anchor
stringlengths 6
163
| positive
stringlengths 52
7.24k
| negative
stringlengths 52
7.24k
|
---|---|---|
công ty niit là gì | NIIT ::: NIIT là một Công ty đào tạo và giáo dục toàn cầu ở Ấn Độ, cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tư vấn giải pháp công nghệ. | Tongyang Broadcasting Company ::: Tongyang Broadcasting Company (2019-present, tạm dịch: Công ty Phát sóng Tongyang) là đài truyền hình thương mại của Hàn Quốc đã được sáp nhập với DLIVE bởi chính phủ. Nó thuộc sở hữu của Samsung Group thành lập bởi Lee Byung Chull. |
tên gọi khác của edo thất thủ | Edo thất thủ ::: Edo thất thủ (Nhật: 江戸開城, Hepburn: Giang Hộ khai thành?, Edo Kaijō), còn gọi là Edojō Akewatashi (江戸城明け渡し, Giang Hộ thành minh độ?) và Edo Muketsu Kaijō (江戸無血開城, Giang Hộ vô huyết khai thành?), diễn ra vào tháng 5 và tháng 7 năm 1868, khi thành Edo (nay là Tokyo), do Mạc phủ Tokugawa kiểm soát, rơi vào tay lực lượng quan quân triều đình trong Chiến tranh Boshin. | Ikeda Elaiza ::: Ikeda Elaiza (.mw-parser-output ruby>rt,.mw-parser-output ruby>rtc{font-feature-settings:"ruby"1}.mw-parser-output ruby.large{font-size:250%}.mw-parser-output ruby.large>rt,.mw-parser-output ruby.large>rtc{font-size:.3em}池田 (いけだ) エライザ, Ikeda Eraiza?, sinh ngày 16 tháng 4 năm 1996 tại Philippines) là một người mẫu và là người mẫu thời trang người Nhật gốc Philippines. Cô bắt đầu làm người mẫu vào năm 2009 sau khi đoạt giải "Grand Priz Nicola Model Audition 2009". Cha cô là người Nhật và mẹ cô là người Philippines gốc Tây Ban Nha. |
tên gọi khác của edo thất thủ | Edo thất thủ ::: Edo thất thủ (Nhật: 江戸開城, Hepburn: Giang Hộ khai thành?, Edo Kaijō), còn gọi là Edojō Akewatashi (江戸城明け渡し, Giang Hộ thành minh độ?) và Edo Muketsu Kaijō (江戸無血開城, Giang Hộ vô huyết khai thành?), diễn ra vào tháng 5 và tháng 7 năm 1868, khi thành Edo (nay là Tokyo), do Mạc phủ Tokugawa kiểm soát, rơi vào tay lực lượng quan quân triều đình trong Chiến tranh Boshin. | Inari Ōkami ::: Inari Ōkami (稲荷大神 (Đạo Hà Đại Thần), Inari Ōkami? cũng được viết là Oinari (大稲荷)) là kami của loài cáo, của sự phì nhiêu, gạo, trà và sake, của nông nghiệp và công nghiệp, của sự thịnh vượng chung và sự thành công của thế gian, và là một trong những kami chính của Thần đạo. Trong thời kì đầu của Nhật Bản, Inari cũng là người bảo trợ của thợ rèn kiếm và thương gia. Đại diện như nam, nữ, hoặc bán nam bán nữ, Inari đôi khi được xem như là một tập thể của ba hoặc năm cá nhân kami. Inari dường như đã được tôn thờ từ khi thành lập một đền thờ tại Núi Inari vào năm 711 AD, mặc dù một số học giả tin rằng sự thờ phụng bắt đầu vào cuối thế kỷ thứ 5. |
tên gọi khác của edo thất thủ | Edo thất thủ ::: Edo thất thủ (Nhật: 江戸開城, Hepburn: Giang Hộ khai thành?, Edo Kaijō), còn gọi là Edojō Akewatashi (江戸城明け渡し, Giang Hộ thành minh độ?) và Edo Muketsu Kaijō (江戸無血開城, Giang Hộ vô huyết khai thành?), diễn ra vào tháng 5 và tháng 7 năm 1868, khi thành Edo (nay là Tokyo), do Mạc phủ Tokugawa kiểm soát, rơi vào tay lực lượng quan quân triều đình trong Chiến tranh Boshin. | Ueda Akinari ::: Ueda Akinari (上田 秋成, Ueda Akinari? sinh ngày 25 tháng 6 năm 1734, mất ngày 8 tháng 8 năm 1809) là một tác giả, học giả và nhà thơ waka Nhật Bản, và một nhân vật văn học nổi tiếng ở Nhật Bản thế kỷ 18. Ông là một nhà văn đầu tiên của thể loại yomihon và hai kiệt tác của ông, Ugetsu Monogatari ("雨月物語, Truyện đêm trăng mưa") và Harusame Monogatari ("春雨物語, Truyện mưa phùn xuân"), là những tác phẩm quan trọng của nền văn học Nhật Bản thế kỷ 18. |
gillian condy đóng góp cho những ấn phẩm gì | Gillian Condy ::: Gillian Condy, sinh ngày 5 tháng 12 năm 1952 tại Nairobi, là một nghệ sĩ vẽ thực vật người Nam Phi. Bà đã minh họa hơn 200 đĩa cho các loài thực vật có hoa của châu Phi, đã đóng góp cho nhiều ấn phẩm khác nhau của Viện thực vật quốc gia Nam Phi và 8 đĩa cho tạp chí Curtis’s Botanical Magazine. Bà đã minh họa hai cuốn sách của Charles Craib, Geophytic Pelargoniums (2001) và cỏ lô hội ở Veld Nam Phi (2005). Bà cũng đóng góp vào phần tiểu sử trong cuốn sách Nghệ thuật thực vật Nam Phi: Lột vỏ các cánh hoa (2001). | Lady Colin Campbell ::: Lady Colin Campbell (tên khai sinh là George William Ziadie; 17 tháng 8 năm 1949) là một nhà văn người Anh, người hoạt động xã hội, truyền hình và đài phát thanh người Anh, người đã xuất bản ba cuốn sách về Hoàng gia Anh. Chúng bao gồm tiểu sử của Diana, Công nương xứ Wales, nằm trong danh sách bán chạy nhất của Thời báo New York năm 1992 và Nữ hoàng Elizabeth The Queen Mother. Bà cũng đã viết hai cuốn tự truyện, một trong số đó là khám phá về mẹ bà. |
gillian condy đóng góp cho những ấn phẩm gì | Gillian Condy ::: Gillian Condy, sinh ngày 5 tháng 12 năm 1952 tại Nairobi, là một nghệ sĩ vẽ thực vật người Nam Phi. Bà đã minh họa hơn 200 đĩa cho các loài thực vật có hoa của châu Phi, đã đóng góp cho nhiều ấn phẩm khác nhau của Viện thực vật quốc gia Nam Phi và 8 đĩa cho tạp chí Curtis’s Botanical Magazine. Bà đã minh họa hai cuốn sách của Charles Craib, Geophytic Pelargoniums (2001) và cỏ lô hội ở Veld Nam Phi (2005). Bà cũng đóng góp vào phần tiểu sử trong cuốn sách Nghệ thuật thực vật Nam Phi: Lột vỏ các cánh hoa (2001). | Susan Gerbic ::: Susan Gerbic (sinh năm 1962) là một nhiếp ảnh gia studio người Mỹ, nổi tiếng với tư cách là nhà hoạt động xã hội theo chủ nghĩa hoài nghi khoa học, chủ yếu là để vạch trần những người tự xưng là đồng cốt. Gerbic còn là cây bút phụ trách chuyên mục cho tạp chí Skeptical Inquirer, và đồng sáng lập nhóm hoài nghi Monterey County Skeptics và là thành viên của Ủy ban Điều tra Hoài nghi. |
gillian condy đóng góp cho những ấn phẩm gì | Gillian Condy ::: Gillian Condy, sinh ngày 5 tháng 12 năm 1952 tại Nairobi, là một nghệ sĩ vẽ thực vật người Nam Phi. Bà đã minh họa hơn 200 đĩa cho các loài thực vật có hoa của châu Phi, đã đóng góp cho nhiều ấn phẩm khác nhau của Viện thực vật quốc gia Nam Phi và 8 đĩa cho tạp chí Curtis’s Botanical Magazine. Bà đã minh họa hai cuốn sách của Charles Craib, Geophytic Pelargoniums (2001) và cỏ lô hội ở Veld Nam Phi (2005). Bà cũng đóng góp vào phần tiểu sử trong cuốn sách Nghệ thuật thực vật Nam Phi: Lột vỏ các cánh hoa (2001). | Jacqueline Bishop ::: Jacqueline Bishop là một nhà văn, nghệ sĩ thị giác và nhiếp ảnh gia, đến từ Jamaica và hiện đang sống ở thành phố New York, nơi cô là giáo sư tại Trường Nghiên cứu Tự do tại Đại học New York (NYU). Cô là người sáng lập Calabash, một tạp chí trực tuyến về nghệ thuật và thư từ ở Caribbean, đặt tại NYU, và cũng viết cho Huffington Post và Tạp chí Nghệ thuật Quan sát. Năm 2016, cuốn sách Gymnast and Other Positions của cô đã giành được hạng mục phi hư cấu của Giải thưởng OCM Bocas cho Văn học Caribbean. |
ccc là gì | Chaos Computer Club ::: Câu lạc bộ Máy tính Chaos (CCC) là hiệp hội tin tặc lớn nhất châu Âu với 5.500 thành viên đăng ký. Tổ chức này được thành lập với tư cách là một hiệp hội có đăng ký ở Đức, với các chương địa phương (gọi là Erfa-Kreise) ở các thành phố khác nhau ở Đức và các nước nói tiếng Đức khác. Một số chương ở Thụy Sĩ được tổ chức tại Hiệp hội Chịu trách nhiệm Xã hội Chaos Computer Schweiz. CCC mô tả chính nó như là "một cộng đồng thiên hà của các dạng sống, không phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, chủng tộc hay xu hướng xã hội, đang cố gắng xuyên biên giới để tự do thông tin...." Nói chung, CCC ủng hộ sự minh bạch trong chính phủ, Thông tin, và quyền con người để truyền thông. Ủng hộ nguyên tắc đạo đức của hacker, câu lạc bộ cũng đấu tranh để được tiếp cận phổ cập tới máy tính và cơ sở hạ tầng công nghệ miễn phí. Nó được mô tả là "một trong những tổ chức số có ảnh hưởng nhất ở bất cứ đâu, trung tâm của văn hoá kỹ thuật số Đức, văn hoá của hacker, chủ nghĩa tư bản, và sự giao thoa của bất kỳ cuộc thảo luận về quyền dân chủ và kỹ thuật số". Các thành viên của CCC đã chứng minh và công bố một số vấn đề an ninh thông tin quan trọng. CCC thường chỉ trích các đạo luật và sản phẩm mới có tính bảo mật thông tin yếu, gây nguy hiểm cho quyền công dân hoặc sự riêng tư của người sử dụng. Các thành viên đáng chú ý của CCC thường xuyên có vai trò là nhân chứng chuyên môn cho tòa án hiến pháp Đức, tổ chức các vụ kiện và chiến dịch, hoặc có ảnh hưởng đến quá trình chính trị. | Canadian Broadcasting Corporation ::: CBC (tiếng Anh: Canadian Broadcasting Corporation; tiếng Pháp: Société Radio-Canada) là mạng lưới phát sóng công cộng Canada. |
ccc là gì | Chaos Computer Club ::: Câu lạc bộ Máy tính Chaos (CCC) là hiệp hội tin tặc lớn nhất châu Âu với 5.500 thành viên đăng ký. Tổ chức này được thành lập với tư cách là một hiệp hội có đăng ký ở Đức, với các chương địa phương (gọi là Erfa-Kreise) ở các thành phố khác nhau ở Đức và các nước nói tiếng Đức khác. Một số chương ở Thụy Sĩ được tổ chức tại Hiệp hội Chịu trách nhiệm Xã hội Chaos Computer Schweiz. CCC mô tả chính nó như là "một cộng đồng thiên hà của các dạng sống, không phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, chủng tộc hay xu hướng xã hội, đang cố gắng xuyên biên giới để tự do thông tin...." Nói chung, CCC ủng hộ sự minh bạch trong chính phủ, Thông tin, và quyền con người để truyền thông. Ủng hộ nguyên tắc đạo đức của hacker, câu lạc bộ cũng đấu tranh để được tiếp cận phổ cập tới máy tính và cơ sở hạ tầng công nghệ miễn phí. Nó được mô tả là "một trong những tổ chức số có ảnh hưởng nhất ở bất cứ đâu, trung tâm của văn hoá kỹ thuật số Đức, văn hoá của hacker, chủ nghĩa tư bản, và sự giao thoa của bất kỳ cuộc thảo luận về quyền dân chủ và kỹ thuật số". Các thành viên của CCC đã chứng minh và công bố một số vấn đề an ninh thông tin quan trọng. CCC thường chỉ trích các đạo luật và sản phẩm mới có tính bảo mật thông tin yếu, gây nguy hiểm cho quyền công dân hoặc sự riêng tư của người sử dụng. Các thành viên đáng chú ý của CCC thường xuyên có vai trò là nhân chứng chuyên môn cho tòa án hiến pháp Đức, tổ chức các vụ kiện và chiến dịch, hoặc có ảnh hưởng đến quá trình chính trị. | Kiểm soát chất lượng ::: Kiểm soát chất lượng (tiếng Anh: quality control hay viết tắt QC) là một quá trình mà các chủ thể xem xét chất lượng của tất cả các yếu tố liên quan đến sản xuất. ISO 9000 định nghĩa kiểm soát chất lượng là "Một phần của quản trị chất lượng tập trung vào công việc đáp ứng các yêu cầu về chất lượng". |
ccc là gì | Chaos Computer Club ::: Câu lạc bộ Máy tính Chaos (CCC) là hiệp hội tin tặc lớn nhất châu Âu với 5.500 thành viên đăng ký. Tổ chức này được thành lập với tư cách là một hiệp hội có đăng ký ở Đức, với các chương địa phương (gọi là Erfa-Kreise) ở các thành phố khác nhau ở Đức và các nước nói tiếng Đức khác. Một số chương ở Thụy Sĩ được tổ chức tại Hiệp hội Chịu trách nhiệm Xã hội Chaos Computer Schweiz. CCC mô tả chính nó như là "một cộng đồng thiên hà của các dạng sống, không phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, chủng tộc hay xu hướng xã hội, đang cố gắng xuyên biên giới để tự do thông tin...." Nói chung, CCC ủng hộ sự minh bạch trong chính phủ, Thông tin, và quyền con người để truyền thông. Ủng hộ nguyên tắc đạo đức của hacker, câu lạc bộ cũng đấu tranh để được tiếp cận phổ cập tới máy tính và cơ sở hạ tầng công nghệ miễn phí. Nó được mô tả là "một trong những tổ chức số có ảnh hưởng nhất ở bất cứ đâu, trung tâm của văn hoá kỹ thuật số Đức, văn hoá của hacker, chủ nghĩa tư bản, và sự giao thoa của bất kỳ cuộc thảo luận về quyền dân chủ và kỹ thuật số". Các thành viên của CCC đã chứng minh và công bố một số vấn đề an ninh thông tin quan trọng. CCC thường chỉ trích các đạo luật và sản phẩm mới có tính bảo mật thông tin yếu, gây nguy hiểm cho quyền công dân hoặc sự riêng tư của người sử dụng. Các thành viên đáng chú ý của CCC thường xuyên có vai trò là nhân chứng chuyên môn cho tòa án hiến pháp Đức, tổ chức các vụ kiện và chiến dịch, hoặc có ảnh hưởng đến quá trình chính trị. | CCPA (hóa sinh) ::: 2-Chloro-N6-cyclopentyladenosine (CCPA) là một chất chủ vận thụ thể đặc hiệu cho thụ thể Adenosine A1. Nó tương tự như N6-cyclopentyladenosine. |
nguyễn quốc chung sinh ngày mấy | Nguyễn Quốc Chung ::: Nguyễn Quốc Chung (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1965) là một chính khách người Việt Nam. Hiện ông đang giữ chức Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Bắc Ninh. | Vụ Nhật Cường Mobile ::: Vụ án Nhật Cường Mobile là vụ án đóng vai trò chủ chốt trong việc ông Nguyễn Đức Chung - Chủ tịch UBND TP Hà Nội bị đình chỉ ngày 11/8/2020 (1 trong 3 nguyên nhân đình chỉ) và là nguyên nhân trực tiếp khiến ông Chung bị bắt tạm giam vào ngày 28/8/2020. Ông Chung là Chủ tịch đầu tiên bị đình chỉ và bắt giữ khi đang đương nhiệm. |
nguyễn quốc chung sinh ngày mấy | Nguyễn Quốc Chung ::: Nguyễn Quốc Chung (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1965) là một chính khách người Việt Nam. Hiện ông đang giữ chức Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Bắc Ninh. | Chung Vĩ Cường ::: Chung Wai Keung (tiếng Trung: 鍾偉強; sinh ngày 21 tháng 10 năm 1995 ở Hồng Kông) là một cầu thủ bóng đá Hồng Kông thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ tại Giải bóng đá ngoại hạng Hồng Kông Hong Kong Pegasus. |
nguyễn quốc chung sinh ngày mấy | Nguyễn Quốc Chung ::: Nguyễn Quốc Chung (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1965) là một chính khách người Việt Nam. Hiện ông đang giữ chức Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Bắc Ninh. | Kim Chung-ha ::: Kim Chung-ha (Hangul: 김청하, Hanja: 金請夏, Hán-Việt: Kim Thỉnh Hạ, sinh ngày 9 tháng 2 năm 1996), được biết đến với nghệ danh CHUNG HA, tên khai sinh trước đây là Kim Chan-mi (Hangul: 김찬미, Hanja: 金澯美, Hán-Việt: Kim Xán Mỹ), sau này cô đổi tên là Kim Chung-ha, trước khi tham gia chương trình Produce 101, là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc và cựu thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc I.O.I. |
tên khai sinh của sárka cojocarová là gì | Šárka Cojocarová ::: Šárka Klemensová (tên khai sinh là Šárka Cojocarová) là một người mẫu đến từ Cộng hòa Séc. | Dolores Castillo ::: Dolores Castillo (Montevideo, Uruguay, 1920-1991) là một nhà báo, nữ giáo sư triết học và nhà hoạt động công đoàn người Uruguay . |
tên khai sinh của sárka cojocarová là gì | Šárka Cojocarová ::: Šárka Klemensová (tên khai sinh là Šárka Cojocarová) là một người mẫu đến từ Cộng hòa Séc. | Verónica Orozco ::: Verónica Orozco (tên khai sinh là Verónica Orozco Aristizábal, sinh ngày 8 tháng 6 năm 1979) là một nữ diễn viên và ca sĩ người Colombia. |
tên khai sinh của sárka cojocarová là gì | Šárka Cojocarová ::: Šárka Klemensová (tên khai sinh là Šárka Cojocarová) là một người mẫu đến từ Cộng hòa Séc. | Susana Vieira ::: Sônia Maria Vieira Gonçalves, được biết đến với nghệ danh là Susana Vieira và Suzana Vieira (sinh ngày 23 tháng 8 năm 1942) là một nữ diễn viên người Brazil. |
nghệ sĩ nào hiện tại là nghệ sĩ cho def jam | Danh sách các nghệ sĩ hiện tại của Def Jam Recordings ::: Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ trước đây đã từng làm việc cho Def Jam Recordings. | Jim Sullivan ::: James Anthony Sullivan (13 tháng 8 năm 1940 – mất tích 6 tháng 3 năm 1975) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ đã phát hành hai album trước khi anh biến mất không dấu vết ở New Mexico. |
nghệ sĩ nào hiện tại là nghệ sĩ cho def jam | Danh sách các nghệ sĩ hiện tại của Def Jam Recordings ::: Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ trước đây đã từng làm việc cho Def Jam Recordings. | Ahmed Chawki ::: Ahmed Chawki là một nghệ sĩ thu âm, ca sĩ và là nhà soạn nhạc người Ma Rốc. |
nghệ sĩ nào hiện tại là nghệ sĩ cho def jam | Danh sách các nghệ sĩ hiện tại của Def Jam Recordings ::: Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ trước đây đã từng làm việc cho Def Jam Recordings. | Howard Donald ::: Howard Paul Donald (sinh ngày 28 tháng 4 năm 1968), là một ca sĩ, nhạc sĩ, tay trống, nghệ sĩ dương cầm, vũ công, DJ và nhà sản xuất nhạc house người Anh. Anh là thành viên của ban nhạc Take That. Ngoài việc là biên đạo múa cùng Jason Orange, anh hát chính trong một trong những đĩa đơn No. 1 của ban nhạc, "Never Forget". Anh cũng sáng tác và hát chính "If This Is Love" trong album Everything Changes của ban nhạc. |
vườn quốc gia tsurugisan được thành lập năm nào | Quốc lập Vườn quốc gia Tsurugisan ::: Quốc lập Vườn quốc gia Tsurugisan (剣山国定公園 Tsurugisan kokutei kōen) là một Khu bảo tồn được coi như Vườn quốc gia trải rộng qua địa giới của hai tỉnh Tokushima và Kōchi, Nhật Bản. Nó được thành lập vào ngày 3 tháng 3 năm 1964 và có diện tích 209,6 km2 (80,9 dặm vuông Anh). Trong tỉnh Tokushima, khu bảo tồn này bao gồm Núi Tsurugi, một đoạn của sông Yoshino và thung lũng Iya. | Tiergarten Schönbrunn ::: Vườn thú Schönbrunn (tiếng Đức Tiergarten Schönbrunn) hay "Vườn thú Viên" là một vườn bách thú nằm trong khuôn viên của Dinh Schönbrunn tại thủ đô Viên của Áo. Được thành lập năm 1752 để làm một vườn thú cho hoàng gia, hiện nay nó là vườn thú lâu đời nhất trên thế giới còn hoạt động. |
vườn quốc gia tsurugisan được thành lập năm nào | Quốc lập Vườn quốc gia Tsurugisan ::: Quốc lập Vườn quốc gia Tsurugisan (剣山国定公園 Tsurugisan kokutei kōen) là một Khu bảo tồn được coi như Vườn quốc gia trải rộng qua địa giới của hai tỉnh Tokushima và Kōchi, Nhật Bản. Nó được thành lập vào ngày 3 tháng 3 năm 1964 và có diện tích 209,6 km2 (80,9 dặm vuông Anh). Trong tỉnh Tokushima, khu bảo tồn này bao gồm Núi Tsurugi, một đoạn của sông Yoshino và thung lũng Iya. | Vườn quốc gia Sayram-Ugam ::: Vườn quốc gia Sayram-Ugam (Kazakh: Сайрам-Өгем ұлттық паркі) (còn được gọi là: Sairam-Ugam) là một vườn quốc gia nằm tại khu vực miền núi phía tây của dãy Thiên Sơn thuộc Nam Kazakhstan, trên khu vực biên giới với Uzbekistan. Vườn quốc gia giáp với hai khu bảo tồn khác là Khu bảo tồn thiên nhiên Aksu-Zhabagly về phía đông bắc dọc theo biên giới, trong khi ngay bên kia biên giới là Vườn quốc gia Ugam-Chatkal của Uzbekistan. Khu vực này có mức độ đa dạng loài cao, bao gồm các cộng đồng hoa trên khu vực thảo nguyên cho đến vùng núi cao. Nó đặc biệt được biết đến với đài vòng rừng bách xù, cây thân cột và cây ăn quả. Về mặt hành chính, vườn quốc gia Sayram-Ugam nằm ở các huyện Kazygurt, Tole Bi và Tulkibas thuộc Nam Kazakhstan. Vườn quốc gia nằm cách 30 kilômét (19 dặm) về phía đông nam của thành phố Shymkent và 50 km về phía đông bắc của thủ đô Tashkent. Năm 2016, vườn quốc gia trở thành một phần của Di sản thế giới Tây Thiên Sơn được UNESCO công nhận. |
vườn quốc gia tsurugisan được thành lập năm nào | Quốc lập Vườn quốc gia Tsurugisan ::: Quốc lập Vườn quốc gia Tsurugisan (剣山国定公園 Tsurugisan kokutei kōen) là một Khu bảo tồn được coi như Vườn quốc gia trải rộng qua địa giới của hai tỉnh Tokushima và Kōchi, Nhật Bản. Nó được thành lập vào ngày 3 tháng 3 năm 1964 và có diện tích 209,6 km2 (80,9 dặm vuông Anh). Trong tỉnh Tokushima, khu bảo tồn này bao gồm Núi Tsurugi, một đoạn của sông Yoshino và thung lũng Iya. | Vườn quốc gia Amazônia ::: Vườn quốc gia Amazônia (tiếng Bồ Đào Nha: Parque Nacional da Amazônia) được thành lập năm 1974 là một vườn quốc gia có diện tích 1.070.737 hecta. Nó nằm trong các khu đô thị Itaituba và Trairão thuộc tiểu bang Pará, phía bắc Brasil. Vườn quốc gia nằm ở thượng nguồn của sông Tapajós, khoảng giữa hai đô thị Manaus và Belém. Nó được mở rộng đáng kể từ khi được thành lập và hiện có 8.600 kilômét vuông (3.300 dặm vuông Anh). Đây là một môi trường sống đa dạng sinh học và là nhà của nhiều loài động thực vật. Mục tiêu cụ thể của nó là bảo tồn các hệ sinh thái khác nhau của rừng Amazon thông qua nghiên cứu khoa học, giáo dục và giải trí. |
lịch sử hành chính nghệ an thế nào | Lịch sử hành chính Nghệ An ::: Lịch sử hành chính Nghệ An có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Vào thời điểm hiện tại (2019), về mặt hành chính, Nghệ An được chia làm 21 đơn vị hành chính cấp huyện – gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 3 thị xã, 17 huyện – và 460 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn. | Lịch sử hành chính Kiên Giang ::: Kiên Giang là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần Thơ, phía nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông giáp tỉnh Hậu Giang và tỉnh Cà Mau, phía tây giáp tỉnh Kampot của Vương quốc Campuchia. |
lịch sử hành chính nghệ an thế nào | Lịch sử hành chính Nghệ An ::: Lịch sử hành chính Nghệ An có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Vào thời điểm hiện tại (2019), về mặt hành chính, Nghệ An được chia làm 21 đơn vị hành chính cấp huyện – gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 3 thị xã, 17 huyện – và 460 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn. | Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều ::: Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. |
lịch sử hành chính nghệ an thế nào | Lịch sử hành chính Nghệ An ::: Lịch sử hành chính Nghệ An có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Vào thời điểm hiện tại (2019), về mặt hành chính, Nghệ An được chia làm 21 đơn vị hành chính cấp huyện – gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 3 thị xã, 17 huyện – và 460 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn. | Lý An (nhà Minh) ::: Lý An (chữ Hán, 李安; ?-?) là một võ tướng thời nhà Minh, tước An Bình bá. Lý An từng tham gia viễn chinh Đại Việt, sau khi bị quân Lam Sơn đánh bại, được tha về nước. |
men răng là gì | Men răng ::: Men răng, cùng với ngà răng, cementum, và tủy răng là một trong bốn mô lớn tạo nên răng ở động vật có xương sống. Nó là phần cứng nhất và chứa hàm lượng khoáng chất cao nhất trong cơ thể con người. Men răng cũng được tìm thấy trong vảy da cá mập. Chín mươi sáu phần trăm của men bao gồm các loại muối khoáng, phần còn lại là nước và vật liệu hữu cơ. Ở người, độ dày men răng tỏ ra không đồng đều: dày nhất ở đỉnh, (lên đến 2.5 mm) và mỏng nhất ở vùng biên. | Răng sữa ::: Răng sữa, còn gọi là răng trẻ em, răng tạm thời, hiện nay gọi phổ biến là răng nguyên thủy, là bộ răng đầu tiên trong quá trình phát triển tăng trưởng ở người và động vật hữu nhũ khác có hai bộ răng. Răng sữa mọc lên trong giai đoạn phôi thai phát triển và nhú mọc, răng trở nên hiện hữu rõ trong miệng giai đoạn trẻ sơ sinh. Răng thường bị rụng mất và thay thế bằng răng vĩnh viễn, nhưng khi thiếu vắng đi trong quá trình thay thế vĩnh cửu, có thể duy trì chức năng trong nhiều năm. |
men răng là gì | Men răng ::: Men răng, cùng với ngà răng, cementum, và tủy răng là một trong bốn mô lớn tạo nên răng ở động vật có xương sống. Nó là phần cứng nhất và chứa hàm lượng khoáng chất cao nhất trong cơ thể con người. Men răng cũng được tìm thấy trong vảy da cá mập. Chín mươi sáu phần trăm của men bao gồm các loại muối khoáng, phần còn lại là nước và vật liệu hữu cơ. Ở người, độ dày men răng tỏ ra không đồng đều: dày nhất ở đỉnh, (lên đến 2.5 mm) và mỏng nhất ở vùng biên. | Âm chân răng ::: Phụ âm chân răng hay phụ âm lợi là phụ âm được phát âm bằng lưỡi dựa vào hay gần ụ ổ răng trên. Phụ âm này có thể được phát âm bằng đầu lưỡi hay bằng phiến lưỡi. |
men răng là gì | Men răng ::: Men răng, cùng với ngà răng, cementum, và tủy răng là một trong bốn mô lớn tạo nên răng ở động vật có xương sống. Nó là phần cứng nhất và chứa hàm lượng khoáng chất cao nhất trong cơ thể con người. Men răng cũng được tìm thấy trong vảy da cá mập. Chín mươi sáu phần trăm của men bao gồm các loại muối khoáng, phần còn lại là nước và vật liệu hữu cơ. Ở người, độ dày men răng tỏ ra không đồng đều: dày nhất ở đỉnh, (lên đến 2.5 mm) và mỏng nhất ở vùng biên. | Răng trứng ::: Trong một số động vật đẻ trứng, răng trứng là một u cục trên sọ nhỏ, sắc nét, được con non sử dụng để phá vỡ hoặc đâm rách qua bề mặt của trứng khi trứng nở. Răng trứng có mặt trong hầu hết các loài bò sát và các cấu trúc tương tự tồn tại trong các loài đơn bào, ếch Eleutherodactyl và nhện. |
phẫu thuật thần kinh có vai trò gì | Tâm thần học thần kinh ::: Tâm thần học thần kinh hay tâm thần thần kinh học là một nhánh của y học liên quan đến các rối loạn tâm thần do các bệnh của hệ thống thần kinh. Nó đi trước các ngành khoa học tâm thần học và thần kinh học hiện nay, mà đang được đào tạo chung, tuy nhiên, tâm thần học và thần kinh học sau đó đã tách ra và thường được thực hành riêng biệt. Tuy nhiên, phẫu thuật thần kinh đã trở thành một chuyên ngành tâm thần học đang phát triển và nó cũng liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực tâm thần kinh và thần kinh học hành vi. | Dinh dưỡng thần kinh học ::: Dinh dưỡng thần kinh học là ngành khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần khác nhau trong chế độ ăn uống như khoáng chất, vitamin, protein, carbohydrate, chất béo, thực phẩm bổ sung, chế độ ăn uống, hormon tổng hợp và phụ gia thực phẩm lên thần kinh học, hóa học thần kinh, hành vi và nhận thức. |
phẫu thuật thần kinh có vai trò gì | Tâm thần học thần kinh ::: Tâm thần học thần kinh hay tâm thần thần kinh học là một nhánh của y học liên quan đến các rối loạn tâm thần do các bệnh của hệ thống thần kinh. Nó đi trước các ngành khoa học tâm thần học và thần kinh học hiện nay, mà đang được đào tạo chung, tuy nhiên, tâm thần học và thần kinh học sau đó đã tách ra và thường được thực hành riêng biệt. Tuy nhiên, phẫu thuật thần kinh đã trở thành một chuyên ngành tâm thần học đang phát triển và nó cũng liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực tâm thần kinh và thần kinh học hành vi. | Bác sĩ phẫu thuật ::: Trong y học hiện đại, bác sĩ phẫu thuật là một bác sĩ thực hiện các hoạt động phẫu thuật. Ngoài ra còn có bác sĩ phẫu thuật chi và khớp, bác sĩ phẫu thuật nha khoa và bác sĩ phẫu thuật thú y. |
phẫu thuật thần kinh có vai trò gì | Tâm thần học thần kinh ::: Tâm thần học thần kinh hay tâm thần thần kinh học là một nhánh của y học liên quan đến các rối loạn tâm thần do các bệnh của hệ thống thần kinh. Nó đi trước các ngành khoa học tâm thần học và thần kinh học hiện nay, mà đang được đào tạo chung, tuy nhiên, tâm thần học và thần kinh học sau đó đã tách ra và thường được thực hành riêng biệt. Tuy nhiên, phẫu thuật thần kinh đã trở thành một chuyên ngành tâm thần học đang phát triển và nó cũng liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực tâm thần kinh và thần kinh học hành vi. | Thuật ngữ giải phẫu cử động ::: Thuật ngữ giải phẫu cử động là hệ thống thuật ngữ giải phẫu nhằm miêu tả một cách thống nhất các cử động của cơ thể người. Cơ sở của thuật ngữ giải phẫu cử động dựa vào tư thế giải phẫu của các khớp hoạt dịch. Các nhà giải phẫu học đã thống nhất hệ thống thuật ngữ mô tả phần lớn chuyển động của cơ thể, bao gồm cả những cử động đặc biệt ở mắt, tay và chân. |
ngô thái hồ được nói ở đâu | Tiếng Ngô Thái Hồ ::: Tiếng Ngô Thái Hồ (吳語太湖片 Ngô ngữ Thái Hồ phiến) hay tiếng Ngô phương Bắc (北部吳語) là tiếng Ngô nói tại Nam Giang Tô (trong đó có Tô Châu, Vô Tích, Thường Châu, miền nam của Nam Thông, Tĩnh Giang, và Đan Dương); Thành phố Thượng Hải; và Bắc Chiết Giang (có Hàng Châu, Thiệu Hưng, Ninh Ba, Hồ Châu, và Gia Hưng). Được nói tại khu vực quanh Thái Hồ và Vịnh Hàng Châu, đây là nhóm lớn nhất của tiếng Ngô. Các phương ngôn Ngô Thái Hồ như Thượng Hải, Thiệu Hưng và Ninh Ba đều có thể thông hiểu qua lại nhau. | Ngô quốc thái ::: Ngô quốc thái (giản thể: 吴国太; phồn thể: 吳國太) là nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung. |
ngô thái hồ được nói ở đâu | Tiếng Ngô Thái Hồ ::: Tiếng Ngô Thái Hồ (吳語太湖片 Ngô ngữ Thái Hồ phiến) hay tiếng Ngô phương Bắc (北部吳語) là tiếng Ngô nói tại Nam Giang Tô (trong đó có Tô Châu, Vô Tích, Thường Châu, miền nam của Nam Thông, Tĩnh Giang, và Đan Dương); Thành phố Thượng Hải; và Bắc Chiết Giang (có Hàng Châu, Thiệu Hưng, Ninh Ba, Hồ Châu, và Gia Hưng). Được nói tại khu vực quanh Thái Hồ và Vịnh Hàng Châu, đây là nhóm lớn nhất của tiếng Ngô. Các phương ngôn Ngô Thái Hồ như Thượng Hải, Thiệu Hưng và Ninh Ba đều có thể thông hiểu qua lại nhau. | Ngô Quan Chính ::: Ngô Quan Chính (sinh tháng 8 năm 1938) là một cựu chính khách, nhà lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc thời kỳ Tổng Bí thư Hồ Cẩm Đào. Từ năm 2002 đến năm 2007, ông là Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, cơ quan nắm thực quyền lãnh đạo cao nhất của đất nước; Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, cơ quan chống tham nhũng của Đảng. Trước đó, ông từng là Thị trưởng Thành phố Vũ Hán; Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây, sau đó là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Giang Tây; và sau đó là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Sơn Đông. Sau Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 17 diễn ra vào tháng 10 năm 2007, ông nghỉ hưu. |
ngô thái hồ được nói ở đâu | Tiếng Ngô Thái Hồ ::: Tiếng Ngô Thái Hồ (吳語太湖片 Ngô ngữ Thái Hồ phiến) hay tiếng Ngô phương Bắc (北部吳語) là tiếng Ngô nói tại Nam Giang Tô (trong đó có Tô Châu, Vô Tích, Thường Châu, miền nam của Nam Thông, Tĩnh Giang, và Đan Dương); Thành phố Thượng Hải; và Bắc Chiết Giang (có Hàng Châu, Thiệu Hưng, Ninh Ba, Hồ Châu, và Gia Hưng). Được nói tại khu vực quanh Thái Hồ và Vịnh Hàng Châu, đây là nhóm lớn nhất của tiếng Ngô. Các phương ngôn Ngô Thái Hồ như Thượng Hải, Thiệu Hưng và Ninh Ba đều có thể thông hiểu qua lại nhau. | Hồ Sĩ Đống ::: Hồ Sĩ Đống (1739-1785), tự Long Phủ, hiệu Dao Đình; sau đổi tên là Hồ Sĩ Đồng, tự Thông Phủ, hiệu Trúc Hiên. Ông là nhà thơ và là đại quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. |
diomede lớn cách diomede nhỏ bao xa | Quần đảo Diomede ::: Quần đảo Diomede nằm ở phần giữa của Eo biển Bering, ở hai bên là đất liền Alaska và Siberia, giáp ranh với Biển Chukchi ở phía bắc và Biển Bering ở phía nam. Nằm cách 9,3 km (5,8 dặm) về phía đông nam là Đá Fairway, thường không được coi là nằm trong Quần đảo Diomede. Vì quần đảo bị chia đôi bởi Đường đổi ngày quốc tế, Diomede Lớn gần như đi trước một ngày so với Diomede Nhỏ, nhưng không hoàn toàn; do hai múi giờ được định sẵn, Diomede Lớn chỉ cách Diomede Nhỏ có 21 giờ (không phải 23 giờ như nhiều người nhầm lẫn). Vì thế nên hai hòn đảo đôi khi còn được gọi là Đảo Mai (Diomede Lớn) và Đảo Hôm (Diomede Nhỏ). | Dinozé ::: Dinozé là một xã, nằm ở tỉnh Vosges trong vùng Grand Est của Pháp. Xã này có diện tích 2,89 kilômét vuông, dân số năm 1999 là 464 người. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 342 m trên mực nước biển. |
diomede lớn cách diomede nhỏ bao xa | Quần đảo Diomede ::: Quần đảo Diomede nằm ở phần giữa của Eo biển Bering, ở hai bên là đất liền Alaska và Siberia, giáp ranh với Biển Chukchi ở phía bắc và Biển Bering ở phía nam. Nằm cách 9,3 km (5,8 dặm) về phía đông nam là Đá Fairway, thường không được coi là nằm trong Quần đảo Diomede. Vì quần đảo bị chia đôi bởi Đường đổi ngày quốc tế, Diomede Lớn gần như đi trước một ngày so với Diomede Nhỏ, nhưng không hoàn toàn; do hai múi giờ được định sẵn, Diomede Lớn chỉ cách Diomede Nhỏ có 21 giờ (không phải 23 giờ như nhiều người nhầm lẫn). Vì thế nên hai hòn đảo đôi khi còn được gọi là Đảo Mai (Diomede Lớn) và Đảo Hôm (Diomede Nhỏ). | Dargnies ::: Địa lý ::: Thị trấn này tọa lạc trên giao lộ giữa tuyến đường D2 và đường D19, thung lũng sông Bresle, khoảng 15 dặm Anh về phía tây nam của Abbeville. |
diomede lớn cách diomede nhỏ bao xa | Quần đảo Diomede ::: Quần đảo Diomede nằm ở phần giữa của Eo biển Bering, ở hai bên là đất liền Alaska và Siberia, giáp ranh với Biển Chukchi ở phía bắc và Biển Bering ở phía nam. Nằm cách 9,3 km (5,8 dặm) về phía đông nam là Đá Fairway, thường không được coi là nằm trong Quần đảo Diomede. Vì quần đảo bị chia đôi bởi Đường đổi ngày quốc tế, Diomede Lớn gần như đi trước một ngày so với Diomede Nhỏ, nhưng không hoàn toàn; do hai múi giờ được định sẵn, Diomede Lớn chỉ cách Diomede Nhỏ có 21 giờ (không phải 23 giờ như nhiều người nhầm lẫn). Vì thế nên hai hòn đảo đôi khi còn được gọi là Đảo Mai (Diomede Lớn) và Đảo Hôm (Diomede Nhỏ). | Dominois ::: Địa lý ::: Thị trấn này tọa lạc trên đường D192, hai bên bờ sông Authie, giáp rnah với tỉnh Pas-de-Calais, khoảng 20 dặm Anh về phía bắc của Abbeville. |
đơn vị tần số chuẩn hóa là gì | Tần số chuẩn hóa (đơn vị) ::: Tần số chuẩn hóa là một đơn vị đo tần số tương đương với chu kỳ/mẫu. Trong xử lý tín hiệu số (DSP), biến thời gian liên tục, t, với đơn vị giây, được thay thế bằng biến số nguyên rời rạc, n, bằng đơn vị mẫu. Chính xác hơn, biến thời gian, tính bằng giây, đã được chuẩn hóa (chia) cho khoảng thời gian lấy mẫu, T (giây/mẫu), khiến thời gian có các giá trị nguyên thuận tiện tại thời điểm lấy mẫu. Thực tiễn này tương tự như khái niệm đơn vị tự nhiên, nghĩa là đơn vị thời gian tự nhiên trong hệ thống DSP là các mẫu. | Mật độ phổ năng lượng ::: Trong xử lý tín hiệu thống kê và vật lý, mật độ phổ, mật độ phổ công suất (PSD), hoặc mật độ phổ năng lượng (ESD), là một hàm thực và dương theo biến tần số gắn với các quá trình ngẫu nhiên dừng, hoặc hàm xác định theo thời gian, có thứ nguyên là công suất trên Hz, hoặc năng lượng trên Hz. Nó thường được gọi đơn giản là phổ của tín hiệu. Qua trực giác, mật độ phổ giữ lại phổ tần suất của quá trình ngẫu nhiên và giúp nhận dạng tính tuần hoàn. |
đơn vị tần số chuẩn hóa là gì | Tần số chuẩn hóa (đơn vị) ::: Tần số chuẩn hóa là một đơn vị đo tần số tương đương với chu kỳ/mẫu. Trong xử lý tín hiệu số (DSP), biến thời gian liên tục, t, với đơn vị giây, được thay thế bằng biến số nguyên rời rạc, n, bằng đơn vị mẫu. Chính xác hơn, biến thời gian, tính bằng giây, đã được chuẩn hóa (chia) cho khoảng thời gian lấy mẫu, T (giây/mẫu), khiến thời gian có các giá trị nguyên thuận tiện tại thời điểm lấy mẫu. Thực tiễn này tương tự như khái niệm đơn vị tự nhiên, nghĩa là đơn vị thời gian tự nhiên trong hệ thống DSP là các mẫu. | Độ lệch chuẩn ::: Độ lệch chuẩn, hay độ lệch tiêu chuẩn (tiếng Anh: standard deviation) là một đại lượng thống kê mô tả dùng để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu đã được lập thành bảng tần số. Có thể tính ra độ lệch chuẩn bằng cách lấy căn bậc hai của phương sai. |
đơn vị tần số chuẩn hóa là gì | Tần số chuẩn hóa (đơn vị) ::: Tần số chuẩn hóa là một đơn vị đo tần số tương đương với chu kỳ/mẫu. Trong xử lý tín hiệu số (DSP), biến thời gian liên tục, t, với đơn vị giây, được thay thế bằng biến số nguyên rời rạc, n, bằng đơn vị mẫu. Chính xác hơn, biến thời gian, tính bằng giây, đã được chuẩn hóa (chia) cho khoảng thời gian lấy mẫu, T (giây/mẫu), khiến thời gian có các giá trị nguyên thuận tiện tại thời điểm lấy mẫu. Thực tiễn này tương tự như khái niệm đơn vị tự nhiên, nghĩa là đơn vị thời gian tự nhiên trong hệ thống DSP là các mẫu. | Định lý lấy mẫu Nyquist–Shannon ::: Như vậy, tần số lấy mẫu phải thoả mãn điều kiện fs ≥ 2fm. Tần số giới hạn fs/2 này được gọi là tần số Nyquist và khoảng (-fs/2; fs/2) gọi là khoảng Nyquist. Thực tế, tín hiệu trước khi lấy mẫu sẽ bị giới hạn bằng một bộ lọc để tần số tín hiệu nằm trong khoảng Nyquist. |
mũi sounion có tên gọi khác là gì | Sounion ::: Mũi Sounion (tiếng Hy Lạp hiện đại: Aκρωτήριο Σούνιο Akrotírio Soúnio ; tiếng Hy Lạp cổ: Ἄκρον Σούνιον Άkron Soúnion, Latin hóa Sunium; tiếng Venezia: Capo Colonne "Mũi của các cột") là mũi đất nhô ra ở cực nam của bán đảo Attica, 8 km về phía nam thị trấn Lavrio (cổ Thoricus), và 70 km phía đông nam của Athens.
Nó là một phần của khu tự quản Lavreotiki, Đông Attica, Hy Lạp. | Saléon ::: Saléon là một xã của tỉnh Hautes-Alpes, thuộc vùng Provence-Alpes-Côte d’Azur, đông nam nước Pháp. |
mũi sounion có tên gọi khác là gì | Sounion ::: Mũi Sounion (tiếng Hy Lạp hiện đại: Aκρωτήριο Σούνιο Akrotírio Soúnio ; tiếng Hy Lạp cổ: Ἄκρον Σούνιον Άkron Soúnion, Latin hóa Sunium; tiếng Venezia: Capo Colonne "Mũi của các cột") là mũi đất nhô ra ở cực nam của bán đảo Attica, 8 km về phía nam thị trấn Lavrio (cổ Thoricus), và 70 km phía đông nam của Athens.
Nó là một phần của khu tự quản Lavreotiki, Đông Attica, Hy Lạp. | Sornay, Saône-et-Loire ::: Sornay là một xã ở tỉnh Saône-et-Loire trong vùng Bourgogne-Franche-Comté nước Pháp. |
mũi sounion có tên gọi khác là gì | Sounion ::: Mũi Sounion (tiếng Hy Lạp hiện đại: Aκρωτήριο Σούνιο Akrotírio Soúnio ; tiếng Hy Lạp cổ: Ἄκρον Σούνιον Άkron Soúnion, Latin hóa Sunium; tiếng Venezia: Capo Colonne "Mũi của các cột") là mũi đất nhô ra ở cực nam của bán đảo Attica, 8 km về phía nam thị trấn Lavrio (cổ Thoricus), và 70 km phía đông nam của Athens.
Nó là một phần của khu tự quản Lavreotiki, Đông Attica, Hy Lạp. | Shamisen ::: Shamisen hay Samisen (Tiếng Nhật: 三味線; âm Hán-Việt: tam vị tuyến) là một loại nhạc cụ ba dây của Nhật được chơi với một miếng gẩy đàn được gọi là bachi. Ở Việt Nam, loại đàn còn có tên gọi khác là đàn tam Nhật Bản. |
laujuzan nằm ở đâu | Laujuzan ::: Laujuzan là một xã thuộc tỉnh Gers trong vùng Occitanie tây nam nước Pháp. Xã này có độ cao trung bình 122 mét trên mực nước biển. | Labuan ::: Labuan là một Lãnh thổ Liên bang của Malaysia. Labuan được biết đến bởi đây là một trung tâm tài chính và thương mại quốc tế cũng như là một địa điểm du lịch cho những người có sở thích lặn biển và đặc biệt là cho những người dân ở đất nước Brunei giàu có nằm sát bên. Tên gọi Labuan có nguồn gốc từ tiếng Mã Lai labuhan có nghĩa là "nơi thả neo" hay "nơi đậu tàu". |
laujuzan nằm ở đâu | Laujuzan ::: Laujuzan là một xã thuộc tỉnh Gers trong vùng Occitanie tây nam nước Pháp. Xã này có độ cao trung bình 122 mét trên mực nước biển. | Lućmierz-Las ::: Lućmierz-Las (phát âm , Lućmierz Forest) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Zgierz, Zgierz, Łódź Voivodeship, ở miền trung Ba Lan. Nó nằm cách khoảng 6 kilômét (4 dặm) về phía tây bắc Zgierz và 14 km (9 dặm) về phía tây bắc của thủ phủ khu vực Łódź. |
laujuzan nằm ở đâu | Laujuzan ::: Laujuzan là một xã thuộc tỉnh Gers trong vùng Occitanie tây nam nước Pháp. Xã này có độ cao trung bình 122 mét trên mực nước biển. | Łatno ::: Łatno (tiếng Đức: Altenhof) là một ngôi làng thuộc khu hành chính của Gmina Brojce, thuộc quận Gryfice, West Pomeranian Voivodeship, ở phía tây bắc Ba Lan. Nó nằm khoảng 4 kilômét (2 dặm) phía bắc Brojce, 14 km (9 dặm) về phía đông bắc của Gryfice và 82 km (51 dặm) về phía đông bắc của thủ đô khu vực Szczecin. |
con ong ý là loài gì | Ong Ý ::: Ong Ý (Danh pháp khoa học: Apis mellifera ligustica) hay còn gọi là ong mật ngoại hay ong mật Ý là một phân loài của loài ong mật Apis mellifera. Đây là phân loài ong lấy mật được nuôi phổ biến trên thế giới với sản lượng mật ong cao. Ong Ý được Nhà nước Việt Nam công nhận là một giống vật nuôi nhập ngoại được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. | Ong nhện ::: Ong nhện là tên gọi chỉ chung cho các loài ong trong họ Pompilidae thường được gọi là ong bắp cày nhện hay ong bắp cày pompilid với khoảng 5.000 loài trong sáu phân họ. Tất cả các loài là có lối sống cô độc, và chuyên ăn thịt nhện thông qua việc chụp và đốt làm tê liệt con mồi. |
con ong ý là loài gì | Ong Ý ::: Ong Ý (Danh pháp khoa học: Apis mellifera ligustica) hay còn gọi là ong mật ngoại hay ong mật Ý là một phân loài của loài ong mật Apis mellifera. Đây là phân loài ong lấy mật được nuôi phổ biến trên thế giới với sản lượng mật ong cao. Ong Ý được Nhà nước Việt Nam công nhận là một giống vật nuôi nhập ngoại được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. | Apis mellifera scutellata ::: Ong mật châu Phi (Apis mellifera scutellata) là một phân loài của ong mật phương Tây. Nó có bản địa ở miền trung và miền nam châu Phi, mặc dù nó bị thay thế bởi ong mật Mũi Hảo Vọng, Apis mellifera capensis.
Phân loài này đã được quyết định tạo thành một phần của tổ tiên của các các ong lai châu Phi (còn được gọi là "ong sát thủ") lây lan qua Mỹ. |
con ong ý là loài gì | Ong Ý ::: Ong Ý (Danh pháp khoa học: Apis mellifera ligustica) hay còn gọi là ong mật ngoại hay ong mật Ý là một phân loài của loài ong mật Apis mellifera. Đây là phân loài ong lấy mật được nuôi phổ biến trên thế giới với sản lượng mật ong cao. Ong Ý được Nhà nước Việt Nam công nhận là một giống vật nuôi nhập ngoại được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. | Ong đá ::: Ong đá hay còn gọi là ong mật Hy Mã Lạp Sơn (Danh pháp khoa học: Apis dorsata laboriosa) là một phân loài ong có kích thước cơ thể lớn nhất trong loài ong mật. Cơ thể chúng có màu đen và sọc trắng ở bụng. Chúng còn được biết đến là loài ong có tổ lớn nhất, với lượng mật khổng lồ, chúng thường chỉ xây một bánh tổ ở dưới các vách đá có độ cao 1.200m trở lên so với mực nước biển, do tổ lớn nên dự trữ mật nhiều nhất, thường từ 40 – 60 kg mật/bánh tổ. Loài ong này đang có nguy cơ bị tuyệt chủng cao. |
hiệp hội làm vườn hoàng gia là gì | Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia ::: Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia (tiếng Anh: Royal Horticultural Society, viết tắt RHS), được thành lập năm 1804 với cái tên Hiệp hội Làm Vườn Luân Đôn, là một tổ chức dẫn đầu về việc từ thiện làm vườn. | Vườn thực vật ::: Vườn thực vật hay Vườn ươm cây (tiếng Anh: arboretum, số nhiều: arboreta) theo nghĩa chung là một bộ sưu tập thực vật bao gồm nhiều loại cây. Theo nghĩa thông thường hơn nữa một vườn thực vật hiện đại là một khu vườn bách thảo chứa các bộ sưu tập thực vật sống và được dự định ít nhất là một phần của nó cho nghiên cứu khoa học. |
hiệp hội làm vườn hoàng gia là gì | Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia ::: Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia (tiếng Anh: Royal Horticultural Society, viết tắt RHS), được thành lập năm 1804 với cái tên Hiệp hội Làm Vườn Luân Đôn, là một tổ chức dẫn đầu về việc từ thiện làm vườn. | Vườn quốc gia Hann Tableland ::: Vườn quốc gia Hann Tableland là một vườn quốc gia ở Queensland, Úc, cách Brisbane Brisbane 1.436 km. Nó nằm ở phía bắc của Paddys Green, một địa phương trong khu vực chính quyền địa phương vùng Tablelands. Nó đã được dành trước tiên là công viên quốc gia vào năm 1989 và gần gấp đôi về quy mô với sự mở rộng vào năm 2004. |
hiệp hội làm vườn hoàng gia là gì | Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia ::: Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia (tiếng Anh: Royal Horticultural Society, viết tắt RHS), được thành lập năm 1804 với cái tên Hiệp hội Làm Vườn Luân Đôn, là một tổ chức dẫn đầu về việc từ thiện làm vườn. | Barnens Regnskog ::: Barnens Regnskog (rừng nhiệt đới của trẻ em) là một tổ chức phi lợi nhuận của Thụy Điển được thành lập vào năm 1987, dành riêng cho việc huy động vốn để bảo tồn rừng nhiệt đới. Tổ chức từ thiện này hỗ trợ các dự án bảo tồn tại Thái Lan, Guatemala, Belize, Costa Rica và Ecuador và đã góp phần giữ gìn 450 km² rừng nhiệt đới. Hoạt động gây quỹ đã được thực hiện ở Thụy Điển cũng như Đức và Hoa Kỳ. |
trình viễn chí xuất hiện tại đâu | Trình Viễn Chí ::: Trình Viễn Chí (chữ Hán:程遠志, bính âm: Cheng Yuanzhi) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Trình Viễn Chí xuất hiện tại Hồi thứ nhất của tiểu thuyết và được giới thiệu là một tướng của giặc Khăn Vàng, người đã chỉ huy quân Khăn Vàng tấn công vào Trác Quận và bị giết trong một trận đánh bởi Quan Vũ. | Nam triều công nghiệp diễn chí ::: Nam triều công nghiệp diễn chí (chữ Hán: 南朝功業演志, truyện kể về công lao sự nghiệp của Nam triều) là một truyện dài lịch sử viết bằng chữ Hán của Nguyễn Khoa Chiêm viết vào khoảng thế kỷ 18. Tác phẩm còn có các tên gọi khác như Trịnh Nguyễn diễn chí, Mộng bá vương, Việt Nam khai quốc chí truyện, Nam triều Nguyễn chúa khai quốc công nghiệp diễn chí, Hoàng triều khai quốc chí, Nam Việt chí, và Công nghiệp diễn chí. |
trình viễn chí xuất hiện tại đâu | Trình Viễn Chí ::: Trình Viễn Chí (chữ Hán:程遠志, bính âm: Cheng Yuanzhi) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Trình Viễn Chí xuất hiện tại Hồi thứ nhất của tiểu thuyết và được giới thiệu là một tướng của giặc Khăn Vàng, người đã chỉ huy quân Khăn Vàng tấn công vào Trác Quận và bị giết trong một trận đánh bởi Quan Vũ. | Vi Trang ::: Vi Trang (chữ Hán: 韋莊, 836-910), tự Đoan Kỷ (端已); là nhà thơ, nhà từ nổi danh trong khoảng Đường mạt-Ngũ Đại ở Trung Quốc. |
trình viễn chí xuất hiện tại đâu | Trình Viễn Chí ::: Trình Viễn Chí (chữ Hán:程遠志, bính âm: Cheng Yuanzhi) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Trình Viễn Chí xuất hiện tại Hồi thứ nhất của tiểu thuyết và được giới thiệu là một tướng của giặc Khăn Vàng, người đã chỉ huy quân Khăn Vàng tấn công vào Trác Quận và bị giết trong một trận đánh bởi Quan Vũ. | Khánh Chí ::: Khánh Chí (chữ Hán: 慶至; 1820 - 1878), Ái Tân Giác La, là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. |
tên gọi khác của vũ khí đế quốc số | Nakajima Kikka ::: Nakajima Kikka (中島 橘花, "quất hoa"?) là một loại máy bay chiến đấu trang bị động cơ phản lực đầu tiên của Nhật Bản. Nó được phát triển vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Mẫu thử đầu tiên chỉ bay được 1 lần duy nhất trước khi chiến tranh kết thúc. Nó cũng được gọi là Kōkoku Nigō Heiki (皇国二号兵器 (Hoàng quốc nhị hiệu binh khí), "Vũ khí đế quốc số.2"?). | Sergey Gavrilovich Simonov ::: Sergei Gavrilovich Simonov (tiếng Nga: Сергей Гаврилович Симонов; 9 tháng 4 năm 1894 - 6 tháng 5 năm 1986) là một nhà thiết kế vũ khí lừng danh người Nga. Ông được coi là một trong những người cha của súng trường tấn công hiện đại với khẩu AVS-36 |
tên gọi khác của vũ khí đế quốc số | Nakajima Kikka ::: Nakajima Kikka (中島 橘花, "quất hoa"?) là một loại máy bay chiến đấu trang bị động cơ phản lực đầu tiên của Nhật Bản. Nó được phát triển vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Mẫu thử đầu tiên chỉ bay được 1 lần duy nhất trước khi chiến tranh kết thúc. Nó cũng được gọi là Kōkoku Nigō Heiki (皇国二号兵器 (Hoàng quốc nhị hiệu binh khí), "Vũ khí đế quốc số.2"?). | Quân hàm lục quân Đức Quốc xã ::: Heer là Lục quân Đức và là một phần của Wehrmacht kế thừa cấu trúc quân phục và cấp bậc từ Reichsheer của Cộng hoa Weimar (1921–1935). Có một vài thay đổi và điều chỉnh được thực hiện khi quân đội phát triển từ lực lượng phòng thủ thời bình có giới hạn 100,000 quân thành lực lượng chiến đấu gồm vài triệu quân. |
tên gọi khác của vũ khí đế quốc số | Nakajima Kikka ::: Nakajima Kikka (中島 橘花, "quất hoa"?) là một loại máy bay chiến đấu trang bị động cơ phản lực đầu tiên của Nhật Bản. Nó được phát triển vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Mẫu thử đầu tiên chỉ bay được 1 lần duy nhất trước khi chiến tranh kết thúc. Nó cũng được gọi là Kōkoku Nigō Heiki (皇国二号兵器 (Hoàng quốc nhị hiệu binh khí), "Vũ khí đế quốc số.2"?). | Danh sách các quả bom ::: Để biết danh sách vũ khí hạt nhân và mô hình quốc tế khá đầy đủ, hãy xem Danh sách vũ khí hạt nhân |
nalawa fc là gì | Nalawa F.C. ::: Nalawa F.C. là một câu lạc bộ bóng đá Fiji thi đấu ở giải hạng nhì của Hiệp hội bóng đá Fiji. Đội bóng đến từ Vunikavikaloa ở Ra, nằm trên hòn đảo Viti Levu. | Narawa Yuta ::: Yuta Narawa (奈良輪 雄太, Narawa Yūta?, sinh ngày 29 tháng 8 năm 1987) là một hậu vệ bóng đá người Nhật Bản hiện tại thi đấu cho Tokyo Verdy ở J2 League. |
nalawa fc là gì | Nalawa F.C. ::: Nalawa F.C. là một câu lạc bộ bóng đá Fiji thi đấu ở giải hạng nhì của Hiệp hội bóng đá Fiji. Đội bóng đến từ Vunikavikaloa ở Ra, nằm trên hòn đảo Viti Levu. | Niwa Ryuhei ::: Niwa Ryuhei (丹羽 竜平, Ryūhei Niwa?, sinh ngày 13 tháng 1 năm 1986 ở Isogo-ku, Yokohama) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản hiện tại thi đấu cho SC Sagamihara. |
floursies thuộc tỉnh nào | Floursies ::: Floursies là một xã ở tỉnh Nord trong vùng Hauts-de-France, Pháp. | Fléty ::: Fléty là một xã của tỉnh Nièvre, thuộc vùng Bourgogne-Franche-Comté, miền trung nước Pháp. |
floursies thuộc tỉnh nào | Floursies ::: Floursies là một xã ở tỉnh Nord trong vùng Hauts-de-France, Pháp. | Heilles ::: Heilles là một xã thuộc tỉnh Oise trong vùng Hauts-de-France tây bắc nước Pháp. nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 45 mét trên mực nước biển. |
floursies thuộc tỉnh nào | Floursies ::: Floursies là một xã ở tỉnh Nord trong vùng Hauts-de-France, Pháp. | Fussy ::: Fussy là một xã thuộc tỉnh Cher trong vùng Centre-Val de Loire miền trung Pháp. |
thành phố aspen là một thành phố thuộc vùng nào | Aspen, Colorado ::: Aspen, Colorado là một thành phố thuộc quận trong tiểu bang Colorado, Hoa Kỳ. Thành phố có diện tích km2, dân số theo điều tra năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là người. | Asplenium × valgannense ::: Asplenium × valgannense là một loài dương xỉ trong họ Aspleniaceae. Loài này được Attinger mô tả khoa học đầu tiên năm 1966.
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ. |
thành phố aspen là một thành phố thuộc vùng nào | Aspen, Colorado ::: Aspen, Colorado là một thành phố thuộc quận trong tiểu bang Colorado, Hoa Kỳ. Thành phố có diện tích km2, dân số theo điều tra năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là người. | Asplenium × reichlingii ::: Asplenium × reichlingii là một loài dương xỉ trong họ Aspleniaceae. Loài này được Lawal. mô tả khoa học đầu tiên năm 1951.
Danh pháp khoa học của loài này chưa được làm sáng tỏ. |
thành phố aspen là một thành phố thuộc vùng nào | Aspen, Colorado ::: Aspen, Colorado là một thành phố thuộc quận trong tiểu bang Colorado, Hoa Kỳ. Thành phố có diện tích km2, dân số theo điều tra năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là người. | Asplenium × papyraceum ::: Asplenium × papyraceum là một loài dương xỉ trong họ Aspleniaceae. Loài này được Jermy & T.G. Walker N. Murak. & R.C. Moran mô tả khoa học đầu tiên năm 1993. |
đô thị pojuca nằm ở đâu | Pojuca ::: Pojuca là một đô thị thuộc bang Bahia, Brasil. Đô thị này có diện tích 318,205 km², dân số năm 2007 là 29711 người, mật độ 93,37 người/km². | Pétrola ::: Pétrola là một đô thị ở tỉnh Albacete nằm ở cộng đồng tự trị Castile-La Mancha của Tây Ban Nha. Đô thị Pétrola có diện tích là ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là người với mật độ người/km². Đô thị Pétrola có cự ly km so với tỉnh lỵ Albacete. |
đô thị pojuca nằm ở đâu | Pojuca ::: Pojuca là một đô thị thuộc bang Bahia, Brasil. Đô thị này có diện tích 318,205 km², dân số năm 2007 là 29711 người, mật độ 93,37 người/km². | Cotija ::: Cotija là một đô thị thuộc bang Michoacán, México. Năm 2005, dân số của đô thị này là 18207 người. |
câu lạc bộ manzini seabirds là đội bóng nào | Midas Mbabane City F.C. ::: Manzini Sea Birds FC là một câu lạc bộ bóng đá Eswatini đến từ Mbabane. Đội thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Eswatini. | Sid Ahmed Rafik Mazouzi ::: Sid Ahmed Rafik Mazouzi (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1989 ở Algiers) là một cầu thủ bóng đá người Algérie hiện tại thi đấu ở vị trí thủ môn cho USM El Harrach ở Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Algérie. |
câu lạc bộ manzini seabirds là đội bóng nào | Midas Mbabane City F.C. ::: Manzini Sea Birds FC là một câu lạc bộ bóng đá Eswatini đến từ Mbabane. Đội thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Eswatini. | RSSC United F.C. ::: Royal Swaziland Sugar Corporation United FC là một câu lạc bộ bóng đá Eswatini đến từ Mhlume, thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Eswatini. |
câu lạc bộ manzini seabirds là đội bóng nào | Midas Mbabane City F.C. ::: Manzini Sea Birds FC là một câu lạc bộ bóng đá Eswatini đến từ Mbabane. Đội thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Eswatini. | Sina Moridi ::: Sina Moridi (tiếng Ba Tư: سینا مریدی); là một tiền vệ bóng đá người Iran hiện tại thi đấu cho câu lạc bộ Iran Foolad ở Persian Gulf Pro League. |
câu lạc bộ manzini seabirds là đội bóng nào | Manzini Sea Birds F.C. ::: Manzini Sea Birds FC là một câu lạc bộ bóng đá Eswatini đến từ Manzini. | Sid Ahmed Rafik Mazouzi ::: Sid Ahmed Rafik Mazouzi (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1989 ở Algiers) là một cầu thủ bóng đá người Algérie hiện tại thi đấu ở vị trí thủ môn cho USM El Harrach ở Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Algérie. |
câu lạc bộ manzini seabirds là đội bóng nào | Manzini Sea Birds F.C. ::: Manzini Sea Birds FC là một câu lạc bộ bóng đá Eswatini đến từ Manzini. | RSSC United F.C. ::: Royal Swaziland Sugar Corporation United FC là một câu lạc bộ bóng đá Eswatini đến từ Mhlume, thi đấu ở Giải bóng đá ngoại hạng Eswatini. |
câu lạc bộ manzini seabirds là đội bóng nào | Manzini Sea Birds F.C. ::: Manzini Sea Birds FC là một câu lạc bộ bóng đá Eswatini đến từ Manzini. | Sina Moridi ::: Sina Moridi (tiếng Ba Tư: سینا مریدی); là một tiền vệ bóng đá người Iran hiện tại thi đấu cho câu lạc bộ Iran Foolad ở Persian Gulf Pro League. |
trương phước thận được biết đến trong lịch sử việt nam | Trương Phước Thận ::: Trương Phước Thận (? - 1777), là tướng lĩnh dưới thời chúa Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. | Hoàng Trọng Tình ::: Hoàng Trọng Tình (sinh 1949) là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chính ủy Quân khu 4. |
trương phước thận được biết đến trong lịch sử việt nam | Trương Phước Thận ::: Trương Phước Thận (? - 1777), là tướng lĩnh dưới thời chúa Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. | Trương Lỗi ::: Trương Lỗi (chữ Hán: 张耒, 1054 – 1114), tự Văn Tiềm, hiệu Kha Sơn hay Uyển Khâu, nhà văn, nhà thơ, nhà làm từ đời Bắc Tống. Ông được xếp vào nhóm học trò xuất sắc nhất của anh em Tô Thức, Tô Triệt, tề danh với Tần Quan, Hoàng Đình Kiên, Triều Bổ Chi, người đời gọi là Tô môn tứ học sĩ (苏门四学士) . |
trương phước thận được biết đến trong lịch sử việt nam | Trương Phước Thận ::: Trương Phước Thận (? - 1777), là tướng lĩnh dưới thời chúa Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. | Đặng Trọng Thăng ::: Đặng Trọng Thăng (sinh năm 1960) là một chính khách người Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình. Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, ông từng là Phó Bí thư Tỉnh ủy Thái Bình. |
công ty nổi bật của lý trường nhân | Lý Trường Nhân ::: Lý Trường Nhân (chữ Hán: .mw-parser-output .Hani{font-family:"Nom Na Tong","Han-Nom Gothic","Han-Nom Ming","HAN NOM A","HAN NOM B","TH-Khaai-TP0","TH-Khaai-TP2","TH-Khaai-PP0","TH-Khaai-PP2","TH-Sung-PP0","TH-Sung-PP2","TH-Sung-TP0","TH-Sung-TP2","TH-Sy-P0","TH-Sy-P2","TH-Ming-JP0","TH-Ming-JP2","Sun-ExtA","Sun-ExtB","Ming-Lt-HKSCS-UNI-H","Ming-Lt-HKSCS-ExtB","HanaMinA","HanaMinB","HanaMin","Source Han Sans TC","Source Han Sans SC","Source Han Sans","Source Han Sans K","Noto Sans CJK TC","Noto Sans CJK SC","Noto Sans CJK JP","Noto Sans CJK KR","MingLiU","MingLiU-ExtB","MingLiU_HKSCS","MingLiU_HKSCS-ExtB","SimSun","SimSun-ExtB","Arial Unicode MS","Lucida Sans Unicode","TITUS Cyberbit Basic","Code2000"}.mw-parser-output .cjkv-cd{font-family:"Han-Nom Gothic","Han-Nom Ming","Han-Nom Minh","TH-Khaai-TP2","TH-Khaai-PP2","TH-Ming-JP2","TH-Sung-PP2","TH-Sung-TP2","TH-Sy-P0","TH-Sy-P2","Sun-ExtB","MingLiU HKSCS-ExtB","Ming-Lt-HKSCS-ExtB","HanaMinB","Han-Nom Kai"}李長仁) là một thủ lĩnh địa phương, cát cứ Giao Châu, tự trị với chính quyền phong kiến phương Bắc trong lịch sử Việt Nam thời Bắc thuộc lần II. | Lý Chính Đạo ::: Lý Chính Đạo (李政道; bính âm: Lǐ Zhèngdào) (sinh ngày 24 tháng 11 năm 1926) là một nhà vật lý người Mỹ gốc Hoa. Năm 1956, Lý Chính Đạo (Tsung-Dao Lee) và Dương Chấn Ninh (Chen Ning Yang) đã chỉ ra rằng các tương tác vật lý có thể không tuân theo đối xứng gương. Điều này có nghĩa là tính chất chẵn lẻ của hàm sóng, ký hiệu là P, không được bảo toàn khi hệ bị đặt dưới một tương tác như vậy và tính chất đối xứng gương có thể bị thay đổi. |
công ty nổi bật của lý trường nhân | Lý Trường Nhân ::: Lý Trường Nhân (chữ Hán: .mw-parser-output .Hani{font-family:"Nom Na Tong","Han-Nom Gothic","Han-Nom Ming","HAN NOM A","HAN NOM B","TH-Khaai-TP0","TH-Khaai-TP2","TH-Khaai-PP0","TH-Khaai-PP2","TH-Sung-PP0","TH-Sung-PP2","TH-Sung-TP0","TH-Sung-TP2","TH-Sy-P0","TH-Sy-P2","TH-Ming-JP0","TH-Ming-JP2","Sun-ExtA","Sun-ExtB","Ming-Lt-HKSCS-UNI-H","Ming-Lt-HKSCS-ExtB","HanaMinA","HanaMinB","HanaMin","Source Han Sans TC","Source Han Sans SC","Source Han Sans","Source Han Sans K","Noto Sans CJK TC","Noto Sans CJK SC","Noto Sans CJK JP","Noto Sans CJK KR","MingLiU","MingLiU-ExtB","MingLiU_HKSCS","MingLiU_HKSCS-ExtB","SimSun","SimSun-ExtB","Arial Unicode MS","Lucida Sans Unicode","TITUS Cyberbit Basic","Code2000"}.mw-parser-output .cjkv-cd{font-family:"Han-Nom Gothic","Han-Nom Ming","Han-Nom Minh","TH-Khaai-TP2","TH-Khaai-PP2","TH-Ming-JP2","TH-Sung-PP2","TH-Sung-TP2","TH-Sy-P0","TH-Sy-P2","Sun-ExtB","MingLiU HKSCS-ExtB","Ming-Lt-HKSCS-ExtB","HanaMinB","Han-Nom Kai"}李長仁) là một thủ lĩnh địa phương, cát cứ Giao Châu, tự trị với chính quyền phong kiến phương Bắc trong lịch sử Việt Nam thời Bắc thuộc lần II. | Lý Trường Xuân ::: Lý Trường Xuân (sinh tháng 2 năm 1944) là một chính trị gia, nhà lãnh đạo cấp cao đã nghỉ hưu của Đảng Cộng sản Trung Quốc (CPC). Ông từng giữ chức vụ Uỷ viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, cơ quan thực quyền cao nhất tại Trung Quốc; Chủ nhiệm Ủy ban Chỉ đạo Kiến thiết Văn minh Tinh thần Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc từ năm 2002 tới năm 2012. Trước khi trở thành thành viên thứ tám trong Ban Thường vụ Bộ Chính trị, ông từng đảm nhiệm chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh, Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam và Ủy viên Bộ Chính trị kiêm Bí thư Tỉnh ủy Quảng Đông. Sau Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18 được tổ chức tháng 11 năm 2012, Lý Trường Xuân nghỉ hưu. |
công ty nổi bật của lý trường nhân | Lý Trường Nhân ::: Lý Trường Nhân (chữ Hán: .mw-parser-output .Hani{font-family:"Nom Na Tong","Han-Nom Gothic","Han-Nom Ming","HAN NOM A","HAN NOM B","TH-Khaai-TP0","TH-Khaai-TP2","TH-Khaai-PP0","TH-Khaai-PP2","TH-Sung-PP0","TH-Sung-PP2","TH-Sung-TP0","TH-Sung-TP2","TH-Sy-P0","TH-Sy-P2","TH-Ming-JP0","TH-Ming-JP2","Sun-ExtA","Sun-ExtB","Ming-Lt-HKSCS-UNI-H","Ming-Lt-HKSCS-ExtB","HanaMinA","HanaMinB","HanaMin","Source Han Sans TC","Source Han Sans SC","Source Han Sans","Source Han Sans K","Noto Sans CJK TC","Noto Sans CJK SC","Noto Sans CJK JP","Noto Sans CJK KR","MingLiU","MingLiU-ExtB","MingLiU_HKSCS","MingLiU_HKSCS-ExtB","SimSun","SimSun-ExtB","Arial Unicode MS","Lucida Sans Unicode","TITUS Cyberbit Basic","Code2000"}.mw-parser-output .cjkv-cd{font-family:"Han-Nom Gothic","Han-Nom Ming","Han-Nom Minh","TH-Khaai-TP2","TH-Khaai-PP2","TH-Ming-JP2","TH-Sung-PP2","TH-Sung-TP2","TH-Sy-P0","TH-Sy-P2","Sun-ExtB","MingLiU HKSCS-ExtB","Ming-Lt-HKSCS-ExtB","HanaMinB","Han-Nom Kai"}李長仁) là một thủ lĩnh địa phương, cát cứ Giao Châu, tự trị với chính quyền phong kiến phương Bắc trong lịch sử Việt Nam thời Bắc thuộc lần II. | Lý Dương Côn ::: Lý Dương Côn (chữ Hán: 李陽焜, Hangul: 이양혼, Yi Yanggon; ?-?), tự Nguyên Minh, là một hoàng thân nhà Lý Việt Nam, lưu vong đến Cao Ly khoảng đầu thế kỷ XII, lập nên dòng họ Lý Tinh Thiện trong Lịch sử Triều Tiên. |
dân số của thị trấn isolyszög là bao nhiêu | Ipolyszög ::: Ipolyszög là một thị trấn thuộc hạt Nógrád, Hungary. Thị trấn này có diện tích 6,11 km², dân số năm 2010 là 648 người, mật độ 106 người/km². | Iława ::: Iława là một thị trấn thuộc huyện Iławski, tỉnh Warmińsko-Mazurskie ở đông-bắc Ba Lan. Thị trấn có diện tích 22 km². Đến ngày 1 tháng 1 năm 2011, dân số của thị trấn là 32343 người và mật độ 1478 người/km². |
dân số của thị trấn isolyszög là bao nhiêu | Ipolyszög ::: Ipolyszög là một thị trấn thuộc hạt Nógrád, Hungary. Thị trấn này có diện tích 6,11 km², dân số năm 2010 là 648 người, mật độ 106 người/km². | Okonek ::: Okonek là một thị trấn thuộc huyện Złotowski, tỉnh Wielkopolskie ở trung-tây Ba Lan. Thị trấn có diện tích 6 km². Đến ngày 1 tháng 1 năm 2011, dân số của thị trấn là 3855 người và mật độ 641 người/km². |
dân số của thị trấn isolyszög là bao nhiêu | Ipolyszög ::: Ipolyszög là một thị trấn thuộc hạt Nógrád, Hungary. Thị trấn này có diện tích 6,11 km², dân số năm 2010 là 648 người, mật độ 106 người/km². | Alsószölnök ::: Alsószölnök là một thị trấn thuộc hạt Vas, Hungary. Thị trấn này có diện tích 10,02 km², dân số năm 2010 là 377 người, mật độ 38 người/km². |
diễn viên imboden là ai | Francisca Imboden ::: Francisca María Imboden Fernández, (sinh ngày 31 tháng 7 năm 1972) là một nữ diễn viên người Chile (phim, nhà hát và truyền hình). | Aidan Gillen ::: Aidan Gillen (/ˈɡɪlən/; tên khai sinh: Aidan Murphy; sinh ngày 24 tháng 4 năm 1968) là một nam diễn viên người Ireland. |
diễn viên imboden là ai | Francisca Imboden ::: Francisca María Imboden Fernández, (sinh ngày 31 tháng 7 năm 1972) là một nữ diễn viên người Chile (phim, nhà hát và truyền hình). | Ōtani Ikue ::: Ikue Ōtani (大谷 育江, Ikue Ōtani?, sinh ngày 18 tháng 8 năm 1965) là một nữ diễn viên, diễn viên lồng tiếng và người dẫn chuyện sống ở Tokyo, Nhật Bản. Cô nổi tiếng với vai trò lồng tiếng các nhân vật anime như trong loạt Pokémon (vai Pikachu), One Piece (vai Tony Tony Chopper), Naruto (vai Konohamaru Sarutobi), Thám tử lừng danh Conan (vai Mitsuhiko Tsuburaya), Uchi no Sanshimai (vai Fu), Konjiki no Gash Bell (vai Gash) và Persona 5 (vai Morgana). Cô hiện đang gắn bó với hãng Mausu Promotion. Tên thú cưng của cô là "Iku-chan". Cô nổi tiếng với việc có thể lồng tiếng cả vai nam và nữ, đôi khi đóng nhiều vai trong một tác phẩm. Cô là người gốc Tokyo, nhưng lớn lên ở tỉnh Niigata. |
diễn viên imboden là ai | Francisca Imboden ::: Francisca María Imboden Fernández, (sinh ngày 31 tháng 7 năm 1972) là một nữ diễn viên người Chile (phim, nhà hát và truyền hình). | María Izquierdo (nữ diễn viên) ::: Ana María Izquierdo Huneeus (sinh ngày 15 tháng 12 năm 1960) là một nữ diễn viên người Chile. Bà xuất hiện trong hơn 50 bộ phim kể từ năm 1978. |
iotrolan là gì | Iotrolan ::: Iotrolan (tên thương mại Isovist) là một tác nhân phóng xạ, một chất được sử dụng để cải thiện khả năng hiển thị của các cấu trúc cơ thể trên hình ảnh thu được bằng kỹ thuật X-quang. Nó đặc biệt được sử dụng để hình ảnh không gian xung quanh hệ thống thần kinh trung ương, chẳng hạn như tâm thất, sau khi tiêm vào dịch não tủy. Nó cũng có thể được sử dụng để ghi lại hình ảnh không gian khớp và trong nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP). Về mặt hóa học, chất là một dimer của dẫn xuất axit isophthalic triiodinated. | Iodide ::: Ion iod hay iodide, iođua là ion I−. Các hợp chất với iod trong hợp chất có số oxy hóa -1 được gọi là ion iod. Trong cuộc sống hàng ngày, ion iod thường gặp nhất như một thành phần của muối iod. Trên toàn thế giới, sự thiếu hụt iod ảnh hưởng tới 2 tỷ người và là nguyên nhân hàng đầu có thể ngăn ngừa được tình trạng bướu cổ và khuyết tật về trí tuệ. |
iotrolan là gì | Iotrolan ::: Iotrolan (tên thương mại Isovist) là một tác nhân phóng xạ, một chất được sử dụng để cải thiện khả năng hiển thị của các cấu trúc cơ thể trên hình ảnh thu được bằng kỹ thuật X-quang. Nó đặc biệt được sử dụng để hình ảnh không gian xung quanh hệ thống thần kinh trung ương, chẳng hạn như tâm thất, sau khi tiêm vào dịch não tủy. Nó cũng có thể được sử dụng để ghi lại hình ảnh không gian khớp và trong nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP). Về mặt hóa học, chất là một dimer của dẫn xuất axit isophthalic triiodinated. | Imiquimod ::: Imiquimod (INN) là một loại thuốc theo toa, hoạt động như một trình sửa đổi đáp ứng miễn dịch và được sử dụng để điều trị mụn cóc sinh dục, ung thư biểu mô tế bào đáy, và dày sừng quang hóa. Các nhà khoa học tại công ty con dược phẩm của 3M phát hiện ra chất này và 3M đã được chấp thuận của FDA vào năm 1997 để sản xuất thuốc này dưới thương hiệu Aldara. Tính đến năm 2015 imiquimod là thuốc đại trà và có sẵn trên toàn thế giới dưới nhiều thương hiệu. |
iotrolan là gì | Iotrolan ::: Iotrolan (tên thương mại Isovist) là một tác nhân phóng xạ, một chất được sử dụng để cải thiện khả năng hiển thị của các cấu trúc cơ thể trên hình ảnh thu được bằng kỹ thuật X-quang. Nó đặc biệt được sử dụng để hình ảnh không gian xung quanh hệ thống thần kinh trung ương, chẳng hạn như tâm thất, sau khi tiêm vào dịch não tủy. Nó cũng có thể được sử dụng để ghi lại hình ảnh không gian khớp và trong nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP). Về mặt hóa học, chất là một dimer của dẫn xuất axit isophthalic triiodinated. | Estropipate ::: Estropipate, còn được gọi là piperazine estrone sulfate và được bán dưới tên thương hiệu Harmogen, Improvera, Ogen, Ortho-Est, và Sulestrex số những người khác, là một estrogen thuốc được sử dụng chủ yếu trong liệu pháp hormon mãn kinh trong điều trị mãn kinh triệu chứng. Nó là một loại muối của estrone sulfat và piperazine, và được chuyển hóa thành estrone và estradiol trong cơ thể. Nó được dùng bằng đường uống. |
loài nào là loài grenouille de graf | Pelophylax kl. grafi ::: Pelophylax kl. grafi (tên tiếng Anh: Graf's Hybrid Frog) là một loài sinh vật lai thuộc họ ếch thực sự Ranidae. Loài này có ở Pháp và Tây Ban Nha; trong tiếng Pháp nó được gọi là grenouille de Graf và trong tiếng Tây Ban Nha nó được gọi là rana de Graf. | Gagnepainia ::: Gagnepainia là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae, được Karl Moritz Schumann mô tả khoa học đầu tiên năm 1904. Ba loài do Henri Ernest Baillon mô tả trong chi Hemiorchis năm 1895 được Schumann chuyển sang chi này. |
loài nào là loài grenouille de graf | Pelophylax kl. grafi ::: Pelophylax kl. grafi (tên tiếng Anh: Graf's Hybrid Frog) là một loài sinh vật lai thuộc họ ếch thực sự Ranidae. Loài này có ở Pháp và Tây Ban Nha; trong tiếng Pháp nó được gọi là grenouille de Graf và trong tiếng Tây Ban Nha nó được gọi là rana de Graf. | Girardinia ::: Girardinia là chi thực vật có hoa trong họ Tầm ma. |
loài nào là loài grenouille de graf | Pelophylax kl. grafi ::: Pelophylax kl. grafi (tên tiếng Anh: Graf's Hybrid Frog) là một loài sinh vật lai thuộc họ ếch thực sự Ranidae. Loài này có ở Pháp và Tây Ban Nha; trong tiếng Pháp nó được gọi là grenouille de Graf và trong tiếng Tây Ban Nha nó được gọi là rana de Graf. | Genysa decorsei (Genysochoera) ::: Genysa decorsei là một loài nhện trong họ Idiopidae. Chúng được Simon miêu tả năm 1902. Loài này phân bố ở Madagascar. |
giải pháp là gì | Bán giải pháp ::: Bán giải pháp là phương pháp bán hàng. Thay vì chỉ quảng bá sản phẩm hiện có, nhân viên bán hàng tập trung vào các vấn đề của khách hàng và giải quyết vấn đề với các dịch vụ thích hợp (sản phẩm và dịch vụ). Độ phân giải vấn đề là những gì tạo thành một "giải pháp". Giải pháp bán hàng thường được sử dụng trong các tình huống bán hàng mà sản phẩm chỉ là một trong những yếu tố dẫn đến giải pháp. Thông thường, giải pháp thực sự phát triển sau quy trình bán hàng — như với các dự án xây dựng phần mềm hoặc kỹ thuật nhà máy lớn và các dự án xây dựng. Đó là điển hình cho các tình huống bán hàng giải pháp mà người mua chỉ hiếm khi mua một giải pháp như vậy và thay vào đó cần kiến thức về đối tác giải pháp. | Lý giải (tâm lý học) ::: Trong tâm lý và luân lý học, lý giải (hay tự hợp lý hóa, lấy cớ, bào chữa) là một cơ chế phòng vệ để hóa giải một vấn đề tranh cãi gay go trong dư luận (thường thường là cảm nghĩ và hành xử của nhân vật quan trọng nào đó) nhắm vào giải thích cho nó công lý chính đáng hơn, nhưng lại theo kiểu lờ mờ, chỉ có vẻ hợp lý chứ không chân chính. Tuy nhắm vào sự cố ý dung tha và dựa theo lòng tin cậy của công chúng, nhưng đôi khi nó có thể thành công đến độ được khâm phục và đánh giá cao. |
giải pháp là gì | Bán giải pháp ::: Bán giải pháp là phương pháp bán hàng. Thay vì chỉ quảng bá sản phẩm hiện có, nhân viên bán hàng tập trung vào các vấn đề của khách hàng và giải quyết vấn đề với các dịch vụ thích hợp (sản phẩm và dịch vụ). Độ phân giải vấn đề là những gì tạo thành một "giải pháp". Giải pháp bán hàng thường được sử dụng trong các tình huống bán hàng mà sản phẩm chỉ là một trong những yếu tố dẫn đến giải pháp. Thông thường, giải pháp thực sự phát triển sau quy trình bán hàng — như với các dự án xây dựng phần mềm hoặc kỹ thuật nhà máy lớn và các dự án xây dựng. Đó là điển hình cho các tình huống bán hàng giải pháp mà người mua chỉ hiếm khi mua một giải pháp như vậy và thay vào đó cần kiến thức về đối tác giải pháp. | Phương pháp loci ::: Phương pháp loci là phương pháp cải thiện trí nhớ lâu đời nhất từng được biết đến (loci ở đây là số nhiều của từ locus, có nghĩa là địa điểm hoặc nơi chốn). Phương pháp này dựa trên giả thuyết rằng có thể hoàn toàn ghi nhớ rõ ràng thông qua những nơi thân quen. Vì vậy mà phương pháp này còn có tên gọi "hành trình trí nhớ" |
giải pháp là gì | Bán giải pháp ::: Bán giải pháp là phương pháp bán hàng. Thay vì chỉ quảng bá sản phẩm hiện có, nhân viên bán hàng tập trung vào các vấn đề của khách hàng và giải quyết vấn đề với các dịch vụ thích hợp (sản phẩm và dịch vụ). Độ phân giải vấn đề là những gì tạo thành một "giải pháp". Giải pháp bán hàng thường được sử dụng trong các tình huống bán hàng mà sản phẩm chỉ là một trong những yếu tố dẫn đến giải pháp. Thông thường, giải pháp thực sự phát triển sau quy trình bán hàng — như với các dự án xây dựng phần mềm hoặc kỹ thuật nhà máy lớn và các dự án xây dựng. Đó là điển hình cho các tình huống bán hàng giải pháp mà người mua chỉ hiếm khi mua một giải pháp như vậy và thay vào đó cần kiến thức về đối tác giải pháp. | Camp (phong cách) ::: Camp là một phong cách và cảm nhận thẩm mỹ, cho rằng điều gì đó hấp dẫn bởi gu thẩm mỹ dở tệ và giá trị châm biếm của nó. Mỹ học của camp phá tan các khái niệm của chủ nghĩa hiện đại về cái gì được coi là nghệ thuật và những gì có thể được phân vào nghệ thuật cao cấp, bằng cách đi ngược lại những thuộc tính nghệ thuật như vẻ đẹp, giá trị và gu thẩm mỹ bằng cách tiếp nhận kiểu thấu hiểu và tiêu thụ mới. |
hệ số bậc cao nhất của đa thức phải bằng mấy | Đa thức tối tiểu (lý thuyết trường) ::: Trong lý thuyết trường, đa thức tối tiểu của α, nói một cách đơn giản, là đa thức có bậc nhỏ nhất với hệ số nhất định, sao cho α là nghiệm của đa thức đó. Nếu đa thức tối tiểu của α tồn tại thì nó là duy nhất. Hệ số bậc cao nhất của đa thức phải bằng 1, và các hệ số còn lại có thể là số nguyên, số hữu tỉ, số thực hay những thực thể khác. | Hàm số bậc năm ::: Trong đại số, hàm số bậc năm là hàm số có dạng |
hệ số bậc cao nhất của đa thức phải bằng mấy | Đa thức tối tiểu (lý thuyết trường) ::: Trong lý thuyết trường, đa thức tối tiểu của α, nói một cách đơn giản, là đa thức có bậc nhỏ nhất với hệ số nhất định, sao cho α là nghiệm của đa thức đó. Nếu đa thức tối tiểu của α tồn tại thì nó là duy nhất. Hệ số bậc cao nhất của đa thức phải bằng 1, và các hệ số còn lại có thể là số nguyên, số hữu tỉ, số thực hay những thực thể khác. | Hệ tứ phân ::: Hệ tứ phân hay hệ cơ số 4 sử dụng các chữ số 0, 1, 2 và 3 để đại diện cho bất kỳ số thực nào. |
hệ số bậc cao nhất của đa thức phải bằng mấy | Đa thức tối tiểu (lý thuyết trường) ::: Trong lý thuyết trường, đa thức tối tiểu của α, nói một cách đơn giản, là đa thức có bậc nhỏ nhất với hệ số nhất định, sao cho α là nghiệm của đa thức đó. Nếu đa thức tối tiểu của α tồn tại thì nó là duy nhất. Hệ số bậc cao nhất của đa thức phải bằng 1, và các hệ số còn lại có thể là số nguyên, số hữu tỉ, số thực hay những thực thể khác. | Khai triển đa thức ::: Trong toán học, khai triển đa thức là biến đổi một đa thức ở dạng tích các tổng thành dạng tổng các tích bằng cách nhân phân phối với phép cộng. Trong quá trình khai triển, có thể sử dụng các khai triển nhị thức, hoặc hằng đẳng thức. |
biến cố đảo song tử tây là gì | Biến cố đảo Song Tử Tây ::: Biến cố đảo Song Tử Tây là chuỗi sự kiện thay cờ đổi chủ trên đảo Song Tử Tây thuộc quần đảo Trường Sa giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa, Hải quân Philippines và Hải quân Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. | Đảo chính Zimbabwe 2017 ::: Lỗi Lua trong Mô_đun:Location_map tại dòng 481: Giá trị tọa độ dạng sai. |
biến cố đảo song tử tây là gì | Biến cố đảo Song Tử Tây ::: Biến cố đảo Song Tử Tây là chuỗi sự kiện thay cờ đổi chủ trên đảo Song Tử Tây thuộc quần đảo Trường Sa giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa, Hải quân Philippines và Hải quân Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. | Đảo Jindo ::: Jindo - Hán-Việt: Trân Đảo (Đảo Trân châu) - là hòn đảo lớn thứ ba của Hàn Quốc. Nó cùng với một số nhóm đảo và đảo nhỏ khác cấu thành nên huyện Jindo, thuộc tỉnh Nam Jeolla. Đảo Jindo được ngăn cách khỏi đất liền bởi eo biển Myeongnyang, đảo và đất liền được nối với nhau bởi cây cầu treo dài nhất của Hàn Quốc kéo dài 484 mét. Năm 1597, đô đốc Yi Sun-sin của Nhà Triều Tiên với quân số ít ỏi đã đánh bại hạm đội Nhật Bản (với số lượng đông hơn nhiều) trong trận Myeongnyang. |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.