Cộng hòa Síp, Pháp, Hy Lạp, Ý, Malta, Maroc, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh quốc, và có thể Senegal. Môi trường sống tự nhiên của chúng đáy nước bán thủy triều. Nó bị đe dọa do mất môi trường sống. |
cầy mangut cổ sọc là con gì | Cầy mangut cổ sọc ::: Herpestes vitticollis là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Bennett mô tả năm 1835. | Sẻ hai đốm lưng xanh ::: Sẻ hai đốm lưng xanh, tên khoa học Mandingoa nitidula, là một loài chim trong họ Estrildidae. |
cầy mangut cổ sọc là con gì | Cầy mangut cổ sọc ::: Herpestes vitticollis là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Bennett mô tả năm 1835. | Mòng két mày trắng ::: Mòng két mày trắng (danh pháp hai phần: Anas querquedula) là một loài vịt thuộc Phân họ Vịt. Nó sinh sống ở nhiều châu Âu và Tây Á, nhưng ít di cư, với toàn bộ đàn di chuyển đến miền nam châu Phi và châu Úc trong mùa đông, nơi có những đàn với số lượng đông đảo. Loài này lần đầu tiên được mô tả bởi Linnaeus vào năm 1758 dưới tên khoa học của nó hiện tại. ở trong Phân họ Vit, loài này cất cánh một cách dễ dàng từ mặt nước với cú đảo xoắn nhanh như loài sếu.
Nơi sinh sống của chúng là các đồng cỏ gần các đầm lầy nông và các hồ nước thảo nguyên. |
dân số của macrohon là bao nhiêu | Macrohon, Nam Leyte ::: Macrohon là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Nam Leyte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có dân số 23.102 người trong 4.684 hộ. | Moha ::: Moha là một thị trấn thuộc hạt Fejér, Hungary. Thị trấn này có diện tích 9,88 km², dân số năm 2010 là 533 người, mật độ 54 người/km². |
dân số của macrohon là bao nhiêu | Macrohon, Nam Leyte ::: Macrohon là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Nam Leyte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có dân số 23.102 người trong 4.684 hộ. | Choró ::: Choró là một đô thị thuộc bang Ceará, Brasil. Đô thị này có diện tích 815,759 km², dân số năm 2007 là 12650 người, mật độ 15,51 người/km². |
dân số của macrohon là bao nhiêu | Macrohon, Nam Leyte ::: Macrohon là một đô thị hạng 4 ở tỉnh Nam Leyte, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000, đô thị này có dân số 23.102 người trong 4.684 hộ. | Chorozinho ::: Chorozinho là một đô thị thuộc bang Ceará, Brasil. Đô thị này có diện tích 278,4 km², dân số năm 2007 là 18152 người, mật độ 65,2 người/km². |
xác định văn hóa gia đình | Văn hóa gia đình ::: Văn hóa gia đình (tiếng Anh: family culture), hay còn gọi là truyền thống gia đình (tiếng Anh: family tradition), được định nghĩa là tổng hợp các thái độ, quan niệm, lý tưởng và môi trường xã hội mà một cá nhân thừa hưởng, kế tục từ cha mẹ và ông bà tổ tiên. | Luật gia đình ::: Luật gia đình (còn gọi là luật hôn nhân hay luật quan hệ trong nhà) là một lĩnh vực của luật liên quan đến các vấn đề gia đình và quan hệ trong nhà. |
xác định văn hóa gia đình | Văn hóa gia đình ::: Văn hóa gia đình (tiếng Anh: family culture), hay còn gọi là truyền thống gia đình (tiếng Anh: family tradition), được định nghĩa là tổng hợp các thái độ, quan niệm, lý tưởng và môi trường xã hội mà một cá nhân thừa hưởng, kế tục từ cha mẹ và ông bà tổ tiên. | Công nghiệp văn hóa ::: Công nghiệp văn hoá (một phần của ngành Công nghiệp sáng tạo), theo các tổ chức quốc tế như UNESCO và Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) thì khái niệm này kết hợp sự sáng tạo, quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, dịch vụ thuộc về văn hóa trong tự nhiên và thường được các quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ. |
xác định văn hóa gia đình | Văn hóa gia đình ::: Văn hóa gia đình (tiếng Anh: family culture), hay còn gọi là truyền thống gia đình (tiếng Anh: family tradition), được định nghĩa là tổng hợp các thái độ, quan niệm, lý tưởng và môi trường xã hội mà một cá nhân thừa hưởng, kế tục từ cha mẹ và ông bà tổ tiên. | Dân tộc (chính trị) ::: Dân tộc (tiếng Anh: nation, từ tiếng Latin: natio, "người, bộ tộc, dòng tộc, giống, lớp, bầy đàn") là một nhóm lớn hoặc một tập thể người với những đặc trưng chung là ngôn ngữ, phong tục, mores (tục lệ, tập tục), habitus (tập quán) và sắc tộc (ethnicity). So với một nhóm người có chung sắc tộc, dân tộc phi cá nhân hơn, trừu tượng hơn, và có tính chính trị công khai hơn. Đó là một cộng đồng văn hóa-chính trị có ý thức tự chủ, thống nhất, và các lợi ích riêng. Sách Marxism and the National Question (Chủ nghĩa Marx và Vấn đề dân tộc, 1913) của Joseph Stalin tuyên bố rằng một dân tộc không phải là một chủng tộc (race) hay bộ lạc (tribe), mà là một cộng đồng người đã được hợp thành về mặt lịch sử (historically constituted community of people); "một dân tộc không phải là một khối kết hợp (conglomeration) bất chợt, nhất thời, mà là một cộng đồng người ổn định vững chắc"; "một dân tộc được tạo thành chỉ khi nó là kết quả của việc giao thiệp với nhau lâu dài và có hệ thống, và là kết quả của việc người ta sống với nhau đời này qua đời khác"; và, ở tính trọn vẹn của nó: "một dân tộc là một cộng động người ổn định vững chắc đã được thành lập về mặt lịch sử, được tạo bởi nền tảng chung về ngôn ngữ, lãnh thổ, đời sống kinh tế, và tính chất tâm lý (psychological make-up) được biểu thị (manifested) trong nền văn hóa chung." |
công ty niit là gì | NIIT ::: NIIT là một Công ty đào tạo và giáo dục toàn cầu ở Ấn Độ, cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tư vấn giải pháp công nghệ. | DAT/EM Systems International ::: DAT / EM Systems International là một công ty có trụ sở tại Alaska phát triển các ứng dụng lập bản đồ kỹ thuật số để trích xuất và chỉnh sửa địa hình vector 3D và các đối tượng địa lý từ hình ảnh lập thể và các đám mây điểm. DAT / EM Systems International phát triển các giải pháp cho ngành công nghiệpquang trắc, kỹ thuật & GIS. |
công ty niit là gì | NIIT ::: NIIT là một Công ty đào tạo và giáo dục toàn cầu ở Ấn Độ, cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tư vấn giải pháp công nghệ. | Tập đoàn Taisei ::: Tập đoàn TAISEI (大成建設株式会社, Taisei Kensetsu Kabushiki-gaisha?) (TYO: 1801) là một công ty Nhật Bản được thành lập vào năm 1873. Các lãnh vực hoạt động chính bao gồm: Xây dựng, kỹ thuật xây dựng dân dụng và phát triển đô thị. Trụ sở chính của công ty được đặt tại Tòa nhà Trung tâm Shinjuku, Nishi-Shinjuku, Shinjuku, Tokyo, Nhật Bản. |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.