Dataset Viewer
instruction
stringlengths 12
2.05k
| output
stringlengths 3
11.7k
|
---|---|
Địa điểm, thời gian làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC của Bộ Xây dựng? | Địa điểm: Tại trụ sở Bộ Xây dựng, số 37 Phố Lê Đại Hành, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.Thời gian làm việc: 8h00-12h00; 13h00-17h00 (thời gian lấy số chờ thực hiện TTHC: 8h00 - 11h00; 13h00 - 16h00) các ngày từ Thứ 2 đến Thứ 6 hàng tuần trừ ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định. |
Tra cứu danh mục các TTHC thực hiện tại Bộ phận một cửa Bộ Xây dựng bằng cách nào? | Các TTHC được thực hiện tại Bộ phận một cửa được công bố trong Quyết định số 1269/QĐ-BXD ngày 09/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công bố danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại BPMC của Bộ Xây dựng (được công khai trên Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng tại địa chỉ www.moc.gov.vn) |
Có thể nhờ người khác nộp hoặc nhận hộ kết quả TTHC? | Tổ chức, cá nhân có thể nhờ người khác nộp hộ hồ sơ TTHC.Khi nhận kết quả TTHC bắt buộc phải có các giấy tờ sau: Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; chứng minh nhân dân của người được cấp kết quả TTHC (nếu là cá nhân) hoặc giấy giới thiệu của cơ quan/doanh nghiệp/đơn vị được trả kết quả (nếu là tổ chức); giấy ủy quyền hợp pháp (nếu nhận kết quả hộ cá nhân). |
Các hình thức nộp hồ sơ giải quyết TTHC? | Nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa; qua dịch vụ bưu chính công ích; hoặc nộp trực tuyến. |
Thời hạn giải quyết TTHC được tính như thế nào trong trường hợp tổ chức, cá nhân phải bổ sung hồ sơ do hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ? | Thời hạn giải quyết TTHC được tính lại từ đầu kể từ khi cơ quan giải quyết TTHC nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. |
Hình thức nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC? | Nộp tiền mặt trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc chuyển khoản đến số tài khoản: 3511.0.1057059.00000 tại Kho bạc nhà nước Hai Bà Trưng, Thành phố HN, chủ tài khoản: Văn phòng Bộ Xây dựng. |
Thời điểm phải nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC? | Phí, lệ phí giải quyết TTHC được nộp khi tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết TTHC |
Có thể nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan giải quyết TTHC (ví dụ: Nộp hồ sơ về Cục Quản lý Hoạt động xây dựng) được không? | Duy nhất Bộ phận một cửa trực thuộc Văn phòng Bộ Xây dựng có chức năng tiếp nhận hồ sơ TTHC. Mọi hồ sơ nếu được gửi đến từng đơn vị giải quyết TTHC thuộc Bộ hoặc Văn thư Bộ đều phải được chuyển lại Bộ phận một cửa để làm thủ tục tiếp nhận. |
Cá nhân, tổ chức muốn tìm hiểu thông tin về TTHC dự định thực hiện thuộc lĩnh vực xây dựng thì làm thế nào? | Cá nhân, tổ chức có thể truy cập vào Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng (www.moc.gov.vn), cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC (www.csdl.thutuchanhchinh.vn) để tìm hiểu; gọi điện thoại đến Bộ phận một cửa (0243.9760271 - số lẻ: 120) hoặc đến trực tiếp Bộ phận một cửa để được hướng dẫn. |
Cách thức công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính? | Theo khoản 1 Điều 15 của Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 31/10/2017 thì: Việc công khai thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo hình thức niêm yết trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: Bảng gắn trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động... phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện niêm yết hoăc dưới hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính. |
Tôi muốn biết các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông? | Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC thì việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông có các quy tắc sau:1. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.2. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.3. Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.4. Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.5. Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.6. Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.7. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. |
Tôi muốn biết về các hành vi mà tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính không được làm theo quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông? | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC thì tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;b) Cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính;d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;đ) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;g) Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật. |
Tôi muốn biết về các hành vi mà doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính không được thực hiện theo quy định về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông? | Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Cản trở quá trình giải quyết thủ tục hành chính;b) Lừa dối cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, người thuê, người ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính;c) Các hành vi khác theo quy định của pháp luật. |
Quyền của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính? | Được hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, nhận giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC; phản ánh, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, bất hợp lý hoặc không hợp pháp của TTHC; phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC không đúng quy định của pháp luật hoặc hành vi vi phạm pháp luật. |
Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính? | Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan; thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết TTHC; nộp đầy đủ phí, lệ phí theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm quy định về giải quyết TTHC, quy định pháp luật có liên quan. |
Đến hạn trả kết quả nhưng chưa có kết quả, cá nhân, tổ chức cần làm thể nào? | Cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC được quyền yêu cầu Bộ phận một cửa cung cấp Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả theo đúng quy định. |
Khi nhận được thông báo hồ sơ không đủ điều kiện để cấp kết quả, cá nhân, tổ chức muốn kiến nghị để xem xét lại thì cần làm thế nào? | Cá nhân, tổ chức có thể gọi điện trực tiếp đến số điện thoại 0243.821 5885 hoặc gửi kiến nghị qua email: [email protected] để được giải quyết. |
Trong quá trình giải quyết TTHC, cá nhân, tổ chức muốn kiểm tra tình trạng hồ sơ của mình thì làm thể nào? | Cá nhân, tổ chức truy cập vào phần mềm: http://motcua.xaydung.gov.vn, sau đó sử dụng mã số hồ sơ ở góc trên bên trái Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả để truy cập vào hồ sơ của mình kiểm tra tình trạng giải quyết. |
Nếu Phiếu thông báo bổ sung hoàn thiện hồ sơ yêu cầu phải nộp những tài liệu không được quy định trong thành phần hồ sơ TTHC thì cá nhân, tổ chức có phải thực hiện không? | Cá nhân, tổ chức được quyền từ chối không nộp những tài liệu không có trong thành phần hồ sơ theo quy định và khiếu nại về việc yêu cầu không đúng quy định này. |
Cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu Bộ phận một cửa trực tiếp giải thích về nội dung kết quả không đạt khi thực hiện TTHC? | Cá nhân, tổ chức có quyền gửi yêu cầu tới Bộ phận một cửa hoặc thắc mắc trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Bộ phận một cửa ghi nhận các ý kiến và chuyển về đơn vị chuyên môn giải quyết, sau đó sẽ thông báo lại cho cá nhân, tổ chức. |
Mặc dù đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận một cửa, nhưng sau đó do lý do khách quan, cần chuyển kết quả qua bưu điện thì cần làm thế nào? | Cá nhân, tổ chức gửi ý kiến đề nghị qua hộp thư [email protected], ghi đầy đủ địa chỉ, Bộ phận một cửa sẽ gửi dịch vụ bưu điện đến địa chỉ do cá nhân, tổ chức cung cấp. |
Bộ phận một cửa xử lý những hồ sơ được đơn vị chuyên môn yêu cầu bổ sung như thế nào? | Với các hồ sơ được đơn vị chuyên môn yêu cầu bổ sung, BPMC sẽ gửi phiếu yêu cầu bổ sung cho cá nhân/tổ chức.Khi cá nhân/tổ chức đến BPMC nộp bổ sung hồ sơ thì sẽ được nhận phiếu hẹn trả kết quả mới thay thế cho phiếu hẹn trả kết quả lần đầu.Thời hạn thực hiện TTHC được tính lại từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung hợp lệ. |
Hình thức phản ánh, kiến nghị về sự không cần thiết, tính không hợp lý, không hợp pháp của TTHC hoặc phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về cán bộ thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC? | Gửi văn bản trực tiếp Văn phòng Bộ Xây dựng - số 37 phố Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội; phản ánh qua điện thoại theo số 0243.8215885; phản ánh qua email: [email protected]; hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ. |
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị? | Theo Điều 30 của Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 31/10/2017 thì cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm:- Bố trí cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị; phân loại, chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc chuyển đến các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền xử lý, trả lời.- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định. |
Cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC là gì? | Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa. |
Bộ phận Một cửa là gì? | Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân. |
Dịch vụ công trực tuyến là gì? | Dịch vụ công trực tuyến là hình thức thực hiện thủ tục hành chính thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và môi trường mạng internet. Ưu điểm nổi bật của dịch vụ công trực tuyến là tiết kiệm thời gian cho công dân khi có thể chủ động đăng ký thủ tục tại bất kỳ đâu, vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày mà chỉ cần thiết bị kết nối mạng thông thường như điện thoại thông minh. Đi kèm với dịch vụ công trực tuyến là hệ thống biểu mẫu, hướng dẫn, quy trình... công khai, minh bạch sẽ góp phần giảm tiêu cực, nâng cao chất lượng phục vụ công dân. |
Thế nào là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4? | Theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước thì:Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng. |
Theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ “về việc tiếp nhận hồ sơ; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích” thì các hình thức thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích là gì ? | Theo Điều 5 của Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các hình thức thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích:Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây khi thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích:- Gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.- Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.- Gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính. |
Thời hạn thực hiện TTHC được tính từ khi Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ hay từ khi đơn vị chuyên môn giải quyết TTHCnhận được hồ sơ từ Bộ phận một cửa? | Thời hạn thực hiện TTHC được tính từ ngày tiếp theo của ngày Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ TTHC. |
Thời gian tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ bổ sung hoặc kết quả khắc phục thực tế sau khi cơ quan có thẩm quyền đi kiểm tra thực tế theo quy định như theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền có tính vào thời hạn giải quyết TTHC không? | Thời gian tổ chức/ cá nhân chuẩn bị hồ sơ bổ sung hoặc kết quả khắc phục thực tế sau khi cơ quan có thẩm quyền đi kiểm tra thực tế theo quy định như theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền không tính vào thời hạn giải quyết TTHC. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu kể từ khi Bộ phận một cửa nhận được hồ sơ bổ sung hoặc kết quả khắc phục thực tế của tổ chức/cá nhân. |
Cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC muốn đánh giá việc giải quyết TTHC của cơ quan có thẩm quyền thì làm thế nào? | Cá nhân, tổ chức thực hiện TTHC có thể đánh giá việc giải quyết TTHC thông qua Phiếu đánh giá quyết TTHC đặt ở Bộ phận một cửa hoặc thực hiện đánh giá trực tuyến trên Phần mềm một cửa điện tử của cơ quan giải quyết TTHC. |
Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trực tiếp tại BPMC Bộ Xây dựng đánh giá việc giải quyết TTHC thông qua các tiêu chí nào? | Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trực tiếp tại BPMC Bộ Xây dựng thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC thông qua các tiêu chí:- Tổng thời gian giải quyết TTHC so với quy định,- Số lần phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ TTHC,- Số lượng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến),- Thái độ của cán bộ, công chức, viên chức khi hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết TTHC. |
Thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị? | Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 về hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC thì thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị là 20 ngày kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị. |
Kết quả xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị có được công khai hay không? | Văn phòng Chính phủ, các cơ quan hành chính nhà nước được phân công xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, đăng tải công khai kết quả trả lời trên Hệ thống thông tin theo các hình thức được quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. |
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết quả | a) Trường hợp xảy ra sai sót trong kết quả giải quyết thủ tục hành chính, nếu lỗi thuộc về cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.b) Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.c) Hồ sơ kết quả giải quyết thủ tục hành chính trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan. |
Tôi muốn biết thủ tục hành chính nào được thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận một cửa Bộ Xây dựng? | Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Bộ Xây dựng, các đơn vị trực thuộc bộ đều được tiếp nhận tại Bộ phận một cửa Bộ Xây dựng.Các thủ tục hành chính này đã được niêm yết công khai, đầy đủ tại Bộ phận một cửa Bộ Xây dựng, được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. |
Những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Xây dựng có thể thực hiện việc nộp hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích được không? | Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Xây dựng, đơn vị trực thuộc Bộ đều có thể thực hiện việc tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. |
Hồ sơ sau khi nộp vào Bộ phận một cửa Bộ Xây dựng sau bao lâu thì được chuyển đến đơn vị giải quyết? | Hồ sơ sau khi nộp vào Bộ phận một cửa Bộ Xây dựng sẽ được chuyển đến đơn vị giải quyết thủ tục hành chính, đơn vị liên quan ngay trong ngày làm việc đối với hồ sơ tiếp nhận trước 16 giờ hoặc trước 9 giờ ngày làm việc tiếp theo đối với hồ sơ tiếp nhận sau 16 giờ hàng ngày. |
Tôi là một công dân Việt Nam, làm việc tự do, tôi có quyền phản ánh, kiến nghị về sự không cần thiết, tính không hợp lý, không hợp pháp của thủ tục hành chính hoặc bất cập trong giải quyết thủ tục hành chính không? | Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính thì mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính. |
Đơn vị nào thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính, quy định hành chính? | Văn phòng Bộ Xây dựng là đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. |
Sau khi có ý kiến phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính thì tôi có được thông báo, phản hồi lại về kết quả xử lý không? | Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị có quyền yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị. Cơ quan hành chính nhà nước xử lý phản ánh, kiến nghị phải công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị; việc công khai được thực hiện bằng một trong các hình thức sau: đăng tải trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị; hình thức khác. |
Khi thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, tôi có được bảo mật thông tin không? | Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP thì một trong những nguyên tắc đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính là “bảo mật thông tin về tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, hợp tác khảo sát lấy ý kiến đánh giá”. |
Doanh nghiệp, công dân có quyền tham gia góp ý đối với dự thảo quy định về thủ tục hành chính không? | Theo quy định pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện góp ý kiến đối với dự thảo quy định về thủ tục hành chính. |
Doanh nghiệp có thể tham gia góp ý đối với dự thảo quy định về thủ tục hành chính bằng hình thức nào? | Doanh nghiệp có thể trực tiếp tham gia góp ý đối với dự thảo quy định về thủ tục hành chính bằng văn bản, qua cổng thông tin điện tử, tại các cuộc hội thảo về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khi được tham gia hoặc thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội doanh nghiệp… để tham gia góp ý đối với dự thảo quy định về thủ tục hành chính. |
Trong trường hợp hồ sơ của tôi bị mất, bị thất lạc trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì xử lý như thế nào? | Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP thì trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. |
Giấy phép xây dựng bao gồm những loại nào? | Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng quy định Giấy phép xây dựng gồm: Giấy phép xây dựng mới; Giấy phép sửa chữa, cải tạo; Giấy phép di dời công trình. |
Công trình xây dựng nào được miễn phép? | Công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng. |
Công trình nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có phải xin giấy phép xây dựng không? | Theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng thì nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng. |
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng là gì? | Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 90 Luật Xây dựng. |
Sauk hi được cấp giấy phép thì thời hạn khởi công xây dựng công trình là bao lâu? | Theo quy định tại Khoản 10 Điều 90 Luật Xây dựng thì thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. |
Điều kiện chủ yếu để được cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị là gì? | Điều kiện để cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị được quy định tại Điều 91 Luật Xây dựng. |
Điều kiện chủ yếu để được cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị là gì? | Điều kiện để cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị được quy định tại Điều 92 Luật Xây dựng. |
Điều kiện chủ yếu để được cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị là gì? | Điều kiện để cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở tại đô thị được quy định tại Điều 93 Luật Xây dựng. |
Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng không yêu cầu phải có giấy phép xây dựng, vậy tôi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch nào? | Theo quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật xây dựng thì đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. |
Điều kiện để cấp giấy phép xây dựng có thời hạn là điều kiện gì? | Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn được quy định tại Điều 94 Luật Xây dựng. |
Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng, vậy chủ công trình có phải thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn không? | Theo quy định tại Khoản 4 Điều 94 Luật Xây dựng thì đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn. |
Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì chủ đầu tư có được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. | Theo quy định tại Khoản 5 Điều 94 Luật Xây dựng thì đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. |
Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì chủ đầu tư có được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn không? | Theo quy định tại Khoản 5 Điều 94 Luật Xây dựng thì đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. |
Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì chủ đầu tư có được cấp giấy phép xây dựng cho việc xây dựng mới không? | Theo quy định tại Khoản 5 Điều 94 Luật Xây dựng thì đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. |
Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì chủ đầu tư có được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo không? | Theo quy định tại Khoản 5 Điều 94 Luật Xây dựng thì đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. |
Trong quá trình xây dựng, tôi có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc thì có phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp hay không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng thì trong quá trình xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế của bạn phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp. |
Trong quá trình xây dựng, tôi có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi vị trí, diện tích xây dựng thì có phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp hay không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng thì trong quá trình xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế của bạn phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp. |
Trong quá trình xây dựng, tôi có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi quy mô, chiều cao, số tầng của công trình thì có phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp hay không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng thì trong quá trình xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế của bạn phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp. |
Trong quá trình xây dựng, tôi có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính thì có phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp hay không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng thì trong quá trình xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế của bạn phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp. |
Trong quá trình xây dựng, tôi có điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường thì có phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp hay không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng thì trong quá trình xây dựng, việc điều chỉnh thiết kế của bạn phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng đã được cấp. |
Khi công trình chưa được khởi công, chủ đầu tư có được phép gia hạn giấy phép xây dựng trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng hay không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng thì trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư được phép đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. |
Khi công trình chưa được khởi công, chủ đầu tư được phép gia hạn giấy phép xây dựng tối đa bao nhiêu lần? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng thì mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. |
Khi công trình chưa được khởi công thì thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mỗi lần là bao lâu? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng thì thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. |
Khi công trình chưa được khởi công mà giấy phép xây dựng được cấp đã hết hạn sử dụng, chủ đầu tư phải làm gì để được xây dựng? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng thì khi hết hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới. |
Cấp lại giấy phép xây dựng trong trường hợp nào? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Xây dựng thì giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất. |
Giấy phép xây dựng của tôi bị rách, vậy tôi có được đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Xây dựng thì bạn được cấp lại giấy phép xây dựng. |
Giấy phép xây dựng của tôi bị nát, vậy tôi có được đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Xây dựng thì bạn được cấp lại giấy phép xây dựng. |
Giấy phép xây dựng của tôi bị thất lạc, vậy tôi có được đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Xây dựng thì bạn được cấp lại giấy phép xây dựng. |
Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong trường hợp nào? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật Xây dựng thì giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:- Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật.- Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. |
Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật có bị thu hồi không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật Xây dựng thì giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật có bị thu hồi. |
Sau khi có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng thì cơ quan có thẩm quyền có được phép hủy giấy phép xây dựng đó không? | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật Xây dựng thì sau khi có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. |
Trường hợp, cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng thì Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng hay Ủy ban nhân dân các cấp? | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật Xây dựng thì quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng. |
Tôi có nhu cầu cấp giấy phép xây dựng, vậy tôi phải làm mấy bộ hồ sơ? | Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng thì chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ. |
Tôi có nhu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng, vậy tôi phải làm mấy bộ hồ sơ? | Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng thì chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ. |
Thời gian cấp giấy phép xây dựng là bao lâu? | Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. |
Thời gian cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị là bao lâu? | Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. |
Thời gian gia hạn giấy phép xây dựng là mấy ngày? | Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng. |
Thời gian cấp lại giấy phép xây dựng là mấy ngày? | Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét cấp lại giấy phép xây dựng. |
Công trình xây dựng cấp đặc biệt do cơ quan nào cấp phép? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 103 thì Bộ Xây dựng là cơ quan cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt. |
Bộ Xây dựng có được cấp giấy phép xây dựng không? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 103 thì Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt. |
Thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Xây dựng? | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 103 Luật Xây dựng thì Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt. |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không? | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình cấp mấy? | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng hay không? | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này. |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được phân cấp cho Ban quản lý khu kinh tế cấp giấy phép xây dựng hay không? | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho ban quản lý khu kinh tế cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này. |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được phân cấp cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng hay không? | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho ban quản lý khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này. |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được phân cấp cho Ban quản lý khu chế xuất cấp giấy phép xây dựng hay không? | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho ban quản lý khu chế xuất cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này. |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có được phân cấp cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng hay không? | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho ban quản lý khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này. |
Thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng của cơ quan nào? | Theo quy định tại Khoản 4 Điều 103 thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh do mình cấp. |
Thẩm quyền gia hạn giấy phép xây dựng của cơ quan nào? | Theo quy định tại Khoản 4 Điều 103 thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép xây dựng do mình cấp. |
Thẩm quyền cấp lại giấy phép xây dựng của cơ quan nào? | Theo quy định tại Khoản 4 Điều 103 thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép xây dựng do mình cấp. |
Thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nào? | Theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 103 thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. |
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định ở đâu? | Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 104 Luật Xây dựng, Điều 5 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các pháp luật khác có liên quan. |
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng được quy định ở đâu? | Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 105 Luật Xây dựng, Điều 6 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các pháp luật khác có liên quan. |
End of preview. Expand
in Data Studio
README.md exists but content is empty.
- Downloads last month
- 123