context_id
stringlengths 5
9
| context
stringlengths 24
8.17k
|
---|---|
doc_400 | Trước khi đi tìm phương pháp cắt trĩ tốt nhất thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sơ qua về bệnh trĩ cũng như thời điểm thích hợp để cắt trĩ.
Bệnh trĩ là bệnh lý khá phổ biến, có tỷ lệ mắc cao ở phụ nữ mang thai hoặc những người trong độ tuổi 45 - 65. Khi các mao mạch ở cuối trực tràng, xung quanh hậu môn bị sưng và gây áp lực lên các tĩnh mạch hậu môn, khiến các tĩnh mạch này bị chèn ép, dẫn đến xung huyết, chảy máu hay thậm chí là sa ra ngoài hậu môn thì được gọi là trĩ.
Người ta thường dựa vào vị trí phát sinh búi trĩ mà phân loại bệnh thành trĩ nội, trĩ ngoại và trĩ hỗn hợp. Dù là trĩ nào thì cũng gây khó chịu, ngứa ngáy, đau rát cho người bệnh, nhất là khi ngồi hoặc đi đại tiện.
Ngoài việc cân nhắc cắt trĩ bằng phương pháp nào tốt nhất thì việc lựa chọn thời điểm cắt trĩ thích hợp cũng rất quan trọng. Theo đó, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt trĩ cho các trường hợp: trĩ chảy máu nhiều, trĩ ngoại, trĩ nội ngoại kết hợp. Hoặc các bệnh nhân mắc trĩ độ 3, 4, đã điều trị nội khoa nhưng không hiệu quả; bệnh nhân có biến chứng: huyết khối, trĩ nghẹt,...
Tắc mạch.
Sa nghẹt hậu môn, cản trở hoạt động đi đại tiện.
Búi trĩ bị viêm nhiễm nặng, gây ngứa, rát và loét hậu môn.
Cắt trĩ bằng phương pháp truyền thống - Laser
Đây là phương pháp cắt trĩ được áp dụng nhiều hiện nay. Phương pháp này không sử dụng dao kéo như các ca phẫu thuật thông thường, mà sẽ tận dụng chùm ánh sáng laser để tác động và loại bỏ búi trĩ.
Ưu điểm
Thủ thuật nhanh, không mất nhiều thời gian.
Người bệnh mau hồi phục.
Búi trĩ được loại bỏ hoàn toàn, ít biến chứng, ít tái phát.
Nhược điểm
Không áp dụng cho bệnh trĩ mức độ nặng, búi trĩ bị sa nghiêm trọng.
Sau thủ thuật, người bệnh có thể bị chảy máu và đau đớn.
Chi phí cắt trĩ bằng Laser khá cao.
Phương pháp cắt trĩ kinh điển - Longo
Cùng với phương pháp cắt trĩ truyền thống, phương pháp cắt trĩ kinh điển Longo cũng được nhiều người tin tưởng lựa chọn.
Ưu điểm
Thời gian thủ thuật nhanh.
Ít đâu so với phương pháp truyền thống - Laser.
Bệnh nhân mau hồi phục, không cần nằm viện.
Nhược điểm
Vì quá trình thủ thuật, bác sĩ sẽ kéo đường kính ống hậu môn cho phù hợp với kích thước của ống Longo nên có thể khiến hậu môn bị thu hẹp, không chỉ dễ tổn thương, viêm nhiễm mà còn gây khó khăn và bất tiện cho việc đi vệ sinh sau này.
Không loại bỏ hoàn toàn các búi trĩ, có thể còn sót lại những búi trĩ có kích thước lớn hơn ống Longo.
Chỉ phù hợp với trĩ nội, không áp dụng được cho trĩ ngoại hay trĩ hỗn hợp.
Cắt trĩ bằng phương pháp PPH
Cắt trĩ bằng phương pháp PPH là một gợi ý nếu bạn đang tìm kiếm một phương pháp cắt trĩ tốt và phù hợp. Rất nhiều bệnh viện và phòng khám áp dụng phương pháp này bởi tính hiệu quả cao, cụ thể như sau:
Ưu điểm
Thủ thuật nhanh gọn.
Ít biến chứng, ít đau đớn.
Người bệnh mau hồi phục.
Ngăn ngừa trĩ tái phát.
Chi phí hợp lý, không quá cao như phương pháp HCPT.
Nhược điểm
Bệnh nhân cần được gây tê hoặc gây mê trước khi thực hiện ca phẫu thuật.
Tuy ít đau nhưng bệnh lại bị chảy máu nhiều, cần được cầm máu để tránh nguy hiểm.
Không áp dụng được cho bệnh trĩ hỗn hợp.
Cắt trĩ bằng phương pháp HCPT
Đây là phương pháp chữa dứt điểm bệnh trĩ trong thời gian ngắn và ngăn ngừa bệnh trĩ tái phát. Cắt trĩ bằng phương pháp HCPT sẽ có những ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm
Thủ thuật nhanh chóng, không để lại sẹo mất thẩm mỹ.
Ít biến chứng và ngăn ngừa trĩ tái phát hiệu quả.
Ít bị chảy máu, người bệnh mau phục hồi, không phải nằm viện.
An toàn, không ảnh hưởng đến các tổ chức mô lành xung quanh nên người bệnh ít cảm thấy đau.
Nhược điểm
Đòi hỏi bác sĩ tay nghề cao, chuyên môn giỏi.
Yêu cầu trang thiết bị y tế hiện đại, tân tiến.
Chi phí cắt trĩ bằng phương pháp HCPT cao, không phải người bệnh nào cũng có điều kiện thực hiện.
Triệt mạch bằng siêu âm Doppler - THD
Để trả lời câu hỏi cắt trĩ bằng phương pháp nào tốt nhất thì không thể không nhắc đến phương pháp triệt mạch bằng siêu âm Doppler - THD với rất nhiều ưu điểm nổi bật như:
Là thủ thuật cắt trĩ hiện đại nhất hiện nay.
Ít đau, ít chảy máu và hạn chế biến chứng sau thủ thuật.
Người bệnh mau chóng hồi phục sau thủ thuật.
Đặc biệt thích hợp với người bị trĩ nặng với hiệu quả lên tới 90%. |
doc_401 | Răng khôn mọc lệch là tình trạng cực kì phổ biến và có thể gây ra nhiều vấn đề nguy hiểm nếu không được loại bỏ kịp thời, đúng cách.
Mối nguy hiểm mang tên răng khôn mọc lệch
Răng khôn hay còn gọi là răng số 8 thường xuất hiện ở độ tuổi từ 17 – 25. Là răng mọc sau cùng khi cấu trúc hàm đã hoàn chỉnh nên răng khôn thường không đủ không gian và dễ mọc lệch gây ra nhiều vấn đề cho sức khỏe. Xô lệch hàm, nhiễm trùng, u xương hàm… là những nguy cơ có thể gặp phải khi răng khôn mọc lệch không được nhổ bỏ kịp thời.
Răng khôn thường không mọc đúng vị trí gây ra nhiều nguy cơ cho sức khỏe
– Xô lệch hàm: Hệ quả đầu tiên mà bạn có thể thấy khi răng khôn mọc lệch đó là răng này sẽ chèn vào các răng khác khiến hàm bị xô lệch. Các răng bị chèn ép sẽ đau nhức, dễ bị lung lay và thậm chí là mất răng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Răng khôn mọc lệch gây xô hàm các răng bên cạnh
– Nhiễm trùng: Răng khôn mọc lệch sẽ tác động vào vùng lợi và gây viêm nhiễm, viêm lợi để lâu ngày có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng nguy hiểm cho sức khỏe.
– Sâu răng: Do nằm sâu bên trong lại mọc lệch nên rất khó để vệ sinh sạch sẽ vùng răng khôn, thức ăn sẽ dễ dàng tích tụ lại lâu dần gây sâu răng và có thể lây lan sang các răng bên cạnh.
Nhổ răng khôn mọc lệch để tránh những tác hại xấu tới sức khỏe răng miệng
– U, nang xương hàm: Quá trình mọc răng khôn thường kéo dài rất lâu, có những người phải mất cả năm hoặc răng mọc không hoàn chỉnh gây nhiễm trùng mãn tính tạo thành khối u xương hàm, nang thân răng. U nang này có thể làm hỏng xương hàm, răng và dây thần kinh gây nhiều biến chứng thậm chí cần phải loại bỏ mô và xương.
Thời điểm nào nhổ răng là thích hợp
Việc nhổ răng khôn là cần thiết để tránh những tác hại xấu tới sức khỏe răng miệng, nhưng cũng cần lưu ý đến thời điểm nhổ răng khôn hợp lí để tránh những rủi ro không đáng có:
Nên khám trực tiếp với bác sĩ để có chỉ định nhổ răng khôn phù hợp với bạn
Đội ngũ các bác sĩ nha sĩ giỏi trong nước và tu nghiệp nước ngoài trực tiếp khám và tư vấn cặn kẽ về quá trình thực hiện giúp người bệnh cảm thấy yên tâm và thoải mái nhất.
|
doc_402 | Trong cơ thể người cao tuổi hầu hết các cơ quan đề giảm chức năng hoạt động, các tế bào lông trụ giảm chuyển động, hệ thần kinh, hệ miễn dịch, … cũng giảm các chức năng, vì vậy người có tuổi rất dễ bị các bệnh về đường hô hấp. Trong đó, bệnh suy hô hấp ở người già nguy hiểm hơn so với những bệnh lý về đường hô hấp khác
Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý đường hô hấp là thuốc lá, khói thuốc làm tổn thương nhu mô phổi dẫn đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Suy hô hấp là bệnh phổ biến gặp ở những người cao tuổi
Sự thay đổi thời tiết cũng là yếu tố thúc đẩy các bệnh cấp tính ở đường hô hấp, các yếu tố ô nhiễm môi trường cũng là tác nhân làm gia tăng các bệnh hô hấp… Ngoài ra, các bệnh mạn tính ở người già như: tăng huyết áp, tim mạch, đái tháo đường, suy gan, suy thận… làm thay đổi khả năng bảo vệ của cơ thể, đồng thời cũng thay đổi đặc tính cấu trúc vi trùng thường trú trong cơ thể, biến các loại vi trùng này thành tác nhân gây bệnh.
Triệu chứng bệnh suy hô hấp ở người già
Các bệnh về hô hấp thường có các triệu chứng như: Nghẹt mũi, ho, đờm, sốt, đau ngực, lạnh run,… Đặc biệt, những viêm nhiễm xảy ra ở đường hô hấp dưới thường có các triệu chứng nặng nề hơn như khó thở, người lạnh run, thở dốc, sốt liên tục; đau ngực; ho nhiều kèm theo đờm xanh và có thể có máu; sút cân không rõ lí do. Ở người già, nhiệt độ không tăng cao như ở người trẻ nên rất dễ bị nhầm bệnh nhẹ nhưng khi đã có viêm phổi thì tình trạng tổn thương phổi, suy hô hấp diễn tiến nhanh và nặng nề hơn.
Suy hô hấp gây ra triệu chứng đau tức ngực, khó thở ở người bệnh
Điều trị và phòng ngừa suy hô hấp ở người già
Phòng ngừa suy hấp ở người già cần chú ý rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng, nhất là khi xì mũi, sau khi đi vệ sinh đại – tiểu tiện, trước khi ăn uống hoặc trước khi chuẩn bị thức ăn.
Không hút thuốc lá vì có thể gây phá hủy phổi, tránh tiếp xúc với khói thuốc,
Đeo khẩu trang khi làm việc và khi ra ngoài.
Người cao tuổi mắc bệnh suy hô hấp cần theo dõi và chăm sóc tại chuyên khoa uy tín
Hạn chế sử dụng máy lạnh hay máy quạt.
Duy trì thói quen tập thể dục giúp nâng cao thể lực. Lưu ý, không nên tập quá sức, giữ ấm cơ thể khi thời tiết thay đổi, kiểm soát điều trị tốt các bệnh mãn tính.
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
0936 388 288 |
doc_403 | Bệnh tay chân miệng có ngứa không, làm sao để nhận ra bệnh này ở trẻ nhỏ là thắc mắc của nhiều bậc cha mẹ. Để đồng hành cùng nhiều bậc cha mẹ chăm sóc con cái, hãy cùng đọc bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm về chủ đề bệnh tay chân miệng ở trẻ em bạn nhé.
Bệnh tay chân miệng là bệnh sinh ra do nhiễm virus cấp tính, bệnh có lây truyền theo đường tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và rất có khả năng gây thành dịch lớn. Bệnh rất dễ lây lan và thường xảy ra ở trẻ nhỏ. Mùa cao điểm phát bệnh ở Việt Nam là khoảng tháng 3–5 và tháng 9–12 trong năm. Bệnh có thể phát ở bất kỳ độ tuổi nào và trẻ dưới 3 tuổi có nguy cơ cao hơn. Vì hệ miễn dịch của trẻ lúc này còn chưa hoàn thiện.
Bệnh tay chân miệng hầu hết đều có diễn biến nhẹ. Tuy nhiên cũng sẽ có những ngoại lệ. Nếu như không được phát hiện sớm, can thiệp kịp thời thì bệnh có thể diễn biến nặng hơn. Những biến chứng vô cùng nguy hiểm như viêm não – màng não, phù phổi cấp, viêm cơ tim dẫn đến tử vong.
Bệnh có dấu hiệu điển hình là: sốt, tổn thương niêm mạc miệng và da, đau họng,…. Các nốt xuất hiện trên da với dạng phỏng nước, thường xuất hiện ở lòng bàn chân, lòng bàn tay, ở đầu gối, mông, cụ thể:
– Giai đoạn đang ủ bệnh: Bệnh sẽ ủ trong cơ thể từ 3-7 ngày. Khi ấy bé chưa có dấu hiệu bệnh cụ thể. Mẹ thường thấy bé mệt mỏi, chỉ muốn nằm, lười ăn, biếng ăn.
– Giai đoạn bệnh khởi phát: Sau khoảng thời gian ủ bệnh, bệnh sẽ khởi phát rất nhanh. Khoảng 1-2 ngày với nhiều triệu chứng đặc trưng. Những dấu hiệu dễ phát hiện hơn như sốt nhẹ, đau họng, mệt mỏi, tiêu chảy, biếng ăn.
– Giai đoạn bệnh toàn phát: Giai đoạn này tùy vào việc chăm sóc và cơ địa của trẻ. Bệnh sẽ có thời gian hồi phục khác nhau. Bệnh có thể kéo khoảng 3 – 10 ngày với triệu chứng điển hình sau đây: cơ thể xuất hiện nhiều vết loét đỏ hay phỏng nước, đường kính rơi vào khoảng 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lưỡi, lợi gây đau trong miệng trẻ. Lúc này ta sẽ thấy trẻ thường xuyên bỏ ăn, bỏ bú bởi những vết loét trong miệng gây đau, xót. Đồng thời bé cũng sẽ thường xuyên tiết nước bọt.
Bệnh tay chân miệng có ngứa không, làm sao để nhận ra bệnh này ở trẻ nhỏ là thắc mắc của nhiều bậc cha mẹ
Có thể nói, bệnh tay chân miệng ở giai đoạn đầu từ 1 – 2 ngày, bệnh không hề gây ngứa ngáy, khó chịu như một số bệnh ngoài da khác ở trẻ. Nếu gia đình nhận thấy con mình có dấu hiệu ngứa, gãi nhiều, đau rát khó chịu thì cần nhanh chóng đi kiểm tra vì rất có thể khi ấy các vết loét trên da của trẻ do không cẩn thận đã bị nhiễm trùng.
Những giai đoạn đầu đời của trẻ, cha mẹ cần hết sức chú ý luôn quan sát những thay đổi ở con. Nếu như phát hiện bệnh và những dấu hiệu bất thường sớm, cần đưa đến bệnh viện thăm khám để được điều trị.
Khi trẻ bị nhiễm virus tay chân miệng, bệnh có thể sẽ khiến con trẻ biếng ăn. Bên cạnh đó là hiện tượng tiêu chảy, cơ thể mệt mỏi, mất nước. Vì vậy cần có chế độ chăm sóc bé đặc biệt, thăm khám sớm để sớm khỏi và trở lại nhịp sống bình thường.
Bệnh tay chân miệng có thể lây lan nhanh nếu không được phát hiện sớm
3. Cách phòng tránh bệnh tay chân miệng hiệu quả
Bệnh tay chân miệng thời gian ban đầu sẽ gây sốt, cứng cổ, đau đầu hoặc đau lưng. Thời gian đầu do diễn biến nhẹ nên bệnh có thể tự khỏi nếu được chăm sóc tốt. Tuy nhiên, với trẻ em đối tượng có hệ miễn dịch yếu thì rất có thể cần phải nhập viện trong một thời gian ngắn.
Bệnh giai đoạn đầu tuy không quá nguy hiểm, nhưng không được can thiệp đúng cách thì có nhiều biến chứng khó lường. Các biến chứng nghiêm trọng có thể kể đến như: Suy hô hấp, viêm não hoặc tê liệt một bên. Thậm chí dẫn tới bại liệt tuy nhiên tương đối hiếm gặp. Nếu như trẻ bị viêm não sau khi bị tay chân miệng thì rất có thể sẽ gây tử vong.
Hiện nay, vẫn chưa có một phương pháp nào để ngăn ngừa đặc hiệu nào. Tuy nhiên, để phòng tránh bệnh tay chân miệng cho trẻ tốt nhất, bạn có thể áp dụng những điều sau đây:
– Hạn chế đưa bé đi đến nơi đông người, Không để bé chơi chung với nhiều trẻ khác trong ‘thời điểm vàng’ dịch bệnh tăng cao.
– Không nên để trẻ tiếp xúc với trẻ bị bệnh khác. Luôn chú ý rửa tay cho mình và bé bằng xà phòng sau khi ra ngoài, trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
– Thường xuyên vệ sinh đồ chơi hàng ngày của trẻ. Nhà ở nên có ánh nắng thông thoáng, không quá ẩm ướt, sạch sẽ.
– Mọi thành viên trong gia đình nên vệ sinh cá nhân thường xuyên. Nâng cao ý thức rửa tay bằng xà phòng trong gia đình sau khi tiếp xúc.
– Chú ý chế độ ăn của trẻ luôn đảm bảo vệ sinh; Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết trong bữa ăn hàng ngày cho bé.
– Luôn chú ý, và nhớ lịch tiêm phòng vắc – xin cho bé đầy đủ và đúng lịch.
Nếu gia đình phát hiện trẻ có dấu hiệu bất thường, hãy đến thăm khám sớm để có thể được điều trị đúng cách |
doc_404 | Viêm gan tự miễn (Autoimmune Hepatitis - AIH) là bệnh gây tổn thương gan do hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công hủy hoại tế bào gan. Các nhà khoa học cho rằng, có yếu tố di truyền làm cho bệnh nhân dễ bị các bệnh tự miễn này. Khoảng 70% những người bị AIH là phụ nữ. Bệnh tiến triển mạn tính và dẫn đến xơ gan, cuối cùng sẽ là suy gan nếu không được điều trị kịp thời.
1. Triệu chứng của viêm gan tự miễn
Bệnh khởi phát âm thầm, chỉ với một chút cảm giác mệt mỏi, khó chịu kết hợp với vàng da không nhiều trong một thời gian dài vài tháng đến vài năm; chỉ có một số ít (khoảng 25%) có khởi phát với biểu hiện như một viêm gan virus cấp tính. Bệnh chỉ được thực sự quan tâm khi triệu chứng vàng da trở nên rõ ràng và chẩn đoán được thực hiện. Rối loạn kinh nguyệt là một triệu chứng thường gặp và rất có giá trị gợi ý, thường là mất một hoặc hai chu kỳ kinh nguyệt và điều này xảy ra đồng thời với một đợt vàng da nặng.Chảy máu cam, chảy máu chân răng và xuất huyết dưới da là các biểu hiện cũng hay gặp.Khi khám bụng có thể thấy gan to chắc và thùy trái thường lớn hơn, tuy nhiên, đó là giai đoạn sớm, còn ở giai đoạn muộn, gan thường teo nhỏ và có các biểu hiện của tăng áp lực tĩnh mạch cửa như lách to, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ.Tuy nhiên, rất cần chú ý các biểu hiện kết hợp khác:Da thay đổi, có tình trạng viêm mao mạch dị ứng, có mụn trứng cá, hồng ban hoặc ban đỏ rải rác.Lách to và thường kèm theo hạch to.Rối loạn nội tiết với biểu hiện có nhiều mụn trứng cá, rậm lông và nứt da, ở nam giới còn có các biểu hiện như vú to, viêm tuyến giáp tự miễn, nhiễm độc giáp, đái tháo đường.Viêm loét đại tràng có thể xảy ra đồng thời hoặc sau khi xuất hiện viêm gan tự miễn.Ngoài ra, còn rất nhiều các biểu hiện kèm theo khác như viêm cầu thận, tràn dịch màng phổi, xẹp phổi, xơ hóa phế nang, tình trạng thiếu máu trường diễn và hay bị nhiễm khuẩn.
Để chẩn đoán được viêm gan tự miễn có thể phức tạp và thường được hoàn thành sau khi người bệnh trải qua một số bước như bác sĩ khám về thể chất của người bệnh, hỏi về tiền sử bệnh tật và các triệu chứng hiện tại, xét nghiệm máu và sinh thiết gan. Các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán viêm gan tự miễn bao gồm:
Xét nghiệm máu chẩn đoán viêm gan tự miễn
Xét nghiệm máu. Xét nghiệm mẫu máu của người bệnh để tìm kháng thể có thể phân biệt viêm gan tự miễn với viêm gan virus và các bệnh khác có triệu chứng tương tự. Xét nghiệm tìm kháng thể cũng giúp xác định chính xác loại viêm gan tự miễn mà người bệnh gặp phải. Trong viêm gan tự miễn, hệ miễn dịch sẽ tạo ra một hoặc nhiều loại tự kháng thể. Phổ biến nhất là kháng thể kháng nhân (ANA), kháng thể kháng cơ trơn (SMA) và các kháng thể kháng tiểu thể gan và thận (LKM). Bệnh nhân viêm gan tự miễn loại 1 có ANA, SMA, hoặc cả hai. Bệnh nhân viêm gan tự miễn loại 2 có anti LKM. Xét nghiệm máu giúp phân biệt viêm gan tự miễn do các bệnh virut viêm gan B, C hoặc một bệnh chuyển hóa như bệnh Wilson.Có hai loại viêm gan tự miễn và cả hai đều hiếm gặp. Loại 1 là phổ biến hơn, thường gặp ở phụ nữ từ 15 đến 40 tuổi, mặc dù mọi lứa tuổi hoặc giới tính đều có thể mắc viêm gan tự miễn loại 1. Loại 2 thường xảy ra với viêm gan tự miễn ở trẻ em nữ từ 2 đến 14 tuổi. Nếu người bệnh mắc viêm gan tự miễn, rất có thể người bệnh cũng mắc bệnh tự miễn khác, chẳng hạn như bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp, lupus hoặc hội chứng Sjogren.Sinh thiết gan. Các bác sĩ thực hiện sinh thiết gan để xác nhận chẩn đoán, xác định mức độ bệnh và loại tổn thương gan. Trong quá trình sinh thiết gan, một lượng nhỏ mô gan được lấy đi bằng cách sử dụng một cây kim mỏng đưa vào gan thông qua một vết mổ nhỏ trên da. Mẫu bệnh phẩm này sau đó được gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích.
Nếu người bệnh không có bất kỳ triệu chứng nào của viêm gan tự miễn, bác sĩ có thể quyết định chưa điều trị ngay lập tức. Thay vào đó, người bệnh sẽ được xét nghiệm máu và sinh thiết gan để xem tình hình chức năng gan của người bệnh có khỏe mạnh hay không.Điều trị thường bắt đầu khi người bệnh có triệu chứng hoặc kết quả xét nghiệm của người bệnh đang trở nên xấu hơn. Ban đầu, bác sĩ có thể sẽ kê cho người bệnh sử dụng thuốc prednisone, đây là một loại thuốc làm giảm viêm. Bác sĩ có thể bắt đầu với liều cao, sau đó hạ thấp nó và thêm azathioprine (Imuran) hoặc 6-mercillinurine (Purinethol), giúp kiềm chế hệ thống miễn dịch của người bệnh.Cả hai loại thuốc đều có thể có tác dụng phụ. Steroid có thể làm loãng xương của người bệnh, tăng thêm cân và khiến người bệnh gặp một số vấn đề về mắt. Azathioprine và 6-mercillinurine có thể làm giảm số lượng tế bào bạch cầu và tăng khả năng bị ung thư.Đôi khi các bác sĩ sử dụng steroid budesonide thay vì prednison. Bác sĩ có thể kê các loại thuốc khác nhằm kiềm chế hệ thống miễn dịch của người bệnh thay cho azathioprine, chẳng hạn như mycophenolate mofetil (Cell. Cept).Sau 3 năm điều trị, tình trạng viêm gan tự miễn của 80% người bệnh sẽ được kiểm soát. Người bệnh có thể dừng điều trị nhưng phải được sự đồng ý và theo dõi sát sao của bác sĩ. Nếu các triệu chứng quay trở lại, người bệnh sẽ bắt đầu điều trị lại.Người bệnh cũng cần thay đổi lối sống để có thể khỏe mạnh hơn. Ăn thực phẩm lành mạnh và ăn nhiều trái cây và rau quả, tránh xa rượu bia. Không dùng bất kỳ loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào mà chưa được phép của bác sĩ trực tiếp điều trị.
Ăn thực phẩm lành mạnh và ăn nhiều trái cây và rau quả, tránh xa rượu bia
Đôi khi, nếu bị xơ gan hoặc suy gan, người bệnh có thể cần phải ghép gan. Đây là phẫu thuật để loại bỏ gan bị bệnh và thay thế nó bằng lá gan khỏe mạnh của người hiến tặng.Tầm soát ung thư gan định kỳ 6 tháng/lần là một trong những cách để phát hiện bệnh sớm, ngay khi chưa có biểu hiện. Nên tầm soát ung thư gan ở đâu để cho kết quả chính xác là vấn đề quan tâm của nhiều người.
Bài viết tham khảo nguồn: Webmd.com, Mayoclinic.org |
doc_405 | Trà xanh là thức uống rất tốt cho sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, nó lại thực sự không tốt đối với những phụ nữ đang mang thai.
Trà xanh
được biết đến với rất nhiều công dụng như: giúp giảm cân, tốt cho hệ thống tim mạch, ngăn rụng tóc, giúp làn da sáng đẹp và khỏe mạnh… Nhưng bên canh đó, việc sử dụng trà xanh trong thời gian mang thai cũng gây ra những ảnh hưởng xấu nhất định.
Mặc dù, hiện vẫn chưa có bất kỳ nghiên cứu nào cho thấy việc dùng trà xanh đối với phụ nữ mang thai là thực sự không tốt và an toàn. Nhưng trên thực tế việc tiêu thụ caffeine - chất có trong trà xanh quá nhiều trong khi mang thai được coi là bất lợi cho cả mẹ và thai nhi.
Dưới đây là 3 lý do tại sao trà xanh lại không tốt cho phụ nữ mang thai.
1, Cản trở sự hấp thụ axit folic
Axit folic
(hay còn gọi là vitamin B9), là một trong những vi chất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của bào thai, nhất là hệ thần kinh.
Nó giúp ngăn ngừa các khuyết tật ở ống thần kinh
của thai nhi. Nếu thiếu axit folic sẽ dẫn đến tình trạng thai nhi bị vô sọ, hở đốt sống, gai đôi cột sống và làm tăng nguy cơ dị tật ở tim, chi, đường tiểu, sứt môi, hở hàm ếch... Đây là lý do tại sao axit folic rất quan trọng trong quá trình mang thai.
Hãy nhớ rằng việc bổ sung axit folic, đặc biệt trong 12 tuần đầu của thai kỳ là rất cần thiết. Do đó, việc tiêu thụ trà xanh trong thời gian này có thể làm cản trở quá trình hấp thụ các vitamin thiết yếu này.
2, Làm cho việc hấp thụ sắt trở lên khó khăn
Không chỉ có trà xanh mà các loại trà thảo dược khác nếu uống với số lượng quá nhiều sẽ làm cản trở sự hấp thụ sắt bởi các tế bào máu và làm cho quá trình này trở lên khó khăn hơn. Ngoài ra, nó còn làm ảnh hưởng đến việc sản xuất hemoglobin - một protein
phức tạp chứa phần tử sắt
có khả năng thu nhập, lưu giữ và phóng thích oxy
trong cơ thể.
Vì vậy, nếu uống nhiều trà xanh trong thời gian mang thai sẽ có thể dẫn đến hiện tượng thiếu máu ở người mẹ và làm hạn chế lượng oxy, chất dinh dưỡng vào thai nhi thông qua nhau thai.
Điều này là thực sự nguy hiểm cho sức khỏe
của cả mẹ và bé.
3, Làm tăng quá trình trao đổi chất
“Trong thời gian mang thai, quá trình trao đổi chất diễn ra vốn dĩ đã nhanh do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể. Nếu uống trà xanh quá nhiều có thể sẽ làm tăng mức độ của quá trình trao đổi chất nhiều hơn nữa. Điều này thực sự không tốt cho sức khỏe cũng như tâm sinh lý của các bà bầu và có thế dẫn đến những biến chứng nguy hiểm khác. ”
Deepshikha Agarwal, một bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng Ấn Độ cho hay.
Tuy nhiên, nếu bạn muốn uống trà xanh trong khi mang thai thì phải hết sức thận trọng và hạn chế tiêu thụ đến hai ly mỗi ngày. Bởi vì một ly trà xanh có chứa khoảng 200 mg caffein, nếu uống nhiều hơn, có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai.
Nguồn: doisongphapluat. com |
doc_406 | Trí nhớ giảm sút đang là một trong những vấn đề phổ biến hiện nay, không chỉ ở người già mà ở cả những người trẻ tuổi. Cùng tìm hiểu suy giảm trí nhớ là gì, nguyên nhân, biểu hiện và những ảnh hưởng của tình trạng này đến người bệnh qua bài viết sau.
Suy giảm trí nhớ còn gọi là chứng hay quên. Đây là tình trạng chức năng ghi nhớ của não bộ suy giảm hoặc quá trình vận chuyển thông tin về vỏ não bị ngưng trệ.
Người bị giảm trí nhớ thường gặp khó khăn trong việc tái hiện lại các sự việc đã xảy ra trong quá khứ hay ghi nhớ thông tin, hình thành ký ức mới.
Trí nhớ giảm sút là tình trạng phổ biến và xảy ra chủ yếu ở người lớn tuổi.
2.1 Suy giảm trí nhớ là tình trang phổ biến ở người già
Suy giảm nhận thức và trí nhớ là tình trạng thường xảy ra ở người cao tuổi, chủ yếu do quá trình lão hóa, mà cụ thể là sự thoái hóa liên tục của bộ não sau nhiều năm.
Quá trình lão hóa cũng làm giảm sút chức năng của tất cả các bộ phận trong cơ thể, khiến hệ thần kinh không được cung cấp đủ dưỡng chất để hoạt động, vì thế chức năng của hệ thần kinh cũng giảm sút, hậu quả là trí nhớ giảm dần.
2.2 Suy giảm trí nhớ ngày càng phổ biến ở người trẻ
Nhiều người cho rằng, trí nhớ giảm sút là căn bệnh của người già. Tuy nhiên, kết quả một nghiên cứu gần đây được thực hiện trên hơn 18 500 người trong độ tuổi từ 18 đến 99 cho thấy rằng có đến 20% số người được khảo sát gặp vấn đề về trí nhớ. Đặc biệt, tỷ lệ giảm trí nhớ ở thanh niên đạt mức cao, chiếm tới 14%, không kém nhiều so với độ tuổi trung niên là (22%) và người cao tuổi (26%).
Đối với tình trạng giảm trí nhớ ở người trẻ tuổi, các yếu tố lối sống chính là nguyên nhân góp phần đáng kể gây khởi phát sớm các vấn đề này. Cụ thể đó là:
Việc thiếu ngủ, ngủ không ngon giấc có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình củng cố trí nhớ và lưu trữ thông tin ký ức tại vỏ não, khiến thông tin bị ngưng trệ, từ đó dẫn đến tình trạng mau quên. Đồng thời khiến tâm trạng thay đổi thất thường, người bệnh thường xuyên mệt mỏi, đầu óc không tỉnh táo và gây ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ.
Phải làm quá nhiều khiến não bộ bị quá tải, gây ra tình trạng giảm trí nhớ ở người trẻ. Bạn nên tập trung làm từng việc một, ghi lại các việc cần làm để tránh quên.
Thường xuyên bị căng thẳng hoặc lo lắng sẽ gây khó khăn cho việc ghi nhớ những ký ức mới cũng như khơi gợi lại những ký ức cũ.
Các chuyên ra cho biết uống quá nhiều rượu bia có thể gây ảnh hưởng đến trí nhớ ngắn hạn.
Thiếu máu do thiếu sắt hay thiếu hụt vitamin B12 hoặc các dưỡng chất khác có thể gây nên các biểu hiện như hoa mắt, lú lẫn, chậm chạp, thờ ơ… Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng giảm trí nhớ ở người trẻ.
Suy giảm tuần hoàn máu não, rối loạn tuyến giáp, tình trạng não úng thủy, khối u, tụ máu dưới màng cứng, thoái hoá thuỳ trán,… có thể gây ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ của người trẻ.
Nhiều người trẻ cũng gặp phải tình trạng hay quên, kém tập trung, bất ổn về cảm xúc.
3. Các biểu hiện suy giảm trí nhớ
– Hay quên những việc trong quá khứ, khó ghi nhớ thông tin mới
– Giảm khả năng tập trung, lơ đãng trong công việc và học tập
– Hạn chế về tư duy, khả năng nhìn nhận và đánh giá sự việc
– Rối loạn hành vi (nhắc đi nhắc lại một câu nói, diễn đạt vòng vo…)
– Gặp khó khăn trong việc ghi nhớ thời gian, địa điểm, vị trí
– Tâm lý, cảm xúc bất ổn (dễ nóng giận, phiền muộn, thờ ơ,…)
– Quên đường về nhà, quên câu mình vừa nói, nơi mình vừa đến
– Gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch, giải các câu đố, phép tính
4. Ảnh hưởng của việc giảm sút trí nhớ đối với người bệnh
4.1 Giảm hiệu suất công việc
Như đã nói ở trên, những người có trí nhớ giảm sút thường lơ đãng, thiếu tập trung vào việc học hay làm việc, giảm khả năng tư duy và suy nghĩ về các vấn đề. Người bệnh thường phản ứng chậm chạp với mọi thứ, do vậy không còn khả năng đáp ứng được các công việc, bài học.
4.2 Ảnh hưởng đến cuộc sống
Điều này có thể biểu hiện ở những việc đơn giản như đi chợ quên mang tiền, quên không tắt điện khi đi ra ngoài… Việc nhớ nhớ quên quên cũng khiến tâm trạng, hành vi, cảm xúc người bệnh thay đổi, họ thường xuyên cáu gắt, gây ảnh hưởng đến các mối quan hệ xung quanh.
4.3 Ảnh hưởng tới sức khỏe
Các chuyên gia Nội thần kinh cho biết nếu tình trạng suy giảm trí nhớ không được giải quyết kịp thời, thường trong vòng 3 năm thì rất dễ chuyển sang giai đoạn sa sút trí tuệ.
Khi trí tuệ đã sa sút, các tế bào não tổn thương và không còn khả năng phục hồi, gây ra tình trạng chết tế bào não, teo não, tổn thương mạch máu não hoặc tổn thương chất trắng.
Lúc này não bộ mất dần khả năng điều khiển các cơ quan chức năng, vì vậy sức khỏe của người bệnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhiều trường hợp, người bệnh có thể tử vong.
Thăm khám tại chuyên khoa Nội thần kinh, bạn sẽ được chẩn đoán nguyên nhân gây giảm trí nhớ và tư vấn cách điều trị phù hợp.
Như vậy, suy giảm trí nhớ gây ảnh hưởng rất lớn đến công việc và cuộc sống của người bệnh, dù ở bất cứ độ tuổi hay nghề nghiệp nào. Nếu không được điều trị sớm và đúng cách, bệnh có thể tiến triển nặng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Vì vậy, khi thấy các biểu hiện giảm trí nhớ, chậm nhớ, chóng quên cần đi khám chuyên khoa Nội thần kinh sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. |
doc_407 | Thuốc Proxybon là thuốc thuộc nhóm hạ sốt, giảm đau, chống viêm không steroid. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén có thành phần chính là Acetaminophen và Tramadol được dùng để điều trị các trường hợp bệnh lý do đau mức độ vừa và nặng. Đây là thuốc được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng bởi cho hiệu quả giảm đau nhanh, tức thì. Để sử dụng thuốc hiệu quả bạn nên được tư vấn bởi các bác sĩ/ dược sĩ có chuyên môn.
Thuốc Proxybon là thuốc giảm đau trung ương có thành phần chính là Paracetamol và Tramadol. Tramadol có trong thuốc được dùng ở dạng racemic, có khả năng hấp thu chậm nhưng lại có thời gian bán thải dài hơn so với paracetamol, ở tramadol là 6-7 giờ và paracetamol là 2-3 giờ.Khả năng hấp thu của paracetamol sau khi uống xảy ra rất nhanh, gần như hấp thu hoàn toàn ở ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của paracetamol chỉ trong 1 giờ và không bị ảnh hưởng khi uống cùng tramadol.Thức ăn không làm thay đổi tác dụng hay nồng độ đạt đỉnh của thuốc do đó mà bạn uống thuốc Proxybon không cần phụ thuộc vào bữa ăn.Không dùng Proxybon cho phụ nữ cho con bú vì tính an toàn trên đối tượng này chưa được nghiên cứu. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.
2. Liều dùng và cách dùng Proxybon
Thuốc Proxybon được dùng bằng đường uống. Liều dùng khuyến cáo của thuốc như sau:Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: liều dùng tối đa từ 1 -2 viên, cách nhau 4 -6 giờ và không quá 8 viên/ngày.Trẻ em dưới 12 tuổi: chưa có nghiên cứu về tính an toàn ở độ tuổi này, vì vậy không khuyến cáo dùng thuốc ở độ tuổi này.Trên lâm sàng khi người bệnh dùng quá liều thuốc Proxybon sẽ có biểu hiện sau:Ngộ độc thuốc: nôn, bồn nôn, da xanh tái, người mệt mỏi, rũ rượi, nặng hơn có thể là suy hô hấp, ngừng tuần hoàn, hôn mê, co giật.Tổn thương gan khi dùng paracetamol liều cao, thường xuất hiện sau 48- 72 giờ sau khi dùng thuốc.Kích thích đường tiêu hoá: chán ăn, nôn, buồn nôn, toát mồ hôi, da nhợt nhạt.
3. Tương tác thuốc Proxybon
Thuốc ức chế MAO và ức chế tái hấp thu serotonin: khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO hay thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ: co giật và hội chứng serotonin.Với carbamazepine: khi dùng đồng thời sẽ làm tăng đáng kể sự chuyển hóa tramadol. Tác dụng giảm đau của tramadol trong thuốc sẽ bị giảm so với các bệnh nhân uống carbamazepine.Với quinidine: Khi uống cùng với tramadol sẽ làm tăng hàm lượng của tramadol.Với thuốc chống đông: cần đánh giá định kỳ thời gian đông máu định kỳ.Với các thuốc: fluoxetine, paroxetine và amitriptyline có thể làm hạn chế chuyển hóa tramadol.Hãy thông báo cho bác sĩ của bạn về tiền sử các bệnh lý đã mắc, thuốc đang sử dụng kể cả kê đơn và không kê đơn để bác sĩ có tư vấn và chỉ định thích hợp cho bạn.
4. Tác dụng phụ thuốc Proxybon
Thuốc hay gặp phải các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hoá như: chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, buồn ngủ.Một số tác dụng phụ ít gặp hơn nhưng cũng có thể xảy ra bạn nên chú ý:Suy nhược cơ thể, người mệt mỏi, rối loạn cảm xúc.Đau đầu.Rối loạn tiêu hoá: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi.Mất ngủ, bồn chồn, lo lắng, dễ bị kích động.Ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi.Đau tức ngực.Có thể tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp đột ngột.Mất thăng bằng, đau nửa đầu.Xuất huyết tiêu hoá.Rối loạn tiền đình.Trầm cảm, hay quên.Rối loạn thị giác.Tóm lại, thuốc Proxybon là thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm không steroid điều trị các chứng do đau gây ra. Tuy nhiên, người bệnh nên dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn để tránh các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra. |
doc_408 | U lạc nội mạc tử cung có thể gây sảy thai, đẻ non…
U lạc nội mạc tử cung là một trong những căn bệnh khoa không ít chị em mắc phải, khi lạc nội mạc tử cung phát triển thành khối u (thường là u buồng trứng dạng lạc nội mạc tử cung) có thể gây ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của chị em phụ nữ.
Không chỉ có vậy, nếu bị u lạc nội mạc tử cung trong quá trình mang thai, mẹ bầu có thể phải đối mặt với các nguy cơ mang thai ngoài tử cung, sảy thai, sinh non… Do đó, việc vô tình mắc u lạc nội mạc tử cung khi mang thai là rất nguy hiểm, mẹ bầu cũng cần chờ đến cuối thai kỳ mới có thể loại bỏ khối u này đồng thời trong quá trình mổ lấy thai.
U lạc nội mạc tử cung trong thai kỳ có thể gây sảy thai, sinh non…
Theo bác sĩ Nguyễn Văn Hà, u lạc nội mạc tử cung xuất hiện trong thời gian mang thai là vô cùng nguy hiểm với cả mẹ và bé. Do đó, cần có chế độ theo dõi đặc biệt, sát sao trong suốt quá trình thai nghén để kiểm soát tình trạng phát triển của khối u, sức khỏe của mẹ, sức khỏe và sự phát triển của bé… để có biện pháp can thiệp và xử lý kịp thời nếu có bất thường hoặc biến chứng xảy ra.
Khi bị u lạc nội mạc tử cung, mẹ bầu cần theo dõi thai kỳ sát sao để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé
Thông thường trong quá trình mang thai, mẹ không thể thực hiện phẫu thuật loại bỏ khối u cho đến khi mổ lấy thai. Do đó, nếu không may có bất cứ biến chứng nào đó trong thai kỳ, sẽ vô cùng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Do đó, lựa chọn thai sản trọn gói sẽ là cách chăm sóc thai kỳ hiệu quả nhất mà các mẹ nên cân nhắc.
Đặc biệt, với sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế tiến tiến, hiện đại bậc nhất như máy siêu âm 5D, máy đo monitor, hệ thống phòng xét nghiệm tự động… cùng đội ngũ bác sĩ sản khoa đầu ngành, hơn 40 năm kinh nghiệm, mẹ sẽ được thăm khám kỹ càng, mọi bất thường của thai kỳ đều sẽ được các bác sĩ chẩn đoán sớm và chính xác nhất.
Đây chính là đội ngũ bác sĩ giỏi đến từ các bệnh viện lớn như Bệnh viện Phụ Sản TW, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội… thường xuyên xử lý các ca sinh khó như sinh đôi ngôi ngang – ngược, mổ đẻ kết hợp bóc u nang buồng trứng – u xơ tử cung, mổ đẻ kết hợp cắt vách ngăn tử cung,…
– Lớp học tiền sản
– Toàn bộ đồ dùng cho mẹ và bé khi lưu viện
– Khâu thẩm mỹ vết mổ, vết thương tầng sinh môn
– 3 bữa ăn cho mẹ/ ngày, phục vụ tận phòng
– Áp da với cả bố và mẹ
– Tiêm vitamin K, vacxin viêm gan B cho bé
– Chăm sóc rốn cho bé, tắm bé mỗi ngày
– Chăm sóc vết mổ, vết khâu cho mẹ hàng ngày
– Giường và bữa sáng cho người thân
– Bộ ảnh “vượt cạn” ghi lại những khoảnh khắc độc nhất
– Khám cho bé, khám và siêu âm cho mẹ sau sinh
*Lưu ý: Chương trình khuyến mại chỉ áp dụng cho mẹ bầu dự sinh từ tháng 3/2020
[close_box_km] |
doc_409 | Bệnh phong thấp ra mồ hôi tay chân là tình trạng phổ biến gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống nếu mắc phải. Tìm hiểu những thông
1. Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết bệnh phong thấp ra mồ hôi tay chân Bệnh phong thấp ra mồ hôi tay chân là một trong những triệu chứng của tình trạng rối loạn thần kinh thực vật. Bệnh tiến triển chậm và gây ra sự suy yếu của hệ thần kinh và sự thay đổi trong hoạt động của các tuyến mồ hôi.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ra mồ hôi tay chân ở bệnh nhân phong thấp
Khi đường dẫn khí liên kết với thần kinh ở tay, chân bị tắc nghẽn hoặc rối loạn sẽ gây ra tình trạng tăng tiết mồ hôi, đặc biệt là khi thời tiết thay đổi. Lượng mồ hôi tây, chân sẽ ra nhiều hơn vào những ngày hè nóng bức dẫn đến nhiều bất tiện. Ngoài ra, ở môi trường ẩm thấp hoặc khí hậu lạnh cũng dẫn đến tay, chân ra nhiều mồ hôi do cơ thể bị nhiễm lạnh.
Không chỉ vậy, tình trạng tiết nhiều mồ hôi tay chân ở bệnh nhân phong thấp còn có thể do tác động của thuốc hạ nhiệt salicylat hoặc do tâm lý lo âu, căng thẳng, xúc động mạnh. Dấu hiệu nhận biết
Một số biểu hiện phân biệt bệnh phong thấp ra mồ hôi tay chân với các bệnh khác mà bạn có thể tham khảo là:
Lòng bàn tay và chân tiết nhiều mồ hôi với lượng nhiều hay ít tùy vào mức độ của bệnh.
Bàn tay và chân thường xuyên có mùi hôi khó chịu. Da ở đầu ngón tay, chân có hiện tượng bong tróc, rộp.
Một số vị trí khác trên cơ thể như da đầu cũng tiết nhiều mồ hôi hơn bình thường. Tình trạng mồ hôi tay chân tiết ra liên tục gây nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt, công việc của người mắc phải. Ngoài bệnh phong thấp thì triệu chứng ra mồ hôi tay, chân còn là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác như cường giáp, nhiễm trùng, thiếu hụt vitamin,… Những người có lối sống không lành mạnh cũng có thể dẫn đến tình trạng ra mồ hôi tay, chân nhiều.
2. Các phương pháp điều trị bệnh phong thấp ra mồ hôi tay chân
Việc điều trị tình trạng tăng tiết mồ hôi tay, chân ở người bệnh phong thấp đòi hỏi cần nhiều thời gian. Do đó, điều quan trọng để chữa dứt điểm tình trạng này là người bệnh phải kiên trì và tuân thủ theo hướng dẫn từ bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.
Điều trị bệnh phong thấp ra mồ hôi tay, chân theo Tây y
Trước khi đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, người bệnh cần được thăm khám và đánh giá chính xác về mức độ bệnh lý. Hiện nay, để giảm lượng mồ hôi tiết ra, bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng Cholinergic hoặc thuốc bôi da, điện ion, tiêm botox. Ngoài ra, phẫu thuật để loại bỏ phần hạch giao cảm tác động đến hoạt động của tuyến mồ hôi là phương pháp đang được cân nhắc sử dụng cuối cùng trong điều trị bệnh.
Theo nhiều chuyên gia thì việc loại bỏ hạch giao cảm sẽ cắt đứt việc sản xuất mồ hôi. Phương pháp này nếu thực hiện chính xác có thể cho hiệu quả điều trị lên đến 90%. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng việc loại bỏ hoàn toàn chức năng sản xuất mồ hôi sẽ gây nhiều ảnh hưởng đến cơ thể.
Điều trị bệnh phong thấp tiết mồ hôi tay, chân theo Đông y
Tùy theo thời gian mắc bệnh mà việc điều trị bệnh phong thấp tiết mồ hôi tay, chân theo Đông y có mang lại hiệu quả hay không.
Nếu bệnh đã diễn ra trong thời gian từ 1 - 2 năm thì có khả năng điều trị dứt điểm.
Nếu bệnh đã diễn ra trong thời gian từ 5 - 10 năm thì có khả năng điều trị chỉ đạt khoảng 60%.
Các vị thuốc thường được áp dụng để điều trị bệnh thường là lá dâu tằm, ngũ vị tử, ma hoàng căn, mẫu lệ hoặc đậu đen. Tùy vào từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng kết hợp hoặc riêng lẻ từng loại thuốc. Điều trị chứng ra mồ hôi tay, chân ở bệnh nhân phong thấp bằng mẹo dân gian
Một số mẹo dân gian khắc phục hiệu quả chứng ra mồ hôi tay, chân ở người bị phong thấp mà bạn có thể tham khảo là:
Rang muối hột rồi dùng vải bọc lại sau đó chườm lên khu vực tay, chân tiết nhiều mồ hôi. Cách này giúp giảm mùi hôi và ức chế hoạt động của vi khuẩn ở vùng tay, chân.
Hãm lá chè xanh và uống mỗi ngày có thể giúp giảm tiết mồ hôi tay, chân. Đồng thời làm giảm sự đào thải các chất cặn bã qua tuyến mồ hôi.
Nấu lá dâu tằm uống mỗi ngày để hạn chế tình trạng mồ hôi tiết ra nhiều nhờ tác dụng phân tán nhiệt nhanh chóng trong cơ thể. Ngoài các phương pháp điều trị bệnh phong thấp ra mồ hôi tay, chân kể trên thì bạn cần phải thay đổi thói quen vệ sinh cá nhân, điều chỉnh môi trường ở mức lý tưởng, tăng cường các loại thực phẩm giàu magie và vitamin B giúp kiểm soát tuyến mồ hôi như các loại đậu, sữa, hạt điều, rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên cám,…
Bên cạnh đó, bạn cần hạn chế các loại thức ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ, thuốc lá, rượu, bia, cà phê,… và giải tỏa căng thẳng bằng các phương pháp lành mạnh như thiền, yoga, đạp xe, chạy bộ,… Các bài tập hít thở cũng cho hiệu quả trong việc giảm tiết mồ hôi tay, chân ở bệnh nhân bị phong thấp. |
doc_410 | Những dấu hiệu bất thường của tuyến giáp nói chung và phình giáp nói riêng đã và đang trở thành nỗi lo của rất nhiều người. Tùy vào kích thước, sự phát triển của tuyến giáp mà bác sĩ sẽ đưa ra hướng điều trị khác nhau. Hiểu đúng về tình trạng phình giáp
Tuyến giáp có lẽ là cơ quan nội tiết đã quá quen thuộc với mỗi người. Vị trí của chúng nằm ở giữa vùng cổ trước, hình cánh bướm và được cấu tạo bởi hai thùy trái và phải do eo tuyến giáp nối liền.
Không chỉ có chức năng chính là sản xuất hormone, tuyến giáp còn đảm nhiệm vai trò như một chất dẫn truyền và hoạt động của các tế bào, các mô trong cơ thể đều sẽ phụ thuộc vào cơ quan này.
Bởi vì mang trong mình nhiều trọng trách như vậy nên tuyến giáp cũng rất dễ “mắc bệnh” nếu không được chăm sóc đúng cách. Trong đó, phình giáp là bệnh lý phổ biến nhất.
Thể tích tuyến giáp ở mỗi độ tuổi, mỗi giới sẽ có sự khác biệt. Cụ thể ở nam giới là 25ml, nữ giới là 18ml, trẻ trong độ tuổi từ 13 - 14 sẽ giao động từ 8 - 10 ml và 3ml đối với trẻ em từ 3 - 4 tuổi. Ngoài ra, thể tích tuyến giáp ở trẻ sơ sinh sẽ rơi vào khoảng 0,8 - 1,5 ml.
Như vậy, khi vượt quá giới hạn trên, thể tích tuyến giáp được xem là bất bình thường hay còn gọi là phình giáp.
2. Các dạng của phình giáp
Phình giáp là bệnh lý ngày càng phổ biến và xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Không những khiến cho vùng cổ to lên bất thường gây mất thẩm mỹ mà còn xuất hiện các triệu chứng khác như khó nuốt, khó thở, khàn tiếng.
Phình giáp được chia thành 3 dạng chính. Khi đến bệnh viện, bệnh nhân sẽ được tiến hành các xét nghiệm cần thiết để có thể điều trị phình giáp hiệu quả.
Dạng nhân: Đây là một dạng phình giáp do sự phát triển của khối u bất thường bên trong tuyến giáp. Đó có thể là khối u đơn hoặc đa nhân song ác tính hay lành tính thì cần phải thăm khám và xét nghiệm để kịp thời loại bỏ, tránh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Dạng lan tỏa: Bệnh lý này có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện nhanh chóng. Biểu hiện là cổ sưng to cân đối cả hai bên.
Dạng đơn thuần: Có thể nói đây là tình trạng phổ biến nhưng an toàn nhất. Trong trường hợp này, bệnh nhân chỉ cần ăn uống bổ sung i-ốt vào thực đơn dinh dưỡng hàng ngày chứ không cần can thiệp các phương pháp điều trị quá nặng nề.
Tùy vào nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ sẽ điều trị phình giáp theo các hướng khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân chính mà bạn nên biết:
Thiếu hụt i-ốt trong chế độ ăn uống là nguyên nhân phổ biến nhất mà phần lớn bệnh nhân phình giáp đều gặp phải. Bởi lẽ, i-ốt đóng vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hormone. Do đó, khi lượng i-ốt không được nạp vào cơ thể một lượng vừa đủ, chức năng của tuyến giáp cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Ăn quá nhiều thức ăn có chứa Goitrogens. Đây là một chất có khả năng cản trở quá trình tổng hợp hormone và có trong nhiều thực phẩm mà bạn đang ăn hàng ngày chẳng hạn như súp lơ, bắp cải.
Phình giáp có thể do sự xâm nhập của vi khuẩn gây hại khiến cho tuyến giáp bị viêm nhiễm và sưng đau.
Đây cũng có thể là triệu chứng của một số bệnh lý như Graves, Hashimoto, hội chứng Plummer - Vinson hay nguy hiểm hơn nữa là ung thư tuyến giáp.
Phác đồ điều trị phình giáp sẽ phụ thuộc vào mức độ phình giáp và những nguyên nhân gây bệnh. Do đó, khi phát hiện một trong những triệu chứng vừa kể trên, hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được tư vấn và can thiệp từ sớm.
Nếu xét nghiệm chức năng tuyến giáp cho ra kết quả bình thường và chỉ bị phình giáp đơn thuần thì bạn chỉ cần thay đổi chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt. Đồng thời cũng cần tái khám 6 tháng/lần để đảm bảo tình trạng đã ổn định chưa và có cần tiến hành điều trị hay không.
Bên cạnh đó, nếu phình giáp đến từ những nguyên nhân bệnh lý như ung thư tuyến giáp thì việc điều trị là giải pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe, loại bỏ những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Hiện nay có 3 phương pháp điều trị phổ biến nhất bao gồm phẫu thuật nội soi, phẫu thuật cắt laser và cuối cùng là điều trị bằng sóng cao tần.
Phẫu thuật nội soi
Đây là một can thiệp ngoại khoa được bác sĩ chỉ định với khối u có kích thước nhỏ hơn 3cm và có dưới 3 u nhằm loại bỏ khối u ra khỏi cơ thể. Trước khi tiến hành phẫu thuật, bác sĩ sẽ phải xác định vị trí và kích thước của khối u thông qua chẩn đoán hình ảnh.
Sau khi phẫu thuật nội soi, triệu chứng phụ thường gặp nhất là chảy máu nên bệnh nhân cần theo dõi sức khỏe tối thiểu 5 ngày trước khi xuất viện. Bên cạnh đó cũng không quên tái khám định kỳ.
Phẫu thuật cắt laser
Đây là phương pháp điều trị phình giáp sử dụng tia laser để loại bỏ tế bào u đối với khối u nhỏ mới hình thành trong giai đoạn khởi phát. Phẫu thuật cắt laser được đánh giá là phương pháp có thời gian điều trị nhanh nhất (7 - 10 ngày) cũng như an toàn nhất.
Sử dụng sóng cao tần
Bác sĩ sẽ sử dụng sóng cao tần để đốt bướu tuyến giáp đối với những khối u lành tính, kích thước nhỏ hơn 3cm. Sau khi siêu âm, chẩn đoán hình ảnh để theo dõi sự phát triển cũng như kích thước của khối u, bác sĩ sẽ sử dụng thiết bị y tế chuyên dụng để loại bỏ khối u trong tuyến giáp.
Như vậy, trên đây là 3 phương pháp điều trị phình giáp phổ biến nhất hiện nay. Song bên cạnh đó, bệnh nhân cũng cần chăm sóc sức khỏe tại nhà bằng cách xây dựng thực đơn dinh dưỡng lành mạnh và tránh xa những loại thực phẩm không được phép sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. |
doc_411 | 1. Nguy cơ có thể gặp nếu chụp X-quang khi không biết mang thai
Thông thường, nếu chỉ chụp X-quang một lần thì những nguy cơ có thể gặp phải rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên, trường hợp thai phụ chụp X-quang khi không biết mang thai nhiều lần trong thời gian ngắn sẽ tiềm ẩn những nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé. Lý giải cho điều này là bởi một số tế bào trong cơ thể có thể bị tia X làm tổn thương, nếu nghiêm trọng về sau có thể tiến triển thành ung thư.
Liều bức xạ tia X luôn được giữ ở mức tối ưu nhất để có thể thu được hình ảnh rõ nét nhất cũng như đồng thời đảm bảo sức khỏe của người chụp. Tuy nhiên, nếu không thực sự cần thiết thì không nên chụp X-quang khi mang thai vì có thể dẫn đến những ảnh hưởng tới sức khỏe. Do đó để tránh trường hợp chụp X-quang khi không biết mang thai, thường thì các bác sĩ sẽ hỏi xem người chụp có đang mang thai không rồi mới đưa ra quyết định thực hiện thủ thuật này.
2. Ảnh hưởng của tia X đến thai nhi nếu chụp X-quang
2.1. Cơ chế tác động của tia X đến thai nhi
Mức độ và khả năng ảnh hưởng của tia X trong chụp X-quang đối với sức khỏe con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian tiếp xúc, liều tia, số lần nhận tia,... Có một điều mọi người cần biết là chúng ta trong cuộc sống hàng ngày vẫn có thể bị ảnh hưởng từ các nguồn bức xạ xung quanh chứ không chỉ riêng trong chụp X-quang.
So với bức xạ được dùng để điều trị thì chụp X-quang thường có liều thấp hơn. Do đó, cũng sẽ có sự khác nhau về mức độ nguy hại khi tiếp xúc với tia X.
Trong trường hợp chụp X-quang khi không biết mang thai các cơ quan như phổi, tim thì nguy cơ dị tật bẩm sinh là rất thấp bởi tia X không được chiếu vào vùng bào thai, nếu có thì chỉ có một số tia thứ cấp có thể chạm tới nhưng với liều rất nhỏ.
2.2. Mức độ ảnh hưởng của tia X đối với thai nhi
Với cùng 1 liều bức xạ, tùy thuộc vào giai đoạn tuổi thai mà mức độ nguy hại của tia X gây ra đối với thai nhi cũng có sự khác nhau:
- Chụp X-quang khi mang thai 1 tuần: chưa có nghiên cứu rõ ràng về ảnh hưởng của tia X đến giai đoạn này.
- Chụp X-quang khi mang thai 2 tuần - 7 tuần: có nguy cơ ảnh hưởng đến thai nếu liều bức xạ cao.
- Chụp X-quang khi mang thai 8 - 40 tuần: có nguy cơ ảnh hưởng đến thai nếu liều bức xạ cao.
Bên cạnh tuổi thai, mức độ ảnh hưởng của tia X đến thai nhi cũng phụ thuộc vào vị trí cơ quan được chụp. Cụ thể như:
- Chụp X-quang vùng bụng, khung chậu, chậu: với liều bức xạ từ 0,1 - 1, thai nhi có tỷ lệ thương tổn là 1/100000 - 1/10000.
- Chụp X-quang vùng đầu, ngực: liều bức xạ 0,001 - 0,0001 - tỷ lệ thương tổn thai nhi là dưới 1/1000000.
- Chụp X-quang vùng thắt lưng, cột sống: liều bức xạ 1 - 10, tỷ lệ thương tổn thai nhi từ 1/10000 - 1/1000.
2.3. Liều chụp tia X đối với thai nhi khi chụp X-quang
- Thai nhi từ 2 - 8 tuần tuổi: tia X không có khả năng dẫn đến sảy thai, dị tật bẩm sinh hay làm cho thai nhi chậm phát triển đối với các liều chụp chẩn đoán, trừ trường hợp sử dụng liều lớn hơn 200 millisievert.
- Thai nhi từ 8 - 15 tuần: hệ thần kinh trung ương của thai nhi bắt đầu phát triển và có những sự nhạy cảm nhất định đối với ảnh hưởng của tia X, nhưng chỉ với liều từ 300 millisievert trở lên.
- Thai nhi trên 20 tuần tuổi: khả năng chịu đựng tia X của thai nhi tốt hơn trước vì các cơ quan đã phát triển hoàn toàn.
Nhiều trường hợp nếu bắt buộc phải chụp X-quang khi mang thai thì thai phụ sẽ được che chắn bởi áo chì nhằm giảm thiểu sự phơi nhiễm của tia X đối với thai nhi.
Để tránh tình trạng chụp X-quang ảnh hưởng đến thai nhi thì người chụp nếu nghi ngờ mang thai hoặc đang mang thai cần báo cáo trước với bác sĩ để được tư vấn và chỉ định chụp X-quang trong trường hợp thực sự cần thiết.
Có thể thấy, tia X dù ít hay nhiều cũng có thể gây một số ảnh hưởng đối với thai nhi. Vì vậy, người chụp cần nắm rõ tình trạng hiện tại của mình để tránh trường hợp chụp X-quang khi không biết mang thai dẫn đến những ảnh hưởng không tốt. |
doc_412 | Otivacin thuộc nhóm thuốc dùng để điều trị mắt và tai mũi họng. Thuốc có dạng bào chế là dung dịch nhỏ mắt, mũi và tai, đóng gói hộp 1 lọ x 8ml. Biết được các thông tin cần thiết của thuốc Otivacin về thành phần, công dụng, liều dùng và tác dụng phụ sẽ giúp nâng cao kết quả điều trị cho người bệnh.
1. Công dụng, chỉ định của thuốc Otivacin
Thuốc Otivacin có chứa thành phần chính là Neomycin (dưới dạng Neomycin sulfat) 28.000IU và Dexamethason phosphat (dưới dạng Dexamethason natri phosphat) 8mg. Thuốc được chỉ định để điều trị các tình trạng sau:Đau mắt đỏ;Đau mắt hột;Mắt nổi ghèn;Nhặm mắt;Mổ mắt;Thối tai;Tai chảy mủ;Tai chảy nước;Mổ tai.Lưu ý: Những công dụng thuốc Otivacin cũng có thể dùng cho bệnh lý ngoài trường hợp chỉ định. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng khi người bệnh sử dụng không đúng theo hướng dẫn. Do vậy, hãy luôn tham khảo trước tư vấn từ chuyên gia y tế để đảm bảo sử dụng thuốc Otivacin đúng với bệnh.
2. Chống chỉ định của thuốc Otivacin
Otivacin chống chỉ định trong trường hợp người bệnh có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
3. Hướng dẫn dùng thuốc Otivacin
Người bệnh dùng Otivacin bằng đường nhỏ trực tiếp vào mắt, mũi hoặc tai. Mỗi lần nhỏ khoảng 2 - 3 giọt, ngày nhỏ từ 2 - 3 lần. Trường hợp bệnh nặng thì có thể nhỏ thuốc cách khoảng 1 - 2 giờ/ lần. Khi bệnh thuyên giảm thì cần giảm liều thuốc từ từ trước khi dừng hẳn.Trước khi nhỏ thuốc Otivacin thì người bệnh cần vệ sinh tay thật sạch và lau khô. Quá trình nhỏ Otivacin cần lưu ý không cho đầu của lọ thuốc chạm vào mắt để tránh tổn thương giác mạc.Lưu ý: Liều dùng Otivacin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Otivacin cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Otivacin phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Tác dụng phụ của thuốc Otivacin
Thuốc Otivacin có mức độ an toàn cao và ít xảy các tác dụng phụ không mong muốn. Tuy nhiên, dùng thuốc Otivacin với liều cao hay kéo dài, có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như:Tăng nhãn áp;Glaucoma;Tổn thương thần kinh thị giác;Nhiễm khuẩn mắt thứ phát;Nhiễm nấm.Những phản ứng phụ của thuốc Otivacin còn đang được phân tích và theo dõi ở các bệnh nhân cùng kết quả thí nghiệm. Không thể khẳng định trên đây là tất cả ảnh hưởng của thuốc Otivacin. Tuy nhiên, dựa vào đó người bệnh có thể phòng ngừa được những ảnh hưởng nguy hiểm do phản ứng phụ gây ra.Ngoài ra, người bệnh cần ngừng sử dụng thuốc Otivacin ngay khi phát hiện những tác dụng phụ trên hoặc các triệu chứng bất thường khác.
5. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Otivacin
Không dùng thuốc Otivacin cho những người quá mẫn cảm.Dùng thuốc Otivacin lâu có thể gây bào mòn giác mạc hay củng mạc.Phụ nữ có thai và cho con bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi muốn dùng thuốc Otivacin.Trong trường hợp quên liều thuốc Otivacin thì nên bổ sung bù càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu thời gian gần đến lần sử dụng tiếp theo thì nên bỏ qua liều Otivacin đã quên và sử dụng liều mới.Tuyệt đối không sử dụng khi thuốc Otivacin có dấu hiệu bị đổi màu, mốc, chảy nước hay hết hạn dùng.Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Otivacin, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc Otivacin điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn. |
doc_413 | 1. Hạnh phúc là thứ dễ lây lan
Các chuyên gia nghiên cứu về sự lây lan cảm xúc tin rằng quá trình này thường xảy ra trong ba giai đoạn đó là bắt chước, phản hồi và lây lan.
2.1 Bắt chước
Để bắt chước cảm xúc của ai đó, đặc biệt là sự hạnh phúc, trước tiên bạn phải nhận ra điều hạnh phúc từ bên trong đó. Những dấu hiệu cảm xúc thường rất tinh tế, vì vậy bạn có thể không phải lúc nào cũng nhận thức được điều này. Nói chung, bắt chước cảm xúc xảy ra thông qua ngôn ngữ cơ thể. Ví dụ như khi nói chuyện với bạn bè, bạn có thể bắt đầu sao chép tư thế cử chỉ hoặc nét mặt của họ một cách vô thức.Nếu bạn bắt đầu cuộc trò chuyện với một chút lo lắng thì không khí sẽ trở nên căng thẳng, nhưng nếu khuôn mặt của người bạn của bạn có vẻ thoải mái và cởi mở, biểu hiện của chính bạn cũng sẽ thay đổi theo và có thể thư giãn dần. Bắt chước sự hạnh phúc có thể giúp bạn liên hệ với những người khác bằng cách hiểu trải nghiệm của họ. Vì vậy, đây là một khía cạnh quan trọng của tương tác xã hội. Nhưng đó chỉ là một phần của quá trình lây lan sự hạnh phúc.
Hạnh phúc là thứ dễ lây lan, xảy ra khi bạn bắt chước mà không cần nỗ lực có ý thức
2.2 Nhận xét
Bạn bắt đầu trải nghiệm sự hạnh phúc bằng cách bắt chước cảm xúc đó. Trong ví dụ trên, một nét mặt thoải mái có thể giúp bạn tự tin và bình tĩnh hơn. Một nhà tâm lý học ở Washington DC cho biết rằng điều này cũng có thể xảy ra với những trải nghiệm và tâm trạng cảm xúc sâu sắc hơn như trầm cảm. Ví dụ, một người nào đó bị trầm cảm có thể biểu hiện cảm xúc của họ thông qua ngôn ngữ cơ thể, nét mặt, kiểu nói cũng như lời nói. Điều này có thể gây ra phản ứng cảm xúc tương tự ở những người dễ bị tổn thương hơn với những dấu hiệu này.
2.3 Lây lan
Bắt chước một cảm xúc hạnh phúc thường gợi lên cảm xúc đó trong bạn và sau đó nó trở thành một phần trong trải nghiệm của chính bạn. Bạn bắt đầu thể hiện cảm xúc đó hoặc liên hệ với những người khác theo cách tương tự và quá trình lây lan sự hạnh phúc đã hoàn tất.Tóm lại, hạnh phúc là một loại cảm xúc dễ lây lan. Nếu bạn sống cùng với những người tích cực thì bạn cũng sẽ cảm thấy vui vẻ và ngược lại. Khi bạn hạnh phúc bạn cũng có thể lan tỏa điều này tới những người xung quanh. Do vậy, hãy luôn sống vui vẻ để lan tỏa những điều tuyệt vời tới mọi người.com, healthline.com |
doc_414 | Hiện nay, nhiều loại vắc xin phòng COVID-19 đã được đưa vào sử dụng trong cộng đồng. Ngoài hiệu quả phòng ngừa sự xâm nhập của virus SARS-Co. V-2, nhiều người còn quan tâm và lo ngại tới những tác dụng phụ có thể xảy ra sau tiêm.
1.1. Theo dõi sức khỏe sau tiêm là rất cần thiết
Tất cả các loại vắc xin, trong đó có vắc xin phòng COVID-19 đều được nghiên cứu rất chi tiết, kỹ lưỡng và được thử nghiệm lâm sàng. Khi kết quả thử nghiệm đảm bảo tính hiệu quả cũng như mức độ an toàn với sức khỏe, thì loại vắc xin đó mới được cấp phép để đưa vào ứng dụng rộng rãi trong cộng đồng.
Trong đó, những phản ứng phụ xảy ra sau khi tiêm vắc xin thường nằm trong dự tính của nhà sản xuất. Phần lớn những tác dụng phụ này thường ở mức nhẹ đến trung bình, không gây ảnh hưởng quá nhiều đến người được tiêm và sẽ kết thúc sau tiêm khoảng vài ngày. Trên thực tế cũng có nhiều trường hợp hoàn toàn bình thường và không gặp phải phản ứng sau tiêm, điều này là phụ thuộc vào yếu tố cơ địa của mỗi người.
Dưới đây là một số tác dụng phụ có thể gặp phải sau tiêm vắc xin phòng COVID-19:
- Đau và sưng tấy tại vết tiêm: Đây là một phản ứng khá phổ biến và khoảng 70% đến 80% người được tiêm gặp phải tình trạng này. Nhiều người còn bị đau cả một cánh tay bên tiêm, khiến họ cử động tay rất khó khăn. Nhưng tình trạng này sẽ không kéo dài quá lâu.
- Sưng hạch bạch huyết: Một số trường hợp xảy ra tình trạng sưng hạch bạch huyết ở vùng dưới cánh tay. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do các hạch bạch huyết đang hoạt động mạnh mẽ để sản sinh ra những kháng thể chống nhiễm trùng.
- Chóng mặt: Theo thống kê có khoảng 17% số người được tiêm vắc xin cho biết họ cảm thấy chóng mặt sau tiêm. Tuy nhiên, mức độ không quá nghiêm trọng và không ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
- Đau đầu: Sau khi tiêm vắc xin phòng COVID-19, nhất là vắc xin Pfizer hoặc Moderna, khoảng 30% trường hợp xảy ra tình trạng đau nhức đầu.
- Mệt mỏi: Cơ thể uể oải, mệt mỏi có thể xảy ra sau khi bạn tiêm mũi 1 hoặc sau khi tiêm mũi 2.
- Sốt, ớn lạnh: Có những trường hợp bị sốt nhẹ sau khi tiêm. Đây có thể là do hệ thống miễn dịch của cơ thể đang được kích hoạt.
- Buồn nôn: Một số người gặp phải tình trạng buồn nôn sau tiêm nhưng hiện tượng này chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn.
- Đau cơ: Tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người mà tình trạng đau cơ có thể xảy ra hay không. Hoặc mức độ đau cơ ở mỗi người cũng sẽ khác nhau.
- Sốc phản vệ: Đây được cho là phản ứng hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng và có thể gây tử vong. Phần lớn những trường hợp bị sốc phản vệ thường xảy ra 3 ngày đầu sau tiêm. Một số dấu hiệu cho thấy sốc phản vệ đó là khó thở, nổi mề đay, khó thở, ngất xỉu,…
Nếu xuất hiện tình trạng sốt cao kéo dài, rối loạn ý thức sau tiêm, hay một số triệu chứng sốc phản vệ sau tiêm,… cần đến ngay bệnh viện gần nhất để được các bác sĩ xử trí kịp thời, hạn chế nguy cơ biến chứng.
1.2. Một số lưu ý giúp bạn hạn chế những tác dụng phụ sau tiêm
- Không đắp thuốc, lá lên vết tiêm để tránh nguy cơ nhiễm trùng.
- Vận động cánh tay nhẹ nhàng để giảm viêm, giảm đau.
- Nghỉ ngơi sau tiêm, tránh làm những việc nặng sau tiêm.
- Nếu bị sốt nhẹ có thể giảm sốt bằng cách chườm khăn ấm lên trán, mặc những bồ đồ rộng rãi, thoáng mát.
- Nếu sốt cao, có thể uống thuốc hạ sốt nhưng cần tham khảo bác sĩ để đảm bảo sức dụng đúng liều lượng.
- Uống nhiều nước.
- Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, có thể ăn những món ăn mềm, dễ nuốt như cháo, súp,… |
doc_415 | Sỏi bàng quang là các khối bao gồm các khoáng chất có trong nước tiểu kết tụ lại được hình thành ngay ở bàng quang hoặc do sỏi thận rơi xuống bàng quang và kẹt lại ở đó.
Sỏi thận rơi xuống bàng quang và kẹt lại ở đó.
Sỏi bàng quang đôi khi chỉ có 1 viên nhưng cũng có thể là nhiều viên sỏi. Kích thước của sỏi bàng quang cũng khác nhau, đôi khi chỉ nhỏ bằng hạt ngô, đốt ngón tay nhưng có trường hợp to bằng quả trứng gà, thậm chí to hơn.
Biểu hiện của sỏi bàng quang
Các triệu chứng của sỏi bàng quang có nhiều đặc điểm lâm sàng dễ nhầm lẫn với các bệnh như u xơ tuyến tiền liệt, u bàng quang, lao bàng quang, ung thư bàng quang (đái máu). Mặt khác, một số người bị sỏi bàng quang nhưng không có triệu chứng đặc hiệu.
Tuy nhiên, đa số người bệnh thường bị đái rắt nhiều lần, nhất là ban ngày do đi lại, vận động nhiều. Nước tiểu có thể có màu đục do mủ hoặc có lẫn máu, đái khó, đau, gián đoạn tiểu tiện bởi các các nguyên nhân khác kèm theo (u xơ tiền liệt tuyến, chít hẹp niệu đạo…) và đau bụng dưới. Trong trường hợp bệnh nhân nhiễm khuẩn thì có sốt nhẹ.
Đa số người bệnh thường bị đái rắt nhiều lần, nhất là ban ngày do đi lại, vận động nhiều.
Điều trị
Nếu sỏi thận rơi xuống bàng quang với kích thước nhỏ, trơn, có thể điều trị kháng sinh chống viêm, giảm đau, giãn cơ trơn để giúp tống sỏi ra ngoài.
Với những sỏi không tự đào thải ra ngoài được thì bác sĩ thường chỉ định điều trị tán sỏi nội soi.
Việc điều trị phẫu thuật được chỉ định cho những trường hợp sỏi to – sỏi không thể tán được hay sỏi bàng quang có kèm theo hẹp niệu đạo, xơ cứng cổ bàng quang, u xơ tiền liệt tuyến, túi thừa bàng quang.
Biến chứng
Sỏi bàng quang cần phải điều trị sớm tránh nhiều biến chứng nguy hiểm.
Sỏi thận rơi xuống bàng quang nếu không được xử lý sớm có thể làm cho viên sỏi cọ sát nhiều lần vào niêm mạc gây viêm, loét và nhiễm khuẩn, chảy máu và sẽ biến chứng viêm bàng quang cấp, nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm bàng quang mạn tính và sau đó có thể là teo bàng quang hoặc rò bàng quang.
Rò bàng quang là một biến chứng rất phức tạp bởi vì nước tiểu sẽ chảy vào tầng sinh môn hoặc âm đạo. Nước tiểu chảy ri rỉ qua âm đạo hoặc hậu môn gây nhiều bất tiện trong sinh hoạt và lâu ngày gây nhiễm khuẩn.
Ngoài ra, dạng sỏi này còn có thể gây nên các bệnh nguy hiểm như viêm thận do nhiễm khuẩn ngược dòng và suy thận.
Sỏi bàng quang là bệnh khá phổ biến nhưng không nên chủ quan, người bệnh khi gặp các triệu chứng trên nên nhanh chóng đến bệnh viện để được các bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và có hướng điều trị sớm, hiệu quả.
Địa chỉ: 286 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
0936 388 288 |
doc_416 | Với những tiến bộ trong chẩn đoán bạch cầu tủy mạn và các phương pháp điều trị như điều trị đích, ghép tuỷ xương hay hoá trị đã góp phần làm thuyên giảm triệu chứng bệnh bạch cầu tuỷ mạn, giúp kéo dài thời gian sống sau nhiều năm được chẩn đoán.
1. Chẩn đoán bạch cầu tủy mạn
Các bác sĩ có rất nhiều phương pháp để chẩn đoán bạch cầu tuỷ mạn và phân loại giai đoạn bệnh bạch cầu tuỷ mạn (CML). Dựa vào các kết quả cận lâm sàng, bác sĩ sẽ lựa chọn các phương pháp điều trị phù hợp với từng người bệnh.Đối với hầu hết các loại ung thư, sinh thiết là kỹ thuật tốt để khẳng định người bệnh có bị ung thư hay không. Trong sinh thiết, bác sĩ lấy một mẫu mô nhỏ của cơ quan nghi ngờ ung thư để xét nghiệm. Nếu không thể sinh thiết, bác sĩ có thể chỉ định các kỹ thuật chẩn đoán khác.Bác sĩ có thể xem xét dựa trên các yếu tố dưới đây để chỉ định xét nghiệm cho người bệnh:Bác sĩ đang nghi ngờ loại bệnh bạch cầu nào. Dấu hiệu và triệu chứng của người bệnh. Tuổi và sức khỏe tổng quát của người bệnh. Các kết quả xét nghiệm trước đó đã thực hiện. Các xét nghiệm sau đây có thể được sử dụng để chẩn đoán hoặc theo dõi bệnh bạch cầu tuỷ mạn (CML):Xét nghiệm máu: Công thức máu toàn phần có thể cho thấy những bất thường trong các tế bào máu, chẳng hạn như số lượng tế bào bạch cầu. Các xét nghiệm máu khác để kiểm tra chức năng của các cơ quan, từ đó giúp bác sĩ phát hiện những bất thường và định hướng chẩn đoán.Sinh thiết tủy xương: Trong sinh thiết tủy xương, bác sĩ sẽ sử dụng kim chuyên dụng để chọc lấy tủy xương ở vị trí đỉnh chóp của mặt sau xương chậu (mào chậu sau).Các xét nghiệm để tìm kiếm nhiễm sắc thể Philadelphia: Các xét nghiệm chuyên ngành, chẳng hạn như kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang và phương pháp khuếch đại chuỗi PCR (Polymerase Chain Reaction), phân tích mẫu máu hoặc tủy xương để tìm nhiễm sắc thể Philadelphia hoặc gen BCR-ABL.Chẩn đoán hình ảnh: Các bác sĩ có thể sử dụng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để xem bệnh bạch cầu có ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể hay không.
2. Điều trị bạch cầu tủy mạn
Mục tiêu của điều trị bạch cầu tuỷ mạn là loại bỏ các tế bào máu có chứa gen BCR-ABL bất thường gây ra sự dư thừa của các tế bào máu bị bệnh. Đối với hầu hết các trường hợp, việc điều trị thường bắt đầu bằng các loại thuốc điều trị đích có thể giúp đạt được sự thuyên giảm lâu dài của bệnh.Điều trị đích. Các loại thuốc điều trị đích được thiết kế để tấn công ung thư bằng cách tập trung vào một vị trí đặc hiệu của các tế bào ung thư cho phép chúng phát triển và nhân lên. Trong bệnh bạch cầu tuỷ mạn (CML), mục tiêu của các loại thuốc này là ngăn chặn hoạt động của tyrosine kinase, đây là protein được sản xuất bởi gen BCR-ABL.Các loại thuốc điều trị đích bao gồm:Imatinib (Gleevec)Dasatinib (Sprycel)Nilotinib (TASigna)Bosutinib (Bosulif)Ponatinib (Iclusig).Thuốc điều trị sẽ được sử dụng để điều trị ban đầu cho những người được chẩn đoán bạch cầu tuỷ mạn (CML) và các tác dụng phụ thường gặp của nhóm thuốc này bao gồm: sưng hoặc bọng da, buồn nôn, chuột rút, mệt mỏi, tiêu chảy và phát ban da.
Các loại thuốc có thành phần được thiết kế để tập trung tấn công các tế bào ung thư
Các xét nghiệm máu tiếp theo sẽ được thực hiện để kiểm tra sự hiện diện của gen BCR-ABL để đánh giá hiệu quả của liệu pháp điều trị đích. Nếu người bệnh không đáp ứng hoặc kháng thuốc, các bác sĩ có thể xem xét các loại thuốc điều trị đích khác, chẳng hạn như omacetaxine (Synribo) hoặc các phương pháp điều trị khác.Do các bác sĩ chưa xác định được điểm an toàn mà những người mắc bạch cầu tuỷ mạn (CML) có thể ngừng dùng thuốc điều trị đích. Vì vậy, hầu hết người bệnh sẽ tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi xét nghiệm máu cho thấy bệnh đã thuyên giảm. Trong một số trường hợp nhất định, người bệnh và bác sĩ có thể cân nhắc ngừng điều trị sau khi xem xét lợi ích và rủi ro khi sử dụng thuốc điều trị đích.Ghép tủy xương. Ghép tủy xương hay ghép tế bào gốc, đây là cơ hội duy nhất để điều trị dứt điểm bệnh CML. Tuy nhiên, phương pháp này thường chỉ dành cho những người không hiệu quả với các phương pháp điều trị khác, vì ghép tủy xương có rủi ro và tỷ lệ biến chứng nặng cao.Trong quá trình ghép tủy xương, các loại thuốc hóa trị liều cao được sử dụng để tiêu diệt các tế bào tạo máu trong tủy xương, sau đó, các tế bào gốc tạo máu từ một người hiến tặng phù hợp được truyền vào cơ thể người bệnh. Các tế bào gốc này sẽ phát triển thành các tế bào máu mới, khỏe mạnh để thay thế các tế bào bị bệnh.
Hóa trị nhằm tiêu diệt các tế bào phát triển nhanh trong cơ thể |
doc_417 | Ợ hơi là hiện tượng tiêu hóa bình thường của cơ thể. Nhưng nếu ợ hơi nhiều lần, liên tục kéo dài hoặc đi kèm với những triệu chứng bất thường khác thì cần phải đặc biệt chú ý.
Không khí có thể đi vào cơ thể trong quá trình nhai nhuốt thức ăn. Cơ thể sẽ đẩy không khí thoát ra ngoài bằng đường miệng, tạo nên âm thanh ợ. Quá trình này được gọi là ợ hơi. Ợ hơi là hiện tượng bình thường của cơ thể, không có gì nguy hiểm.Tùy theo thể trạng, đặc điểm của mỗi người mà ợ hơi có thể không có mùi hoặc có mùi chua. Quá trình ợ hơi cũng có thể khiến cho lồng ngực cảm thấy khó chịu.
2. Nguyên nhân ợ hơi
Một số nguyên nhân phổ biến gây ợ hơi là do:Ăn nhiều thức ăn chứa tinh bột, đường, chất xơĂn nhiều thức ăn chiên rán, dầu mỡ, nhiều chất béo. Nhai kẹo cao suĂn uống quá nhanh, không nhai nuốt kỹ. Hút thuốc lá. Uống bia, đồ uống có ga. Căng thẳng, stress...Ngoài ra, ợ hơi cũng là triệu chứng của một vài bệnh lý về đường tiêu hóa. Có thể là trào ngược dạ dày thực quản ở đường tiêu hóa trên hoặc chứng đầy hơi khó tiêu chức năng. Ợ hơi có thể là tổn thương thực thể hoặc cũng có thể là biểu hiện của bệnh lý chức năng. Nếu ợ hơi nhiều sau khi ăn, ợ hơi kèm theo cảm giác khó chịu và nhiều triệu chứng bất thường khác thì nên đi khám để kiểm tra tình trạng sức khỏe. Để chẩn đoán ợ hơi là bệnh lý cần tiến hành nội soi dạ dày.
Ăn nhiều thức ăn chứa tinh bột là nguyên nhân gây ra ợ hơi
3. Những bệnh lý thường có triệu chứng ợ hơi
Ợ hơi có thể là triệu chứng của các bệnh lý như:Trào ngược dạ dày thực quản: Axit trong dạ dày trào ngược trở lại thực quản kèm theo không khí khiến người bệnh bị ợ hơi với đặc điểm là ợ chua, ợ nóng. Viêm loét dạ dày: Viêm dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày bị viêm nhiễm, tổn thương, tạo thành các vết loét ở niêm mạc. Nhiễm khuẩn Hp: Nhiễm trùng dạ dày có thể gây ợ hơiĐầy hơi, ăn không tiêu: Rối loạn dạ dày - ruột khiến bệnh nhân thấy khó chịu vùng bụng, chướng bụng, thức ăn tiêu hóa chậm hoặc không tiêu hóa. Người bệnh sẽ bị ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, buồn nôn hoặc nôn...
Ợ hơi có thể là triệu chứng của viêm loét dạ dày
Hạn chế các loại đồ uống có ga, bia, rượu. Hạn chế các loại thức ăn quá nhiều dầu mỡ, chất béo. Hạn chế nhai kẹo cao su, nếu muốn chỉ nên ăn sau khi dùng bữa để tăng tiết nước bọt và không nhai quá lâu. Không hút thuốc lá. Không nằm ngay sau khi ăn. Không mặc quần áo quá chật gây bó và tăng áp lực cho vùng bụng. Kiểm soát cân nặngĂn chậm, nhai kỹ thức ăn trước khi nuốt. Không ăn quá noĂn nhiều các loại thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa như: sữa chua, nước chanh, bạc hà, đu đủ, tỏi, gừng...Luyện tập thể dục, tăng cường sức khỏe. Tránh căng thẳng, mệt mỏi, lo âu. Bổ sung men tiêu hóa nếu cần...Với gần 20 năm làm việc tại Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng trong chuyên ngành nội tiêu hóa - Gan mật tụy, mỗi năm bác sĩ Võ Thị Thùy Trang tham gia nội soi hơn 1500 ca bao gồm: nội soi chẩn đoán các bệnh lý dạ dày, đại tràng như: phát hiện viêm, loét, polyp, ung thư, tìm vi khuẩn HP, phát hiện ung thư sớm đường tiêu hóa...; Nội soi điều trị như: Cầm máu trong xuất huyết tiêu hóa, thắt búi giãn tĩnh mạch thực quản trong xơ gan, cắt polype ống tiêu hóa qua nội soi...
Sự hình thành của bệnh trào ngược dạ dày thực quản |
doc_418 | Rất nhiều trường hợp bệnh nhân thường xuyên có cảm giác bị đau nửa đầu phía trước, nhất là từ 2 bên thái dương vào dọc giữa đôi cung lông mày. Cơn đau nửa đầu trước trán có thể âm ỉ, không rõ ràng và thường đi kèm với cảm giác rất khó chịu. Hãy cùng tìm hiểu cách khắc phục đau nửa đầu trước trong bài viết sau đây.
Đau nửa đầu (Migraine) phổ biến với tần suất xuất hiện ở phụ nữ cao gấp 3 lần so với nam giới, được mô tả là cơn đau đầu vừa hoặc nặng. Đau chỉ ở một bên đầu, có thể là trái, phải, trước hoặc sau đầu. Người bệnh thường có cảm giác đau đầu kèm theo các triệu chứng như buồn nôn, nôn, sợ ánh sáng và âm thanh mạnh.
Các cơn đau nửa đầu thường kéo dài từ vài giờ cho tới vài ngày và đôi khi nặng đến mức gây cản trở các hoạt động thường ngày của bạn. Trong một số trường hợp, có một giai đoạn cảnh báo trước khi xuất hiện các cơn đau nửa đầu, được gọi là tiền triệu. Vào thời điểm đó, bạn sẽ gặp các rối loạn thị giác như thấy các tia lóe sáng hoặc xuất hiện các điểm mù. Ngoài ra có thể là ngứa ran một bên mặt, tay hoặc chân và khó nói chuyện.
Đau nửa đầu có thể là dấu hiệu của một số bệnh lý tiềm ẩn nguy hiểm
2. Những nguyên nhân gây đau nửa đầu phía trước
2.1 Đau đầu bệnh lý
Đau đầu nửa trước là một tình trạng bệnh lý thường gặp, gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Đôi khi chỉ là những cơn đau thông thường, nhưng đôi khi lại là dấu hiệu của một số bệnh lý như:
– Bệnh về mạch máu não
– Khối u chèn ép não
– Viêm nhiễm vùng đầu – mặt – cổ vai gáy
– Hội chứng giao cảm cổ
Tùy từng nguyên nhân mà bệnh sẽ có biểu hiện, mức độ đau cũng như vị trí khởi phát cơn đau khác nhau. Điển hình như đối với người bị đau đầu do vận mạch sẽ có dấu hiệu phổ biến là các cơn đau xuất hiện ở vùng trước trán, từ thái dương lan dần đến mắt, có thể đi kèm chảy nước mắt, nước mũi.
2.2 Đau nửa đầu phía trước do tâm lý
Đau đầu tâm lý hoặc có thể nói là đau đầu do căng thẳng thần kinh. Trường hợp này người bệnh sẽ xuất hiện một số triệu chứng bao gồm:
– Cảm giác nặng đầu, như có một chiếc khăn quấn chặt quanh đầu
– Cơn đau có thể tăng lên khi người bệnh xúc động
– Lo âu, ám ảnh hoặc bị trầm cảm
– Dễ bị kích động, cáu gắt
Không chỉ vậy, bệnh nhân bị đau đầu phía trước do stress hoặc sang chấn tâm lý cũng có biểu hiện suy giảm trí nhớ, kém tập trung, đau dai dẳng và kéo dài kể từ thời điểm xảy ra biến cố hoặc xuất hiện vấn đề khiến bạn phải lo nghĩ quá độ.
Áp lực công việc, cuộc sống là nguyên nhân phổ biến gây đau đầu
2.3 Đau nửa đầu phía trước do viêm xoang trán
Bệnh viêm xoang trán thường có 2 biểu hiện phổ biến nhất là chảy nước mũi và đau đầu phía trước trán, dựa vào những biểu hiện bên ngoài có thể đánh giá mức độ viêm xoang như sau:
– Viêm xoang trán nhẹ: Chảy nước mũi nhiều, không có cảm giác đau trước trán hoặc chỉ đau ở mức độ nhẹ khi thời tiết thay đổi.
– Viêm xoang trán mức độ vừa: Dịch mũi lẫn mủ xanh hoặc nâu, thường bị đau quanh đầu vùng trán, dọc theo lông mày và lan ra hai bên thái dương.
– Viêm xoang trán nặng: Dịch mủ nhiều, nhầy và rất dính làm tắc nghẽn đường dẫn lưu từ xoang xuống khe mũi. Chảy mũi ít, nhưng gây đau tức vùng hốc mắt, dù ấn nhẹ cũng sẽ rất đau.
Viêm xoang trán là căn bệnh không quá nguy hiểm nếu được điều trị đúng cách và kịp thời. Tuy nhiên, nếu người bệnh chủ quan thì nguy cơ gặp phải biến chứng nhiễm trùng lan tỏa, bắt đầu từ mũi đến amidan, họng và dẫn đến viêm thanh quản và viêm phế quản là rất cao.
Như vậy, hiện tượng đau nhức nửa đầu phía trước có thể xuất phát từ nguyên nhân sinh lý hoặc bệnh lý. Tuy nhiên, tựu chung lại chúng vẫn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, cụ thể:
Đau nửa đầu trước khiến người bệnh mất đi hứng thú với các hoạt động thường ngày, đôi khi những công việc đơn giản cũng trở nên rất khó khăn với họ. Đồng thời, tình trạng này cũng khiến người bệnh ngại tham gia các hoạt động xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến trầm cảm.
Bên cạnh đó, đau nhức nửa đầu phía trước còn là dấu hiệu cảnh báo các bệnh lý tiềm ẩn bên trong cơ thể mà không được điều trị kịp thời sẽ gây ra suy giảm trí nhớ, mất khả năng tập trung, mất ngủ kéo dài. Tình trạng này tiến triển lâu có thể trở thành đau mạn tính rất khó điều trị.
4. Cách khắc phục đau đầu nửa trước
Ngay khi cảm thấy đau ở nửa đầu phía trước, người bệnh nên ngừng ngay việc đang làm và ngồi yên thư giãn hoặc nằm nghỉ trong phòng tối một lúc, có thể kết hợp một số động tác đơn giản như:
– Hít và thở từ từ
– Xoay chậm, xoa bóp cơ cổ và vùng đầu nhẹ rồi tăng dần
– Chườm nóng hoặc chườm lạnh lên trán
– Tắm nước nóng
Sắp xếp thời gian học tập, làm việc và nghỉ ngơi phù hợp, ngủ đủ 6 – 8 tiếng mỗi ngày, kết hợp tập các bài tập nhẹ như yoga hay thiền có thể hỗ trợ làm giảm đau đầu. Nếu tình trạng đau đầu nặng có thể sử dụng một số loại thuốc giảm đau. Tuy nhiên, người bệnh không nên sử dụng tùy tiện hoặc lạm dụng thuốc giảm đau kẻo gây ra tác dụng ngược. Mọi loại thuốc cần được kê đơn bởi các bác sĩ chuyên khoa nội thần kinh sau quá trình thăm khám và những chẩn đoán kỹ càng.
Người bệnh có thể chườm nóng hoặc chườm lạnh ở vùng trán và nằm trong phòng tối để giảm tình trạng đau
Đối với người bị đau nửa đầu phía trước, tốt nhất hãy thăm khám ngay từ sớm tại các chuyên khoa nội thần kinh ngay khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên để được chẩn đoán, xác định nguyên nhân, từ đó có hướng điều trị phù hợp, giúp giảm tần suất xuất hiện của cơn đau cũng như ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của cơn đau nửa đầu trước. |
doc_419 | Viêm xoang là một trong số những bệnh tai mũi họng phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi hiện nay. Cách chữa trị viêm xoang tận gốc được nhiều người quan tâm nhất để tránh biến chứng và sự phiền toái mà căn bệnh này gây ra.
1. Sơ lược về bệnh viêm xoang
Tại các hốc rỗng bên trong khối xương sọ xung quanh mũi hoặc thông với mũi, lớp niêm mạc hô hấp bị tổn thương và dẫn đến hiện tượng viêm xoang. Viêm xoang là bệnh lý tai mũi họng thường gặp, tỷ lệ mắc ở nước ta trung bình từ 15 - 20%, không phân biệt đối tượng hay độ tuổi.
Nguyên nhân gây bệnh viêm xoang rất đa dạng, một số yếu tố phổ biến mà bạn nên cần quan tâm bao gồm: nhiễm khuẩn, dị ứng, dị vật, khối u, chấn thương hay vệ sinh kém,… Bên cạnh đó thì một số bệnh lý như tiểu đường, rối loạn nội tiết, suy nhược, trào ngược dạ dày, bệnh tự miễn,… đều có nguy cơ dẫn đến viêm xoang mũi.
Hiện nay, có nhiều người tìm đến Đông - Tây y hi vọng sẽ có cách chữa trị viêm xoang tận gốc. Việc chẩn đoán và điều trị viêm xoang còn tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ và thể trạng người bệnh. Tuy nhiên, quá trình điều trị cần thiết nhất là sự kiên trì của bệnh nhân, nghiêm túc tuân thủ theo những hướng dẫn sử dụng thuốc hay biện pháp hỗ trợ từ bác sĩ chuyên khoa.
Hơn nữa, viêm xoang có thể điều trị triệt để hay không còn tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Quá trình tiên lượng điều trị hết viêm xoang hay không được chia làm 2 trường hợp:
Nếu viêm xoang được phát hiện sớm ở mức độ nhẹ và đang trong giai đoạn cấp tính thì có thể đẩy lùi được tận gốc bằng thuốc và các biện pháp hỗ trợ.
Còn đối với tình trạng mạn tính thì không có cách chữa trị viêm xoang tận gốc. Những can thiệp bên ngoài cho hiệu quả tốt trong việc kiểm soát triệu chứng tuy nhiên, khả năng bệnh tái phát là khó tránh khỏi.
2. Cách chữa trị viêm xoang tận gốc theo Tây y
Các loại thuốc Tây y được sử dụng cho tác dụng nhanh, giúp người bệnh có thể kiểm soát bệnh trong thời gian ngắn. Mặc dù có rất nhiều bệnh nhân ưu tiên dùng phương pháp này nhưng không phải ai cũng dùng thuốc được. Nếu không có sự hướng dẫn, chỉ định thời gian và liều lượng dùng thì thuốc có thể gây tác dụng ngược dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng.
Nếu chữa trị viêm xoang tận gốc theo Tây y, bạn cần phối hợp các phương pháp sau để nhanh chóng kiểm soát được những triệu chứng khó chịu của bệnh:
Sử dụng thuốc
Các loại thuốc thường được các bác sĩ chỉ định trong toa điều trị bệnh viêm xoang bao gồm:
Khi hoạt động lưu thông khí ở mũi bị cản trở dẫn đến khó thở thì thuốc thông mũi được sử dụng nhằm làm tan dịch đờm.
Giảm đau là loại không thể thiếu khi bệnh nhân có biểu hiện đau, rát mũi thường xuyên.
Khi tình trạng viêm được xác định do vi khuẩn, vi trùng thì các loại kháng sinh như Amoxicilin, Doxycycline, Trimethoprim - Sulfamethoxazole,… được chỉ định để kiểm soát bệnh.
Bên cạnh đó, các loại thuốc kháng viêm như Prednisolone, Methylprednisolone được áp dụng cho các bệnh nhân viêm xoang nặng và sử dụng các loại thuốc khác không hiệu quả.
Rửa mũi thường xuyên
Cách chữa trị viêm xoang tận gốc không chỉ có sử dụng thuốc mà còn cần chú ý đến vấn đề vệ sinh. Rửa mũi bằng dung dịch nước muối sinh lý 0,9% thường xuyên, đúng cách để làm sạch lớp niêm mạc mũi. Việc vệ sinh mũi thường xuyên sẽ giúp mũi thông khí dễ dàng, giảm tình trạng nghẹt mũi, khó thở. Đây là biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả cao trong số các cách chữa trị viêm xoang tận gốc tại nhà.
Một điều mà bệnh nhân và cả người nhà cũng phải chú ý là không được tự pha nước muối vì sẽ không đúng nồng độ. Nhiều người nghĩ vấn đề này không quan trọng nhưng thật ra nếu dung môi rửa mũi không đúng có thể khiến tình trạng viêm ngày càng trầm trọng.
Thuốc xịt mũi
Một số loại thuốc xịt mũi có chứa corticoid có tác dụng giảm biểu hiện viêm, phù nề, làm thông mũi, đồng thời cũng làm tiêu các chất gây cản trở thông khí. Tuy nhiên, thuốc chỉ được dùng trong thời gian ngắn, tối đa 5 ngày vì sử dụng quá nhiều và kéo dài sẽ phát sinh nhiều tác dụng phụ.
3. Kiểm soát hiệu quả các triệu chứng của viêm xoang bằng thảo dược
Mặc dù các phương pháp chữa bệnh bằng thảo dược mất nhiều thời gian nhưng lại ít cho tác dụng phụ hơn Tây y. Để hạn chế các biến chứng và có thể “sống hoà bình” với viêm xoang mũi, bạn có thể áp dụng các bài thuốc sau:
Tỏi đen ngâm mật ong có hiệu quả đối với viêm xoang, viêm mũi dị ứng nhờ hàm lượng kháng sinh tự nhiên có trong 2 loại thảo dược này. Không chỉ làm lành niêm mạc mà tỏi đen ngâm mật ong nguyên chất còn đánh tan mủ đọng trong mũi, tăng cường hệ miễn dịch, tiêu diệt vi khuẩn hiệu quả.
Xông mũi với gừng tươi có tác dụng chống viêm hiệu quả. Gừng tươi thái lát đun sôi với lửa nhỏ trong vòng 3 - 5 rồi xông từ 10 - 15 phút. Ngày xông 2 - 3 lần sẽ giúp giảm cảm giác khó chịu do viêm xoang gây ra.
Với thành phần Curcumin có trong nghệ tươi cho hiệu quả chống viêm cao. Đồng thời còn hỗ trợ giảm tình trạng sưng, đẩy nhanh quá trình làm lành lớp niêm mạc hô hấp đang bị tổn thương. Bạn chỉ cần dùng nghệ tươi giã nhuyễn rối vặt lấy nước cốt nhỏ trực tiếp vào mũi 1 lần/ngày.
Rau diếp cá là loại thảo dược có khả năng diệt vi khuẩn, ký sinh trùng, chống viêm nhờ có chứa chất Decanoyl - Acetaldehyd dồi dào. Sắc 40g thạch cao trong khoảng 15 phút, rồi cho 20g diếp cá, 12g hoàng cầm, 12g tri mẫu, 16g kim ngân hoa, 12g chi tử đã rửa sạch vào ấm thạch cao cho đến khi nước đặc lại. Chia làm nhiều lần uống trong ngày và dùng cho đến khi thấy các triệu chứng của viêm xoang thuyên giảm. |
doc_420 | – Góc giải đáp
Nhiều người thắc mắc vì sao có sỏi niệu quản, sỏi niệu quản kiêng ăn gì và nên ăn gì.. Tất cả sẽ được giải đáp chi tiết ở bài viết này.
Sỏi có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của niệu quản nhưng hay gặp nhất là 3 vị trí hẹp sinh lý của niệu quản:
Sỏi có thể là 1 viên hoặc 1 ổ sỏi nhiều viên. Ban đầu, nếu được hình thành tại niệu quản thì không gây đau đớn hay có biến chứng rõ rệt. Chỉ khi nào sỏi lớn lên, di chuyển và cọ xát vào thành niêm mạc, đồng thời kích thước lớn làm tắc nghẽn đường niệu thì khi đó người bệnh sẽ cảm thấy đau đớn, khó chịu, đi tiểu ra máu… Sỏi từ thận rơi xuống thì khác, người bệnh có thể thấy đau khi sỏi di chuyển, rồi cơn đau lại ngừng lại và tiếp tục mỗi khi sỏi cọ xát. Nếu sỏi quá to gây tắc nghẽn sẽ khiến nước tiểu không thể xuống bàng quang, tắc nghẽn, ứ nước và suy thận mạn tính, thậm chí là hỏng thận. Do đó, người bệnh tuyệt đối không chủ quan với sỏi niệu quản, cần thăm khám và tuân thủ theo chỉ định điều trị của bác sĩ. Đồng thời, cần tuân thủ chế độ ăn uống và sinh hoạt điều độ mới có thể mong ngăn chặn được sự phát triển của sỏi.
Minh họa sỏi kẹt niệu quản gây đau
Chế độ ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành, phát triển và cả sự tái phát của sỏi niệu quản sau điều trị. Do đó, người mắc sỏi niệu quản, cả trước, trong và sau quá trình điều trị cần lưu ý những điều sau về chế độ ăn uống:
2.1. Người mắc sỏi niệu quản kiêng ăn gì
Người mắc sỏi niệu quản cần hạn chế các thực phẩm, gia vị sau:
– Muối: Sử dụng muối quá nhiều sẽ khiến nồng độ natri trong cơ thể tăng cao, sẽ thúc đẩy sự tích tụ canxi trong nước tiểu, lắng cặn và tạo thành sỏi. Do đó, các món ăn nên được chế biến nhạt hơn, không dùng thức ăn nhanh và đồ chế biến sẵn. Mỗi ngày chỉ nên sử dụng 1 thìa cà phê muối.
– Thịt, cá chứa nhiều đạm: Sử dụng quá nhiều chất đạm động vật có thể làm giảm nồng độ citrate – nguy cơ hình thành sỏi sẽ cao hơn. Mặt khác, các loại thịt đỏ, động vật có vỏ, nội tạng… cũng chứa nhiều purin – là một chất làm tăng acid uric trong nước tiểu, dẫn đến khó hòa tan khoáng chất và tạo thành sỏi. Do đó, nên hạn chế việc tiêu thụ quá nhiều đạm động vật, mỗi ngày nên dùng tầm 150g thịt.
– Thực phẩm chứa nhiều chất oxalat: Bổ sung những chất này quá nhiều sẽ tăng khả năng hình thành sỏi canxi oxalat. Một số loại rau chứa nhiều oxalat như khoai lang, củ cải đường, đậu bắp, trà đặc… cần hạn chế sử dụng.
– Các loại nước ngọt, đồ ăn vặt, bánh kẹo: Sử dụng những thực phẩm này chứa những chất béo bão hòa, đường tinh chế… không tốt cho sức khỏe và làm tăng nguy cơ hình thành sỏi. Bạn nên loại bỏ những thực phẩm này trong thực đơn hằng ngày, dù chỉ là bữa phụ.
– Chất kích thích: Đối với người khỏe mạnh, chất kích thích cũng để lại những hậu quả khôn lường. Đối với người mắc sỏi niệu quản, những chất như rượu, bia, cồn làm giảm chức năng thận, khiến cơ thể dễ mất nước. Nếu thận làm việc quá tải thời gian dài sẽ dễ tạo thành sỏi hơn.
Người mắc sỏi niệu quản nên bớt muối và sử dụng chế độ ăn nhạt.
Điều lưu ý đầu tiên trong chế độ ăn uống đối với bệnh nhân mắc sỏi niệu quản đó chính là phải bổ sung đủ nước cho cơ thể. Nước giúp tăng bài tiết nước tiểu, có thể đẩy sỏi ra ngoài theo đường tự nhiên nếu sỏi còn nhỏ. Bạn có thể bổ sung thêm các loại nước ép, vừa dễ uống, vừa ngon miệng lại tăng cường bổ sung nước và dưỡng chất tốt cho cơ thể.
– Thực phẩm màu xanh, trái cây tươi: Rau củ quả trái cây tươi giàu khoáng chất và vitamin, tốt cho hệ tiêu hóa, ngăn ngừa các bệnh về đường ruột, khiến các cơ quan hoạt động tốt… hoạt động trao đổi chất được tiến hành thuận lợi, giảm bớt nguy cơ ảnh hưởng chức năng thận.
– Bổ sung trái cây họ cam quýt: Những loại trái cây này chứa citrate giúp hòa tan các chất hình thành sỏi, giúp hạn chế sự hình thành và phát triển của sỏi thận, sỏi niệu quản.
3. Lưu ý khác cho người mắc sỏi niệu quản
Người mắc sỏi niệu quản cũng cần lưu ý đến việc bổ sung canxi, nên dùng canxi vừa đủ chứ không nên hạn chế hoàn toàn vì thừa hay thiếu canxi đều có thể gây ra sỏi thận, sỏi niệu quản. Người bệnh hãy bổ sung canxi qua các thực phẩm tự nhiên như sữa, rau xanh đậm, các loại hạt khác… thay vì dùng các thực phẩm chức năng.
Người bệnh cũng nên có chế độ vận động phù hợp kết hợp với chế độ ăn uống. Cần siêng tập thể dục, chạy bộ, đạp xe thư giãn… để quá trình trao đổi chất thuận lợi, các cơ quan hoạt động nhịp nhàng, hạn chế sự lắng cặn của những tinh thể trong nước tiểu. Đối với người mắc bệnh sỏi thận đã điều trị khỏi, cần lưu ý tái khám để kịp thời phát hiện nếu có sỏi tái phát.
Mắc sỏi niệu quản cần kết hợp chế độ ăn uống và tập luyện thể thao
Đối với người bệnh, chế độ ăn uống, mắc sỏi niệu quản kiêng ăn gì và nên ăn gì cần cực kỳ chú ý và tuân theo, tuyệt đối không lơi là, tránh nuôi sỏi to nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng. |
doc_421 | Thuốc Pofakid là kháng sinh đường uống, có phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc được sử dụng cho cả trẻ em và người lớn trong trường hợp nhiễm khuẩn. Cùng tìm hiểu về công dụng và cách dùng thuốc qua bài viết dưới đây.
Thành phần chính của thuốc Pofakid có thành phần chính là Cefpodoxim 100mg và tá dược vừa đủ một gói bột. Bào chế dạng bột pha dung dịch uống.Cefpodoxim là một kháng sinh có phổ tác dụng rộng, thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3, có tác dụng trên cả vi khuẩn gram âm và gram dương, ổn định trước sự tấn công của Beta - lactamase. Cefpodoxim khá bền vững trước sự tấn công của beta lactam, nên phổ kháng khuẩn của kháng sinh Cefpodoxim này được mở rộng. Tác dụng kháng khuẩn của thuốc có được là nhờ thông qua sự ức chế sinh tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn.Hiện tượng kháng thuốc đã xảy ra nhiều với kháng sinh Cefpodoxime. Do đó, đảm bảo dùng thuốc kháng sinh an toàn và hiệu quả cần phải làm kháng sinh đồ trước khi dùng thuốc.
2. Công dụng thuốc Pofakid
Thuốc có tác dụng kháng khuẩn nên được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng; Đợt cấp tính của bệnh viêm phế quản mạn.Điều trị thay thế cho một số trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp trên mức độ nhẹ và vừa.Viêm tai giữa cấp do các chủng vi khuẩn như H.influenzae, S.pneumoniae.Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa chưa có biến chứng.Lậu cấp chưa có biến chứng, nhiễm lậu cầu ở nội mạc cổ tử cung hoặc lậu ở hậu môn, trực tràng.Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa chưa có biến chứng ở da và tổ chức da.Không sử dụng thuốc Pofakid cho các trường hợp sau:Người có tiền sự dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Thận trọng khi dùng cho người dị ứng với cephalosporin hay penicilin khác.Rối loạn chuyển hóa Porphyrin.
3. Cách dùng và liều dùng thuốc Pofakid
3.1. Cách sử dụng. Dùng thuốc đường uống. Pha bột thuốc với nước và uống bát kỳ thời điểm trong ngày. Nên duy trì khoảng cách uống thuốc giữa các liều để đảm bảo thuốc đạt hiệu quả tốt nhất.3.1. Liều dùngĐối với người lớn và trẻ trên 12 tuổi:Điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp: Uống 2 gói/lần, cứ cách 12 giờ uống 1 lần, trong vòng 10-14 ngày.Viêm họng hoặc viêm amidan, nhiễm khuẩn tiết niệu thể vừa chưa có biến chứng: Uống 1 gói/lần, cứ 12 giờ/lần, trong 5-10 ngày.Nhiễm khuẩn da: Uống với liều 4 gói/lần, cứ 12 giờ uống 1 lần, uống trong 7-14 ngày.Điều trị lậu chưa biến chứng: Dùng 1 liều duy nhất là 2 gói, tiếp theo có thể điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.Đối với trẻ em :Viêm tai giữa cấp: Uống 5mg-10mg/kg (tối đa không quá 200mg), cứ 12 giờ uống 1 lần, trong vòng 10 ngày.Viêm phế quản, viêm amidan: 5mg-10mg/kg (tối đa không quá 200mg), cứ cách 12 giờ uống 1 lần, từ uống 5-10 ngày.Không sử dụng cho trẻ dưới 15 ngày tuổi, trẻ em từ trên 15 ngày tuổi đến 5 tháng tuổi cần dùng theo ý kiến bác sĩ.Người suy thận:Với người có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút và không lọc máu thì khoảng cách giữa hai lần uống thuốc tăng lên là 24 giờ.Người bệnh đang thẩm tách máu, nên uống liều thường dùng 3 lần/tuần.3.3. Cách xử trí quên liều, quá liều. Quên liều: Dùng bổ sung ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu gần với thời điểm dùng thuốc ở liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên. Không được uống gấp đôi để bù liều.Quá liều: Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều. Nhưng triệu chứng do dùng thuốc quá liều có thể xảy ra như các tác dụng phụ gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy. Nếu có các triệu chứng bất thường khi dùng thuốc quá liều hay dùng quá với liều lượng quy định báo ngay cho bác sĩ hoặc bạn nên đến trung tâm y tế gần nhất để được theo dõi và điều trị.
4. Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Pofakid
Khi sử dụng thuốc Pofakid bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn sau:Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau đầu, phản ứng dị ứng như phát ban, ngứa, mày đay.Ít gặp: Phản ứng dị ứng như sốt, đau khớp, phản ứng phản vệ, ban đỏ, viêm gan.Hiếm gặp: Tăng số lượng bạch cầu ưa eosin, rối loạn máu, viêm thận kẽ có hồi phục.Trong quá trình sử dụng nếu bạn thấy bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc, cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được xử lý kịp thời.
5. Lưu ý khi dùng thuốc Pofakid
Một số điều cần lưu ý khi dùng thuốc:Trước khi sử dụng thuốc bạn phải thông báo với bác sĩ về tiền sử dị ứng, đặc biệt là dị ứng với các kháng sinh nhóm Cephalosporin, Penicillin hoặc thuốc khác. Cần sử dụng thận trọng đối với những người mẫn cảm với Penicillin, thiểu năng thận.Thuốc kháng sinh chỉ dùng khi nhiễm khuẩn, không có tác dụng với virus nên tránh lạm dụng, chỉ nên dùng khi có biểu hiện nhiễm khuẩn. Tuân thủ đúng chỉ định và liều dùng của bác sĩ, tránh tự ý ngưng điều trị hay thay đổi liều dùng.Trên những người bệnh dùng thuốc kháng sinh phổ rộng có thể gây phát sinh nhiễm khuẩn những vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu bệnh nhân tiêu chảy kéo dài hay nặng cần chú ý tới khả năng nhiễm khuẩn ở đường tiêu hoá.Chưa có đầy đủ nghiên cứu cũng như các báo cáo về việc ảnh hưởng của sản phẩm đối với những phụ nữ có thai. Thuốc có thể được coi như an toàn khi sử dụng cho các đối tượng này. Tuy nhiên chỉ dùng khi thật sự cần thiết và lợi ích lớn hơn nguy cơ.Phụ nữ cho con bú: Thuốc có thể được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp, từ đó gây ra rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp có thể gây hại đến cơ thể trẻ. Cho nên, thận trọng khi dùng và chỉ dùng khi thật cần thiết.Tương tác thuốc: Các thuốc kháng Acid khi dùng cùng làm giảm tác dụng của Pofakid do giảm hấp thu, vì vậy nên tránh dùng đồng thời với thuốc này, tốt nhất là cách từ 2 giờ. Có thể xảy ra tương tác với các thuốc khác nên để đảm bảo an toàn, báo với bác sĩ về toàn bộ các thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà bạn đang dùng cũng như tiền sử bệnh để được tư vấn và tránh các tương tác có thể xảy ra.Bảo quản dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em. Không dùng khi quá hạn, bột thuốc bị chảy nước hay đổi màu.Trên đây là thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi dùng thuốc Pofakid. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng, không tự ý sử dụng để giảm nguy cơ kháng thuốc và gây hại cho cơ thể khi chưa cần thiết. |
doc_422 | Xuất huyết dạ dày là một tình trạng bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Nguyên nhân chính chiếm đến 40-45% lý do gây ra tình trạng này là bởi viêm loét dạ dày tá tràng không được điều trị kịp thời và triệt để. Nắm rõ được lý do tại sao viêm loét dạ dày tá tràng gây xuất huyết, các dấu hiệu nhận biết điển hình của viêm xuất huyết dạ dày sẽ giúp người bệnh có cách phòng tránh và điều trị triệt để nguyên nhân, bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân.
1. Tại sao viêm loét dạ dày dẫn đến xuất huyết
Có nhiều lý do dẫn đến xuất huyết dạ dày bao gồm: Viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày, polyp dạ dày, bệnh lý túi thừa ở đường tiêu hóa, hội chứng Mallory Weiss, lạm dụng rượu bia, thuốc kháng sinh, chế độ ăn thiếu khoa học, căng thẳng kéo dài… Trong số đó viêm loét dạ dày tá tràng là nguyên nhân chính và phổ biến hàng đầu gây ra hiện tượng xuất huyết dạ dày hay chảy máu bao tử.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là các vết loét phát triển trên niêm mạc dạ dày, bệnh sẽ trở nên nghiêm trọng hơn khi axit trong dạ dày dư thừa tiếp tục làm tổn thương niêm mạc dạ dày. Trong trường hợp bệnh ở mức độ nhẹ, lớp niêm mạc mao mạch bị tổn thương ít nên lượng máu chảy ít, cơ thể tự cầm được máu, nên không gây ảnh hưởng quá nghiêm trọng cho sức khỏe người bệnh. Và người bệnh thường chỉ phát hiện khi thực hiện các xét nghiệm y khoa. Trái lại, khi tình trạng loét trở nặng, xuất hiện nhiều ổ loét, ổ loét sâu hơn, loét xơ chai sẽ tác động đến mạch máu dạ dày gây ra xuất huyết ồ ạt khó kiểm soát. Cụ thể, dạ dày tá tràng bị tổn thương chảy máu thường ở những điểm như là: Ổ loét nằm gần động mạch lớn của dạ dày, tá tràng ăn thủng vào mạch máu, chảy máu từ những mạch máu của từ đáy ổ loét, chảy máu ở mép ổ loét bởi ổ loét phát triển, mép niêm mạc ổ loét bị viêm phù nề dễ dây rỉ máu.
Viêm loét dạ dày, tá tràng nếu không điều trị kịp thời sẽ gây ra tình trạng xuất huyết hay còn gọi là chảy máu dạ dày
2. 4 dấu hiệu nhận biết xuất huyết dạ dày do viêm loét
2.1 Buồn nôn, nôn ra máu – Dấu hiệu điển hình viêm xuất huyết dạ dày
Đây là triệu chứng dễ nhận biết nhất và phổ biến của xuất huyết dạ dày. Người bệnh có thể có cảm giác khó chịu bụng, đầy bụng, buồn nôn, vị giác có cảm giác tanh. Khi nôn ra máu có thể sẽ lẫn thức ăn, và màu sắc máu sẽ tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Nếu máu có màu sậm đen thường là do loét hành tá tràng, máu màu tươi thường là do loét dạ dày.
2.2 Đi ngoài phân đen hay đi ngoài ra máu
Bệnh nhân đi ngoài phân có màu đen như bã cà phê dạng sệt, Triệu chứng này thường xuất hiện sau khi bệnh nhân nôn ra máu. Thêm nữa, do máu từ dạ dày hòa lẫn cùng thức ăn đã đi vào đường ruột và ra ngoài dưới dạng chất thải. Do vậy lượng phân càng nhiều kết hợp màu càng sậm thì được nhận định là tình trạng xuất huyết càng nặng.
2.3 Đau vùng thượng vị
Cơn đau xuất hiện ở vùng trên rốn tương ứng với vị trí dạ dày khiến người bệnh cảm thấy căng cứng bụng, vã mồ hôi lạnh, mặt tái nhợt nhạt, mệt mỏi… Người bệnh không nên chịu đựng cơn đau hoặc sử dụng các loại thuốc giảm đâu mà nên đi cấp cứu hoặc thăm khám sớm để được bác sĩ xác định bệnh và phương hướng điều trị.
Đau bụng vùng thượng vị là một trong những dấu hiệu của bệnh lý viêm loét dạ dày, tá tràng
2.4 Triệu chứng toàn thân khác do viêm xuất huyết dạ dày
Bệnh nhân bị xuất huyết dẫn đến tình trạng mất máu, từ đó sẽ dẫn đến những ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe chung như là: Mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, choáng vàng, tụt huyết áp, bị ngất, vã mồ hôi, da tái xanh… Ngoài ra khi dạ dày có vẫn đề người bệnh có thể còn cảm thấy chán ăn, ăn không ngon dẫn đến suy nhược cơ thể.
Khi bạn nhận thấy một trong số các dấu hiệu xuất huyết dạ dày do viêm loét như trên hãy nhanh chóng nhập viện càng sớm càng tốt để được kiểm tra, chẩn đoán chính xác mức độ bệnh. Từ đó sẽ được tiến hành cầm máu và điều trị làm lành vết loét ngăn chặn tình trạng chảy máu tối đa cho từng tình trạng cụ thể của mỗi bệnh nhân.
Là tình trạng khiến người bệnh mất máu vừa gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Ở giai đoạn sớm người bệnh có thể không nhân ra tình trạng xuất huyết dạ dày bởi lượng máu nhỏ, và có thể chỉ phát hiện khi thực hiện các xét nghiệm nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ thiếu máu. Tuy nhiên khi bệnh đã trở nên nghiêm trọng, người bệnh mất máu nhiều sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy cho sức khỏe như đã đề cập trong phần dấu hiệu toàn thân. Thậm chí việc xuất huyết ồ ạt không được kiểm soát nhanh chóng và kịp thời còn dẫn đến tình trạng thiếu máu nghiêm trọng, và đe dọa đến tính mạng.
4. Cách phòng tránh xuất huyết dạ dày do viêm loét hiệu quả
Để phòng tránh tình trạng xuất huyết dạ dày do viêm loét gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng, người bệnh nên điều trị triệt để tình trạng viên loét dạ dày, tá tràng. Đây là cách phòng tránh hàng đầu nguy cơ dạ dày cháy máu bởi tổn thương do viêm loét. Bệnh nhân nên tìm hiểu và lựa chọn bệnh viện uy tín, đầy đủ trang thiết bị hiện đại, đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, sử dụng đúng loại thuốc, từ đó cải thiện nhanh chóng tình trạng viêm loét dạ dày, tá tràng.
Bên cạnh quá trình điều trị y khoa theo hướng dẫn của bác sĩ, bệnh nhân cũng nên có một lối sống sinh hoạt lành mạnh như: Luôn giữ tinh thần thoải mái, ngủ nghỉ đúng giờ, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, tránh lạm dụng các loại thuốc giảm đau, rượu bia, chất kích thích, nói không với thực phẩm bẩn, sống…
Nội soi dạ dày định kỳ là cách giúp phát hiện sớm những vấn đề ở dạ dày
Viêm xuất huyết dạ dày có thể được sử dụng thuốc điều trị tại nhà sau khi thăm khám chuyên sâu với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Các trường hợp nặng bệnh nhân sẽ được cầm máu ngay lập tức, điều trị hồi sức tích cực, sau đó sẽ tiếp tục được hướng dẫn điều trị theo chỉ định của bác sĩ. |
doc_423 | 1. Nội soi dạ dày – Phương pháp hỗ trợ sàng lọc ung thư hiệu quả
1.1. Tầm quan trọng của nội soi dạ dày trong sàng lọc ung thư
Ung thư dạ dày là một trong 5 dạng ung thư phổ biến nhất hiện nay. Ung thư dạ dày nảy sinh từ những thói quen xấu, lối sinh hoạt thiếu khoa học và rất nhiều yếu tố nguy cơ khác. Để phòng ngừa ung thư dạ dày tìm đến, tầm soát ung thư là giải pháp hữu hiệu và an toàn mà bạn có thể lựa chọn.
Sàng lọc ung thư dạ dày phải trải qua rất nhiều bước khám, từ khám lâm sàng, xét nghiệm máu, siêu âm cho đến nội soi. Nội soi dạ dày là phương pháp sàng lọc đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ chẩn đoán bệnh.
Bằng cách sử dụng ống mềm để đưa vào trong đường tiêu hóa, trên đầu ống soi có gắn nguồn chiếu sáng để soi sáng khu vực cần khảo sát. Bên cạnh đó, đầu ống soi cũng có một camera giúp thu lại hình ảnh và đưa về bộ vi xử lý và truyền lên màn hình vi tính có độ phân giải cao. Nhờ đó bác sĩ nội soi có thể quan sát và phát hiện những tổn thương trong lòng đường tiêu hóa.
Nội soi là phương pháp sàng lọc ung thư dạ dày hiệu quả
1.2. Ai nên nội soi dạ dày
Nếu bạn bắt gặp phải những triệu chứng bất thường sau, có thể bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn nội soi:
– Đau bụng ở vùng thượng vị
– Thường xuyên ợ chua, ợ hơi
– Hay no nên thường ăn ít hoặc thậm chí chán ăn (do mất khẩu vị)
– Buồn nôn hoặc nôn sau khi ăn
– Đi ngoài ra máu
– Khó chịu ở cổ họng, khó nuốt
– Sụt cân nhanh
Ngoài ra, nếu bạn thuộc trong các nhóm đối tượng sau thì cũng cần thực hiện nội soi dạ dày phát hiện ung thư dạ dày:
– Nhóm đối tượng lạm dụng thuốc lá mỗi ngày
– Nhóm đối tượng là nam giới và ngoài 40 tuổi
– Nhóm đối tượng có sở thích ăn chế biến sẵn, thực phẩm lên men,..; thói quen ăn nhiều muối
– Nhóm đối tượng có tiền sử gia đình từng có người mắc ung thư dạ dày
– Người bị viêm loét dạ dày
Nếu có triệu chứng bất thường cần tới bệnh viện kiểm tra càng sớm càng tốt
1.3. Các bước thực hiện nội soi dạ dày để sàng lọc ung thư
Quá trình thực hiện nội soi dạ dày bao gồm 5 bước:
– Bước 1: Kiểm tra độ sạch của dạ dày – đại tràng. Người bệnh thay quần áo chuyên dụng của bệnh viện.
– Bước 2: Người bệnh nằm trên giường trong phòng nội soi. Bác sĩ gắn máy đo huyết áp, máy đo nhịp tim, máy đó nhịp thở vào cơ thể người bệnh.
Sau đó, bác sĩ có thể truyền thêm thuốc gây mê vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch.
– Bước 3: Tiến hành nội soi.
– Bước 4: Sau khi khảo sát xong, bác sĩ từ từ rút ống nội soi ra bên ngoài. Người bệnh sẽ được đưa ra khu vực chờ để theo dõi và đến khi tỉnh lại
– Bước 5: Sau khi tỉnh lại, người bệnh thay quần áo và kiểm tra lại huyết áp. Đồng thời nhận lại kết quả nội soi của mình.
Nội soi dạ dày diễn ra nhanh chóng và không gây khó chịu cho người nội soi
1.4. Lưu ý dành cho người nội soi lần đầu
Với lần đâu thực hiện nội soi dạ dày phát hiện ung thư dạ dày, chắc chắn bạn sẽ không khỏi lo lắng. Tuy nhiên hãy nắm chắc những điều sau để quá trình nội soi diễn ra thuận lợi:
– Nhịn ăn ít nhất từ 6-8 tiếng trước ngày nội soi
– Chỉ nên uống nước lọc, tránh các loại đồ uống có cồn và có gas
– Cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng sức khỏe, các loại thuốc đang dùng hoặc tiền sử dị ứng với thuốc
– Giữ tâm lý thoải mái
– Sau khi nội soi bạn tránh ăn các đồ cay nóng vì rất dễ gây tổn thương niêm mạc dạ dày.
– Có thể có cảm giác khó chịu ở cổ họng và bụng, buồn nôn,…Đây là triệu chứng bình thường sau nội soi và sẽ hết trong thời gian ngắn.
Bên cạnh nội soi dạ dày, bạn cần thực hiện thêm các bước khám khác như:
– Khám lâm sàng
– Làm xét nghiệm máu để chỉ điểm khối u
– Siêu âm ổ bụng tổng quát
– Chụp cắt lớp vi tính MSCT
Chỉ khi kết hợp với các kết quả của những bước khám trên, bác sĩ mới có đủ căn cứ để chẩn đoán nguy cơ có hay không ung thư dạ dày. Nội soi ung thư dạ dày là phương pháp sàng lọc ung thư hiệu quả, góp phần giúp bác sĩ chắc chắn hơn vào kết luận chẩn đoán cuối cùng.
Bác sĩ cần căn cứ thêm vào kết quả xét nghiệm, siêu âm để chẩn đoán chính xác nhất về nguy cơ ung thư dạ dày |
doc_424 | Một loạt các nước châu Âu và châu Á đang cảnh giác cao độ với mối lo ngại ngày càng tăng rằng dịch Ebola ở tây Phi có thể tràn sang những châu lục khác, sau khi tổ chức tình nguyện Bác sĩ không biên giới lên tiếng cảnh báo dịch bệnh đã vượt khỏi tầm kiểm soát.
Bác sĩ Sheik Umar Khan, người đứng đầu cuộc chiến chống dịch Ebola tồi tệ nhất từ trước đến nay ở Sierra Leone, đã chết do nhiễm vi rút này hôm thứ Ba tuần trước.
Ông qua đời chưa đến một tuần sau khi có chẩn đoán nhiễm căn bệnh này. Bác sĩ Sheik Umar Khan đã đảm nhiệm việc điều trị cho hơn 100 bệnh nhân.
Cái chết của ông xảy ra sau khi hàng chục nhân viên y tế địa phương đã chết vì căn bệnh này, và hai nhân viên y tế người Mỹ ở nước láng giếng Liberia cũng bị nhiễm bệnh, cho thấy mối nguy hiểm mà các nhân viên y tế đang phải đối mặt trong nỗ lực ngăn không cho dịch bệnh lan ra khắp tây Phi.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, tính đến ngày 20/7, số ca nhiễm Ebola đã lên tới mức kỷ lục trong vụ dịch kéo dài nhiều tháng, ở mức 1.093 trường hợp, bao gồm hơn 660 người chết.
Guinea, Liberia và Sierra Leone là những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của vụ dịch lần này. Nigeria, nước đông dân nhất châu Phi, đã ghi nhận ca tử vong đầu tiên ngày 25/7.
Dưới đây là những điều cần biết về Ebola, một trong nhiều vi rút gây sốt xuất huyết.
1. Tổ chức y tế thế giới gọi đây là “một trong những bệnh dễ gây chết người nhất từng được biết đến”.
2. Bệnh có thể gây tử vong đến 90% số người nhiễm.
Cho đến nay đã xác định được năm “loài” Ebola, được đặt tên là Bundibugyo, Sudan, Zaire, Tai Forest và Reston. 3 loài đầu tiên đặc biệt nguy hiểm, với tỷ lệ tử vong tới 90%.
Zaire là một trong những tâm điểm của đại dịch lần này. Loài Reston cũng đã được phát hiện ở Trung Quốc và Philippines, nhưng chưa có trường hợp tử vong liên quan nào được báo cáo ở những nước này cho đến nay.
3. Vi rút xuất hiện lần đầu tiên năm 1976 ở Nzara, Sudan và ở Yambuku, Cộng hòa dân chủ Congo.
Vi rút được lấy tên từ sông Ebola, nằm gần ngôi làng ở Yambuku nơi dịch xảy ra.
4. Cả người và động vật đều có thể nhiễm Ebola
Vi rút lây qua tiếp xúc gần với máu, dịch tiết hoặc các dịch cơ thể khác. Dơi ăn hoa quả được xem là vật chủ tự nhiên của vi rút Ebola.
5. Vi rút lây lan nhanh chóng từ người sang người, khi gia đình và bạn bè chăm sóc cho người bệnh.
Các nhân viên y tế rất dễ bị nhiễm trong khi điều trị cho bệnh nhân Ebola.
Vi rút cũng lây lan ở các đám tang khi những người tham dự đụng chạm vào thi thể.
6. Triệu chứng có thể xuất hiện sau khi tiếp xúc 2 – 21 ngày.
Các triệu chứng sớm như phát ban và đỏ mắt rất phổ biến, khiến khó chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm.
7. Vi rút lan ra trong máu và làm tê liệt hệ miễn dịch.
Ebola thường đặc trưng bởi sốt đột ngột,cực kỳ yếu mệt, đau cơ, đau đầu và đau họng.
Tiếp theo đó là nôn, tiêu chảy, phát ban, suy thận và suy gan, và một số trường hợp bị chảy máu cả bên ngoài và bên trong, như chảy máu cam hoặc đái ra máu.
8. Hiện chưa có vắc xin hoặc thuốc điều trị đặc hiệu cho cả người và động vật.
Không có vắc xin, nên những bệnh nhân bị cho là nhiễm vi rút này phải được cách ly để tránh bệnh lây lan. |
doc_425 | Ung thư cổ tử cung là bệnh lý vô cùng nguy hiểm, tỷ lệ người mắc và tử vong vì ung thư cổ tử cung đứng thứ 2 trong số các bệnh lý ung thư sinh dục ở nữ giới Bệnh xảy ra khi các tế bào phát triển bất thường, nhân lên vô kiểm soát, xâm lấn khu vực xung quanh cũng như di căn tới các bộ phận khác của cơ thể. Theo thống kê, nữ giới mắc bệnh ung thư cổ tử cung thường trong độ tuổi sinh hoạt tình dục (30-45 tuổi).Mặc dù đa số ung thư cổ tử cung là ung thư biểu mô tế bào gai hoặc ung thư biểu mô tuyến, nhưng có một số các loại ung thư khác cũng có thể phát triển ở cổ tử cung người phụ nữ, chẳng hạn như melanoma, sarcoma và lymphoma...Nhận biết ung thư cổ tử cung thường dựa trên một số triệu chứng lâm sàng như:Đau vùng chậu không liên quan tới kinh nguyệtĐau khi giao hợp. Tăng số lần đi tiểuĐau khi đi tiểu. Chảy máu bất thường sau giao hợp, giữa các kì kinh hoặc sau mãn kinh.Âm đạo tăng tiết dịch bất thường, hoặc có mùi khó chịu. Nguyên nhân ung thư cổ tử cung đa số là do nhiễm Human Papillomavirus (HPV). Human Papillomavirus (HPV) là một nhóm gồm hơn 200 virus liên quan, một phần trong số đó lan truyền qua đường sinh dục. HPV được phân loại thành HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao. Có khoảng 14 type HPV nguy cơ cao, trong đó HPV16 và HPV18 đã được xác định là nguyên nhân ung thư cổ tử cung chủ yếu.Bên cạnh Human Papillomavirus (HPV), một số yếu tố nguy cơ khác có thể tăng khả năng mắc bệnh ung thư cổ tử cung bao gồm: Hút thuốc lá, quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục với nhiều người, quan hệ tình dục không an toàn, sinh đẻ nhiều lần (có trên 5 đứa con), sinh con khi còn quá trẻ (< 17 tuổi), vệ sinh sinh dục không đúng cách, viêm cổ tử cung mãn tính, suy giảm miễn dịch, sử dụng thuốc tránh thai đường uống kéo dài trên 5 năm....Mặc dù ung thư cổ tử cung bắt đầu từ các tế bào có thay đổi tiền ung thư, nhưng chỉ một số phụ nữ bị ung thư cổ tử cung sẽ phát triển thành ung thư. Đối với hầu hết phụ nữ, các tế bào tiền ung thư sẽ biến mất mà không cần điều trị. Nhưng, ở một số phụ nữ tiền ung thư biến thành ung thư thật sự (ung thư xâm lấn). Điều trị tổn thương tiền ung thư cổ tử cung có thể ngăn ngừa hầu hết các ung thư cổ tử cung.Theo khuyến cáo, chị em phụ nữ nên sàng lọc ung thư cổ tử cung định kỳ hàng năm để giúp tầm soát bệnh hiệu quả, an toàn, nâng cao hiệu quả điều trị nếu không may phát hiện bệnh.
Ấn “Đăng kí” để theo dõi các video mới nhất về sức khỏe tại đây.Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán ung thư cổ tử cung
7 dấu hiệu nhận biết sớm ung thư cổ tử cung |
doc_426 | Thuốc Transfonex 500mg là chế phẩm ức chế miễn dịch, được điều chế dưới dạng viên nén bao phim. Thuốc được sử dụng để dự phòng đào thải sau ghép tạng.
1. Thành phần và dạng bào chế thuốc Transfonex 500mg
Thuốc Transfonex 500mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Thành phần mỗi viên thuốc Transfonex 500mg bao gồm:500mg Mycophenolate mofetil..Các tá dược vừa đủ khác, cụ thể: Tinh thể cellulose, Croscarmellose natri, polyvidon, magnesi stearat, hypromellose, macrogol, titan dioxyd, FD & C mau de. N° 40, FD & C mau xanh N° 2.
2. Chỉ định sử dụng thuốc Transfonex 500mg
Thuốc Transfonex 500mg được chỉ định dùng kết hợp với cyclosporin và corticoid để dự phòng đào thải ở bệnh nhân ghép tạng, cụ thể là ghép thận, ghép gan hoặc ghép tim.
3. Chống chỉ định sử dụng thuốc Transfonex 500mg
Thuốc Transfonex 500mg chống chỉ định sử dụng trong hai trường hợp cụ thể sau:Thứ nhất, người dùng từng có tiền sử dị ứng hoặc mẫn cảm với thành phần thuốc (Mycophenolate mofetil).Thứ hai, người dùng là phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
4. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Transfonex 500mg
4.1. Hướng dẫn sử dụng. Liều dùng sẽ phụ thuộc vào tình trạng người bệnh và khả năng đáp ứng thuốc, từ đó, bác sĩ sẽ cân nhắc và kê liều phù hợp với từng người bệnh.Hướng dẫn sử dụng thuốc:Mỗi lần uống cần uống cả viên, không bẻ nhỏ hoặc nghiền vụn. Uống cùng một cốc nước.Uống đúng theo liều lượng đã được chỉ định. Không uống ghép 2 liều nếu lỡ quên một liều phía trước.Không uống khi đang ăn.Sử dụng thuốc Transfonex 500mg dự phòng trong cấy ghép mô:Cấy ghép mô tim: Liều dùng là 1,5g, chia thành 2 lần sử dụng, dùng sau phẫu thuật càng sớm càng tốt.Cấy ghép mô gan: Liều dùng là 1,5g, chia thành 2 lần sử dụng, dùng sau phẫu thuật càng sớm càng tốt.Cấy ghép mô thận: Sử dụng thuốc dự phòng trong cấy ghép mô gan sẽ có sự khác nhau ở từng đối tượng.Đối với người lớn: Liều dùng là 1g, chia làm 2 lần sử dụng, dùng sau phẫu thuật càng sớm càng tốt.Đối với trẻ em và trẻ vị thành niên (2 đến 18 tuổi): Liều dùng tối đa 2g mỗi ngày, mỗi lần sử dụng 600mg/m2, 2 lần/ngày.Đối với bệnh nhân có diện tích bề mặt cơ thể từ 1,25m2 - 1,5m2: Liều dùng là 1,5g/ngày, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 750mg.Đối với bệnh nhân có diện tích bề mặt cơ thể rộng hơn 1,5m2: Liều dùng là 2g/ngày, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1g.Lưu ý không chỉ định cho người bệnh suy giảm sức năng thận nặng dùng quá 1g mỗi ngày.4.2. Quá liều. Trong trường hợp sử dụng quá liều thuốc, người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị càng sớm càng tốt. Ngoài ra, chưa có báo cáo nào về việc sử dụng quá liều thuốc Transfonex 500mg.
5. Tác dụng không mong muốn của Transfonex 500mg
Một số tác dụng phụ ngoài ý muốn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Transfonex 500mg là:Tiêu chảy.Giảm bạch cầu.Nhiễm trùng máu.Nôn mửa.Một số loại nhiễm trùng có thể xảy ra với tần suất cao khi sử dụng Transfonex 500mg.Tuy nhiên, thực tế cho thấy rất khó để xác định đâu là tác dụng ngoài ý muốn của thuốc ức chế miễn dịch như Transfonex 500mg. Nguyên nhân là bởi những triệu chứng xuất hiện sau khi sử dụng thuốc có thể là triệu chứng của một bệnh lý tiềm ẩn nào đó, nhất là khi sử dụng phối hợp cùng lúc nhiều loại thuốc khác nhau.
6. Lưu ý và thận trọng khi sử dụng 500mg
Hãy tuyệt đối tuân thủ theo lời dặn và chỉ định của bác sĩ trong quá trình dùng thuốc.Điều quan trọng khi sử dụng bất cứ loại thuốc nào, đặc biệt là thuốc kê đơn, người dùng cần phải thông báo cho bác sĩ về tiền sử dùng thuốc, các loại thuốc đang sử dụng.Thuốc không được chỉ định cho phụ nữ mang thai, do đó, cần phải thông báo về tình trạng mang thai trước khi được kê thuốc. Mặt khác, trong trường hợp mang thai khi đang sử dụng thuốc, người dùng cần thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ đang cho con bú.Tình trạng bệnh lý răng miệng có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng Transfonex 500mg (Nhiễm khuẩn hoặc chậm quá trình lành bệnh lý).Nguy cơ phát triển u lympho và các loại u ác tính khác.Có nguy cơ gặp các bệnh nhiễm khuẩn cao.Cần theo dõi cẩn thận số lượng bạch cầu trung tính khi sử dụng thuốc.Không sử dụng vắc-xin giảm độc tố trong quá trình uống thuốc Transfonex.Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.Không tự ý ngừng sử dụng hoặc tăng liều.Tóm lại, thuốc Transfonex 500mg là thuốc được sử dụng nhằm mục đích dự phòng đào thải ở bệnh nhân ghép tạng, đặc biệt là ghép gan, thận và tim. Đây là thuốc kê đơn, do đó cần tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn khi sử dụng. Ngoài ra, hãy thông báo với bác sĩ những loại thuốc (Kể cả thuốc mua không theo đơn) để tránh tương tác thuốc cũng như các tác dụng phụ không mong muốn. |
doc_427 | Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính bắt đầu từ sự phát triển bất thường ở bất kì phần nào của dạ dày, có thể lan ra khắp dạ dày và đến các cơ quan khác của cơ thể nếu không được phát hiện sớm và tiến hành điều trị bệnh kịp thời. Đây là bệnh ung thư đường tiêu hóa phổ biến hàng đầu ở nam giới Việt Nam và thứ hai ở nữ giới.
Ung thư dạ dày là bệnh ung thư đường tiêu hóa thường gặp ở cả nam giới và nữ giới
Triệu chứng người bệnh phải đối mặt
Các triệu chứng bệnh ung thư dạ dày giai đoạn đầu thường không rõ ràng, đến khi được chẩn đoán thì thường đã ở giai đoạn muộn. Ở giai đoạn ung thư tiến triển, người bệnh có thể gặp những triệu chứng như:
Những biến chứng có thể gặp
Theo các bác sĩ, ngoài những biểu hiện tại vị trí u khởi phát trên, ung thư dạ dày còn có thể gây ra những biến chứng như:
Nếu không được điều trị tích cực, ung thư dạ dày sẽ di căn đến các cơ quan ở xa. Ung thư di căn đến đâu sẽ gây triệu chứng tại vị trí đó. Ví dụ như ung thư di căn đến phổi có thể gây tràn dịch màng phổi, khó thở, đau tức ngực, ung thư di căn gan có thể gây chướng bụng, sưng bụng, vàng da, vàng mắt; ung thư di căn xương gây biến chứng gãy xương, tăng canxi huyết khiến người bệnh mệt mỏi, lờ đờ…
Theo cancer.org, tỷ lệ sống sau 5 năm cho bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn I là khoảng 57 – 71%, giai đoạn II khoảng 33 – 46%, giai đoạn III khoảng 9 – 20% và đến giai đoạn ung thư di căn, cơ hội sống của người bệnh chỉ còn khoảng 4%.
Đừng nản lòng, ung thư dạ dày có thể điều trị được nếu phát hiện sớm
Thực tế, cũng giống như nhiều bệnh ung thư khác, bệnh nhân ung thư dạ dày có thể điều trị tốt nếu được phát hiện sớm. Tầm soát ung thư dạ dày định kì bằng các xét nghiệm chỉ điểm khối u, nội soi dạ dày… là cách tốt nhất để phát hiện những bất thường sớm, khi ung thư chưa có biểu hiện.
Ngoài đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi, bệnh viện còn cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ giúp người bệnh giảm nhẹ triệu chứng, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư mọi giai đoạn. |
doc_428 | Cận thị là tật khúc xạ rất phổ biến hiện nay. Do bị cận thị nên người bệnh gặp phải nhiều khó khăn trong việc nhìn vật ở xa và đây cũng là rào cản với họ trong cuộc sống sinh hoạt, làm việc, học tập. Vậy, người bị cận 3 độ nhìn được bao xa, bài viết sau sẽ cùng bạn giải đáp vấn đề này.
1. Cận thị và mức độ cận thị
Người bị cận 3 độ tức là độ cận thị của họ là 3 diop. Với mức độ này thì khoảng cách mà họ nhìn rõ tương đối mờ. Những người có độ cận 3 diop chỉ nhìn rõ được vật ở khoảng cách từ 30cm trở lại, nếu xa hơn khoảng cách này họ sẽ thấy mọi vật mờ nhòe.3. Cách chăm sóc, bảo vệ để mặt cận 3 độ không tăng độ cận
Như đã nói ở trên, số đo diop càng tăng thì khoảng cách nhìn rõ của người bị cận thị càng giảm và từ 3 diop chỉ số sẽ dễ dàng tăng lên. Để giảm thiểu tối đa nguy cơ tăng độ cận, người bị cận 3 độ cần:- Dùng kính đúng cách
Cận 3 diop cần đeo kính thường xuyên để nhìn rõ hơn và hạn chế điều tiết cho mắt. Người bệnh cần được bác sĩ chuyên khoa mắt thăm khám để được tư vấn số đo kính phù hợp để tránh tình trạng đeo kính không đúng độ làm tăng độ cận và đau mỏi mắt. Những khi chỉ làm việc đơn giản hay không làm việc với màn hình thiết bị điện tử thì tốt nhất không nên đeo kính mà hãy để mắt được thư giãn. Nếu đeo kính thường xuyên rất dễ lệ thuộc. - Cho mắt có thời gian nghỉ ngơi
Chuyên gia nhãn khoa khuyến cáo, sau khoảng 45 phút nên cho mắt được nghỉ ngơi 2 - 5 phút. Trong lúc nghỉ ngơi hãy nhắm mắt lại 10 giây mà không nhìn vào bất cứ thiết bị điện tử nào phát ra ánh sáng xanh. Hoặc có thể làm cách khác là hướng tầm mắt ra xa khoảng 20m và nhìn vào không gian trong 5 - 10 phút. - Đeo kính chống nắng
Khi đi ra ngoài nên đeo kính chống nắng để bảo vệ mắt trước tác hại của tia cực tím từ ánh sáng mặt trời.
- Massage mắt
Áp dụng bài tập massage sau đây có thể giúp mắt được thư giãn và trở nên khỏe khoắn hơn:+ Động tác 1: xoa 2 lòng bàn tay vào nhau cho ấm lên rồi áp 2 lòng bàn tay vào 2 mắt và để yên trong 10 giây, lặp lại như vậy 3 lần để mắt được làm dịu và thư giãn. + Động tác 2: xoa 2 lòng bàn tay cho ấm rồi đảo mắt theo chiều kim đồng hồ sau đó đảo mắt theo chiều ngược lại, làm đi làm lại như vậy 36 vòng một cách chậm rãi để mắt được giãn cơ và đỡ mỏi. + Động tác 3: đặt tay vào 4 điểm: đuôi mắt, chân mày, hốc mắt và bọng mắt, mỗi điểm dừng lại để nhẹ nhàng massage khoảng 5 giây, lặp lại như vậy 30 lần. - Bổ sung thực phẩm cần cho mắt
Lựa chọn các loại thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất để bổ sung cho mắt cũng là cách giữ cho độ cận không tăng, chống oxy hóa và bảo vệ thị lực. Các thực phẩm tốt cho mắt giàu vitamin A, E, C như: đu đủ, cà rốt, gấc, cà chua, sữa, lòng đỏ trứng, rau dền, trái cây họ cam quýt,... - Bảo vệ mắt trong quá trình học tập, làm việc
Khi học tập hay làm việc cần giữ khoảng cách an toàn từ mắt đến sách vở là 30cm, đến màn hình máy tính là 50cm. Tốt nhất chỉ nên đọc sách, nhìn màn hình ở nơi có ánh sáng đầy đủ. - Cho mắt được tiếp xúc nhiều với ánh sáng tự nhiên
Tia UVB trong ánh sáng tự nhiên giúp kích thích sự hoạt hóa một số tế bào của mắt, giảm độ cận. Tuy nhiên nói như vậy không có nghĩa là mọi thời điểm trong ngày đều nên cho mắt tiếp xúc với ánh sáng mặt trời mà chỉ nên cho mắt tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên vào buổi sáng sớm hoặc cuối buổi chiều. - Tránh dụi mắt
Thói quen này dễ làm vật thể lạ rơi vào gây ngứa mắt, trầy xước và tổn thương giác mạc, ảnh hưởng đến thị lực và dễ mắc bệnh về mắt. - Dùng kính áp tròng đúng cách
Khi đã biết cận 3 độ nhìn được bao xa và đeo kính áp tròng hãy nhớ luôn vệ sinh kính sạch sẽ để tránh viêm loét, nhiễm trùng, trầy xước mắt. Ngoài ra, không nên lạm dụng việc đeo kính áp tròng vì nó có thể làm tăng độ cận thị. - Khám mắt định kỳĐây là việc nên làm bởi nó giúp phát hiện sớm các bệnh lý về mắt để có cách xử trí ngay. Đặc biệt, với người bị cận 3 độ thì mỗi năm nên khám mắt tối thiểu 1 lần để biết được tình trạng cận thị có tăng độ hay không để điều chỉnh kính, có biện pháp bảo vệ độ cận và phòng ngừa nguy cơ bong võng mạc. |
doc_429 | Tên dược phẩm: Myotab tab. Phân loại: Thuốc. Số đăng ký: VN-15392-12Nhóm thuốc: Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơDoanh nghiệp sản xuất: Asia Pharma. Ind Co., Ltd. Doanh nghiệp đăng ký: Công ty TNHH TM Dược phẩm Nguyễn Vy. Thành phần:Eperisone HCl. Tá dược vừa đủ hàm lượng thuốc nhà cung sản xuất cung cấp.Dạng bào chế: Viên nén bao đườngĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên. Hàm lượng: Cần xem kỹ dạng thuốc và hàm lượng ghi trên bao bì sản phẩm hoặc trong tờ hướng dẫn sử dụng để biết thông tin chính xác dạng thuốc và hàm lượng trong sản phẩm.
2. Công dụng thuốc Myotab tab
Tác dụng. Eperisone hydrochloride có hiệu quả điều trị ổn định trong việc cải thiện các triệu chứng khác nhau có liên quan đến sự tăng trương lực cơ, nhờ cắt đứt các vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân. Eperisone hydrochloride tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và tạo ra sự giãn cơ vân nhờ làm giảm sự nhạy cảm của thời cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma. Thêm vào đó, tác dụng giãn mạch của thuốc làm tăng sự tuần hoàn. Do đó, Eperisone hydrochloride bằng một phương pháp đa dạng, cắt đứt vòng xoắn bệnh lý, mà trong đó sự co cơ khởi phát sự rối loạn của dòng máu, sau đó gây đau và dẫn tới trương lực cơ gia tăng hơn nữa. Eperisone hydrochloride đã được chứng minh là một thuốc có hiệu quả về mặt lâm sàng trong việc cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ, như sự co cứng của vai, đau đốt sống cổ, sự co cơ kiểu nhức đầu, hoa mắt, đau thắt lưng và sự co cứng các đầu chi-có thể đi kèm với bệnh lý não tủy, hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng.Chỉ định. Liệt cứng do: bệnh mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hoá đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật.Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ trong hội chứng đốt sống cổ.Viêm quanh khớp vai và thắt lưng.Liều lượng và cách dùng. Cách dùng:Mỗi loại thuốc, dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng thuốc thông thường phân theo dạng thuốc là: thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài và thuốc đặt. Đọc kỹ hướng dẫn cách dùng Thuốc Myotab tab. ghi trên từ hướng dẫn sử dụng thuốc, không tự ý sử dụng thuốc theo đường dùng khác không ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng Thuốc Myotab tab..Liều lượng:Người lớn: 3 viên/ngày, chia 3 lần, sau mỗi bữa ăn.Chỉnh liều theo tuổi và mức độ bệnh.Liều dùng thuốc Myotab tab cho người lớn. Các quy định về liều dùng thuốc thường nhằm hướng dẫn cho đối tượng người lớn theo đường uống. Liều dùng các đường khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng. Không được tự ý thay đổi liều dùng thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.Liều dùng thuốc Myotab tab cho cho trẻ em. Các khác biệt của trẻ em so với người lớn như dược động học, dược lực học, tác dụng phụ... đặc biệt trẻ em là đối tượng không được phép đem vào thử nghiệm lâm sàng trước khi cấp phép lưu hành thuốc mới. Chính vì vậy dùng thuốc cho đối tượng trẻ em này cần rất cẩn trọng ngay cả với những thuốc chưa được cảnh báo.Quá liều, quên liều, khẩn cấp. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.Quên liều:Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
3. Lưu ý khi sử dụng thuốc Myotab tab
Chống chỉ địnhĐối tượng không được dùng Thuốc Myotab tab.Quá mẫn với thành phần của thuốc.Lưu ý. Giảm liều hoặc ngưng thuốc khi bị yếu sức, chóng mặt, buồn ngủ hoặc các triệu chứng khác.Không nên lái xe hay sử dụng máy móc khi dùng thuốc.Lưu ý dùng thuốc Myotab tab trong thời kỳ mang thai. Lưu ý chung trong thời kỳ mang thai: Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu (sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.Lưu ý dùng thuốc thuốc Myotab tab trong thời kỳ cho con bú. Lưu ý chung trong thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
4. Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của thuốc Myotab tab:Đau dạ dày, buồn nôn, chóng mặt, chán ăn, buồn ngủ, phát ban ở da, tiêu chảy, không tiêu, đau đầu, táo bón.Cần lưu ý trên đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ của thuốc Myotab tab.. Trong quá trình sử dụng có thể xảy ra những tác dụng phụ khác mà chưa biểu hiện hoặc chưa được nghiên cứu. Nếu có bất kỳ biểu hiện khác nào về tác dụng phụ của thuốc Myotab tab. không quy định trong hướng dẫn sử dụng, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
5. Tương tác thuốc
Khi sử dụng cùng một lúc hai hoặc nhiều thuốc thường dễ xảy ra tương tác thuốc dẫn đến hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng.Tương tác thuốc Myotab tab với thuốc khác. Một báo cáo có đề cập đến tình trạng rối loạn điều tiết mắt xảy ra sau khi dùng đồng thời methocarbamol với tolperisone hydrochloride (một hợp chất có cấu trúc tương tự Eperisone hydrochloride).Tương tác thuốc Myotab tab. với thực phẩm, đồ uống. Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng thuốc Myotab tab. cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.Bảo quản thuốc. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm..Lưu ý không để thuốc Myotab tab ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi.Trước khi dùng thuốc Myotab tab cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà. |
doc_430 | 1. Điều cần biết về chụp cắt lớp toàn thân
Chụp CT toàn thân là một kỹ thuật hiện đại được sử dụng để phát hiện và chẩn đoán các bệnh lý trong cơ thể con người.
Phương pháp này giúp kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh lý ung thư, các khối u trong cơ thể như ung thư vú, ung thư phổi, tuyến giáp và các bệnh lý về não… mà không cần xâm lấn, không gây cảm giác đau hay khó chịu cho người thực hiện.
Đây là một kỹ thuật chụp từng bộ phận trên cơ thể con người như ổ bụng, tim, não… Do vậy chụp CT toàn thân sẽ mất rất nhiều thời gian so với chụp CT não, chụp CT phổi… Quá trình này từ lúc chuẩn bị cho tới lúc có kết quả sẽ mất khoảng từ 30 đến 50 phút.
Chụp CT toàn thân là một kỹ thuật hiện đại được sử dụng để phát hiện và chẩn đoán các bệnh lý trong cơ thể con người
1.2. Đặc điểm của chụp cắt lớp toàn thân
Hiện nay chụp CT toàn thân đã trở thành một trong những phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh lý. Vì thế, phương pháp này đã được đưa vào sử dụng và khẳng định được những ưu điểm vượt trội hơn so với một số phương pháp khác:
– Giúp rà soát, kiểm tra đặc điểm, cấu trúc của những cơ quan bên trong cơ thể. Từ đó phát hiện được chính xác tổn thương, sự tồn tại hoặc tình trạng của các khối u.
– Phát hiện sớm dấu hiệu ung thư. Điều này có ý nghĩa vô cùng đặc biệt trong việc điều trị và tăng tỷ lệ sống cho người bệnh.
– Không gây cảm giác khó chịu cho người thực hiện trong suốt quá trình thực hiện. Vì vậy giúp người bệnh cảm thấy yên tâm hơn trong quá trình chụp CT.
Một số nhược điểm còn tồn tại ở phương pháp này như:
– Phương pháp này không áp dụng được với người bệnh là trẻ em, phụ nữ đang hoặc nghi ngờ mang thai… bởi tia X có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi.
– Đối với một vào trường hợp chỉ định sử dụng thuốc cản quang bệnh nhân có thể có phản ứng với thuốc gây ra tình trạng dị ứng, phát ban, khó thở…
– Phương pháp này sử dụng tia X chiếu vào cơ thể, mặc dù mức độ này an toàn với sức khỏe nhưng nếu áp dụng phương pháp này thường xuyên có thể khiến người bệnh bị nhiễm xạ.
chụp CT giúp rà soát, kiểm tra đặc điểm, cấu trúc của những cơ quan bên trong cơ thể
1.3. Quy trình thực hiện phương pháp chụp CT toàn thân
Khi thực hiện phương pháp này, người bệnh sẽ được các kỹ thuật viên hướng dẫn như sau:
– Tư thế: người bệnh nằm ngửa, quay đầu về khung máy, trong đó có đầu đèn phát tia tương tự như chụp X-quang. Khi đầu đèn xoay xung quanh người bệnh, vừa xoay sẽ vừa tạo tia thành các khoang lát cắt. Các lát cắt này sẽ giúp bác sĩ có thể chẩn đoán hình ảnh một cách rõ ràng về bản chất của tổn thương.
– Trường hợp chụp cắt lớp tầng sọ cần để tay xuôi theo chiều chân; nếu chụp tầng bụng – ngực thì tay đặt lên phái trên đầu để tránh xương cánh tay gây nhiễu ảnh.
– Kỹ thuật viên thực hiện đặt kim luồn tĩnh mạch cho người bệnh. Đa số các trường hợp sẽ đặt kim ở chi trên, tĩnh mạch dưới đòn hoặc tĩnh mạch cảnh. Đối với tổn thương tầng ngực thì nên đặt kim ở chi đối diện với tổn thương.
– Thực hiện chụp lát cắt theo 2 mặt phẳng đứng dọc và đứng ngang. Trước khi tiêm thuốc chụp liên tục ở tiểu khung trước. Sau khi tiêm thuốc thì chụp ở động mạch và tĩnh mạch.
– Sau khi chụp cần theo dõi người bệnh: dán chặt bông tại vị trí rút kim và theo dõi phản ứng của cơ thể người bệnh đối với thuốc cản quang.
2. Những điều cần chú ý khi thực hiện chụp cắt lớp toàn thân
Đối với phương pháp chụp cắt lớp vi tính toàn thân này, người bệnh nên lưu ý một số vấn đề như sau:
Trước khi chụp:
– Người bệnh cung cấp đầy đủ các thông tin về tình trạng sức khỏe và các loại thuốc đang sử dụng hàng ngày.
– Không sử dụng các phụ kiện, đồ dùng trên người làm bằng kim loại như: đồng hồ, dây chuyền, nhẫn, lắc tay… Nếu có cần tháo bỏ trước khi vào phòng chụp.
Trong suốt quá trình chụp, bạn cần giữ tinh thần ổn định và thoải mái nhất. Cùng với đó, bạn cần lắng nghe và làm theo hướng dẫn của kỹ thuật viên trong phòng chụp để quá trình được nhanh chóng hơn.
Sau khi hoàn thành, bạn cần theo dõi sức khỏe xem cơ thể có xuất hiện vấn đề gì bất thường hay không (nếu trong trường hợp có tiêm thuốc cản quang).
Hầu hết sau khi thực hiện kỹ thuật này bạn có thể quay lại trở lại làm việc bình thường.
Kết quả hình ảnh sau khi chụp sẽ được gửi tới bác sĩ để chẩn đoán và đưa ra phương hướng điều trị hợp lý. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về kết quả, bạn nên trao đổi sớm và trực tiếp với bác sĩ để được giải thích một cách kỹ lưỡng nhất.
Kết quả hình ảnh sau khi chụp sẽ được gửi tới bác sĩ để chẩn đoán và đưa ra phương hướng điều trị hợp lý |
doc_431 | 1. Tìm hiểu về bệnh tiêu chảy cấp do rota virus
1.1. Thông tin về bệnh
Tiêu chảy cấp do rota virus hay còn gọi là tình trạng nhiễm trùng ruột do rota virus là nguyên nhân phổ biến gây tiêu chảy nặng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Virus rota là một chủng virus dạng vòng có 7 nhóm A, B, C, D, E, F, G, trong đó chỉ có 3 nhóm đầu A, B, C gây bệnh cho người. Nhóm A thường gặp nhất, là tác nhân của hầu hết các trường hợp tiêu chảy nặng ở trẻ nhỏ. Nhóm B, C thường gây ra các dịch lẻ tẻ ở trẻ lớn và người trưởng thành.
Virus có khả năng tồn tại lâu trong môi trường nước, do đó khả năng lây truyền rất cao. Chúng tấn công nhanh vào hệ tiêu hóa non nớt của trẻ gây tiêu chảy nặng, mất nước và tử vong nếu không kịp tiến hành điều trị.
Tại Việt Nam, tiêu chảy cấp do rota virus là bệnh lý rất phổ biến, chỉ đứng sau nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ. Ở miền Bắc, bệnh thường xảy ra vào mùa thu đông và kéo dài tới xuân. Ở miền Nam, bệnh xảy ra quanh năm nhưng đỉnh điểm là tháng 3 và tháng 9. 56% số trẻ nhập viện chẩn đoán viêm dạ dày, ruột cấp tính nguyên nhân là do rota virus. Hàng năm số trẻ chết do virus này chiếm từ 4 – 8% trong tổng số trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vì mọi nguyên nhân.
Uống vắc xin rota virus là phương pháp hiệu quả giúp phòng bệnh cho trẻ nhỏ trong những tháng đầu đời.
1.2. Triệu chứng của bệnh
Ban đầu trẻ sẽ có triệu chứng của tiêu chảy như đi vệ sinh phân lỏng từ 4 lần/ngày. Bệnh tiến triển kèm các triệu chứng nôn mửa, đau bụng, mất nước dẫn tới trụy mạch và tử vong. Cụ thể, sau khi nhiễm virus rota gây tiêu chảy cấp khoảng 1 – 2 ngày, trẻ có biểu hiện nôn và tiêu chảy. Nôn xuất hiện trước tiêu chảy từ 6 – 12 tiếng và kéo dài từ 2 – 3 ngày, tần suất giảm dần khi bắt đầu tiêu chảy. Tiêu chảy tăng rồi giảm dần trong các ngày kế tiếp, kéo dài từ 3 – 9 ngày với các biểu hiện đi kèm như sốt vừa, đau bụng, ho và chảy nước mũi.
Bệnh gây nôn và tiêu chảy nhiều lần trong ngày nên trẻ rất dễ bị mất nước. Phụ huynh nên chú ý bù nước điện giải phù hợp cho trẻ cũng như quan sát các biểu hiện như môi khô, da khô, tiểu ít, quấy khóc,… để kịp thời đưa trẻ cấp cứu.
2. Tìm hiểu về vắc xin rota virus cho trẻ em
Cho đến hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị cho bệnh tiêu chảy cấp do rota virus và kháng sinh không có tác dụng điều trị với bệnh này. Theo đó, các chuyên gia y tế nhận định sử dụng vắc xin rota virus đầy đủ là phương pháp hiệu quả để phòng ngừa bệnh.
2.1. Đối tượng và phác đồ uống vắc xin
Đối tượng và phác đồ sử dụng sẽ có sự khác biệt tùy vào từng loại vắc xin rota virus. Theo đó:
– Bản chất vắc xin: Virus sống giảm độc lực, 1 chủng G1P8.
– Đối tượng sử dụng: Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi.
– Lịch uống: Uống 2 liều, cụ thể liều đầu cho trẻ uống khi 6 tuần tuổi, liều sau uống cách 4 tuần. Hoàn thành 2 liều trước khi được 24 tuần tuổi.
– Liều dùng: 1.5ml/ liều.
– Đường dùng: Uống.
– Bản chất vắc xin: Virus sống giảm độc lực, ngũ giá G1, G2, G3, G4 và P1A.
– Đối tượng sử dụng: Trẻ từ 7.5 tuần tuổi đến 8 tháng tuổi.
– Lịch uống: Uống 3 liều, cụ thể liều đầu cho trẻ uống khi được 7.5 – 12 tuần tuổi, hai liều sau cách lần lượt 4 tuần.
– Liều dùng: 2ml/ liều.
– Đường dùng: Uống.
– Bản chất vắc xin: Virus sống giảm độc lực, 1 chủng G1P8.
– Đối tượng sử dụng: Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi.
– Lịch uống: Uống 2 liều, cụ thể liều đầu cho trẻ uống khi 6 tuần tuổi, liều sau uống cách từ 1 – 2 tháng. Hoàn thành 2 liều trước khi được 6 tháng tuổi.
– Liều dùng: 2ml/ liều.
– Đường dùng: Uống.
Đối tượng và phác đồ sử dụng sẽ có sự khác biệt tùy vào từng loại vắc xin rota virus.
2.2. Lưu ý khi uống vắc xin
Một số điểm cần chú ý khi sử dụng vắc xin rota virus cho trẻ gồm:
– Không nên thay thế giữa các loại vắc xin phòng rota virus. Trong tình huống bất khả kháng có thể đổi nhưng trẻ tối thiểu phải được dùng ít nhất 2 liều vắc xin Rotateq.
– Không cho trẻ uống bù nếu sau khi uống vắc xin rota trẻ bị nôn trớ.
– Chống chỉ định uống vắc xin rota với đối tượng có tiền sử bị lồng ruột hoặc suy giảm miễn dịch nặng, đối tượng dị ứng với bất kỳ thành phần nào trong vắc xin.
– Có thể dùng vắc xin rota virus cùng lúc với vắc xin khác (như bại liệt uống, bại liệt tiêm, vắc xin 5 trong 1 hay vắc xin 6 trong 1) hoặc sử dụng khác thời điểm không cần chú ý khoảng cách.
– Nếu trẻ sau khi uống vắc xin có biểu hiện tiêu chảy nhiều, kéo dài thì không sử dụng liều tiếp theo.
– Nếu trẻ đang bị tiêu chảy nên hoãn việc uống vắc xin rota virus.
– Phụ huynh cần theo dõi, cho trẻ tiêm phòng đúng lịch và đủ liều theo khuyến cáo từ bác sĩ.
2.3. Phản ứng sau khi uống vắc xin rota virus
Đa số trường hợp trẻ sẽ không gặp phải phản ứng phụ gì sau khi uống vắc xin rota virus. Tuy nhiên một số trẻ có thể gặp các tình trạng:
– Sốt nhẹ.
– Ho.
– Quấy khóc.
– Tiêu chảy.
– Đau bụng.
– Nôn trớ.
Để giúp trẻ tránh gặp phải những những phản ứng trên, phụ huynh cần ghi nhớ những lưu ý và nguyên tắc khi cho trẻ uống vắc xin rota virus cũng như kiểm tra theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ trước và sau khi uống vắc xin để kịp thời phát hiện và thông báo cho y bác sĩ nếu cần.
3. Giá vắc xin rota virus tại Hà Nội
Theo đó, chi phí tiêm chủng là một trong những tiêu chí được quan tâm hơn cả để phụ huynh có thể cân đối ngân sách và kinh tế, lựa chọn loại vắc xin rota virus phù hợp nhất. Trên thực tế, không có sự thống nhất về giá vắc xin rota virus tại các phòng tiêm trên địa bàn Hà Nội bởi nhiều yếu tố khác nhau cũng như có sự chênh lệch giá tương đối giữa 3 loại vắc xin rota virus đang lưu hành phổ biến hiện nay.
Khi có nhu cầu cho trẻ uống vắc xin rota virus, phụ huynh cần đến các phòng tiêm dịch vụ để thực hiện.
– Vắc xin Rotarix (GSK/Bỉ) có giá 860.000 vnđ.
– Vắc xin Rotateq (MSD/Mỹ) có giá 700.000 vnđ.
– Vắc xin Rotavin – M1 (Việt Nam) có giá 500.000 vnđ.
Lưu ý: mức giá vắc xin sẽ được cập nhật thay đổi tùy từng thời điểm.
Hiện tại 3 loại vắc xin rota virus đang có đầy đủ số lượng tại hệ thống và được đảm bảo về nguồn gốc cũng như chất lượng bảo quản. |
doc_432 | Mới đây, người hâm mộ bàng hoàng khi nhận tin đệ nhất tiểu thuyết gia võ hiệp Kim Dung của Trung Quốc mắc bệnh ung thư gan và đã trút hơi thở cuối cùng vào ngày 30/10/2018, hưởng thọ 94 tuổi.
Ung thư không trừ một ai. Thời gian gần đây, có rất nhiều nghệ sĩ, người nổi tiếng không may mắc phải và tử vong vì căn bệnh nguy hiểm này. Ngày 30/10/2018, người hâm mộ tiểu thuyết võ hiệp trên thế giới bàng hoàng nghe tin nhà văn Kim Dung qua đời vì ung thư gan.
Kim Dung sinh ngày 6/2/1924, tên thật là Tra Lương Dung. Ông là một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng nhất của văn học Trung Quốc hiện đại. Hàng loạt tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng gắn liền với tên tuổi của ông là: Thiên long bát bộ, Anh hùng xạ điêu, Thần điêu hiệp lữ, Lộc Đỉnh ký, Tiếu ngạo giang hồ… Ngoài ra, Kim Dung còn là người đồng sáng lập của nhật báo Hồng Kông Minh Báo, ra đời năm 1959 và là tổng biên tập đầu tiên của tờ báo này.
Kim Dung phát hiện ra ông bị ung thư gan vào 3 năm trước. Từ đó đến trước khi qua đời, ông vẫn luôn nằm viện điều trị.
Kim Dung là một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng nhất của văn học Trung Quốc hiện đại.
Ung thư gan còn gặp ở người thường xuyên rượu bia hoặc ăn phải các loại hạt ngũ cố mốc như: lạc, đậu, đỗ, gạo, ngô chứa aflatoxin. Chất độc aflatoxin khi đi vào cơ thể sẽ tấn công trực tiếp vào gan gây tổn hại cho gan gây ung thư.
Triệu chứng của bệnh ung thư gan ở giai đoạn đầu rất nghèo nàn (ít triệu chứng). Bệnh nhân có thể xuất hiện một số triệu chứng không điển hình như cảm giác ăn không ngon, hơi mệt. Các triệu chứng sẽ rõ ràng hơn khi bệnh ở giai đoạn muộn như vàng da, mệt mỏi, ăn kém, đau do khối u chèn ép…
Nhà văn Kim Dung ra đi, để lại nỗi tiếc thương vô hạn cho những người ở lại.
Nguồn: Tổng hợp |
doc_433 | Nấm phổi là loại bệnh hay gặp ở xứ nhiệt đới nóng, ẩm và mưa nhiều như Việt Nam. Tuy nhiên không phải ai cũng biết đến bệnh này, ngay cả nhiều bác sĩ đa khoa và bác sĩ gia đình cũng không biết bệnh này.
Theo Y văn, u nấm phổi
được báo cáo với tần suất ngày càng tăng cùng với sự sử dụng rộng rãi các loại thuốc hóa trị liệu và ức chế miễn dịch trong điều trị bệnh ung thư và ghép cơ quan. Có tới 20% số bệnh nhân bị ung thư máu cấp đang điều trị bằng hóa chất bị bệnh này.
Tất cả loại thường gặp của nấm Aspergillus gây bệnh cho người đều có ở khắp mọi nơi trong môi trường sống. Chúng mọc trên những lá cây rụng, các loại hạt thực vật như lúa, ngô, trong các đống cỏ khô và các loại thực vật bỏ làm phân. Con người rất hay hít phải bào tử của nấm, nhưng lại ít khi bị bệnh. Phần lớn những người bị bệnh đều có cơ địa suy giảm miễn dịch do bệnh hay do dùng thuốc điều trị bệnh. Ở Việt Nam, bệnh hay gặp nhất ở những bệnh nhân bị lao phổi tạo hang, điều trị lâu dài các loại thuốc ức chế miễn dịch như corticoides, azathioprine và các thuốc chống ung thư…
Ngoài ra, bệnh còn hay gặp ở những bệnh nhân bị hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Ở những bệnh nhân này, nhất là vào giai đoạn cuối cùng với tiêu chảy, lao phổi tiến triển dạng lao kê là tình trạng nhiễm nấm toàn thân. Trong đó thường gặp là nấm candida và aspergillus. Một số trường hợp u nấm Aspergillus phát triển trên những bệnh nhân bị bệnh phổi mạn tính trước đó, ngoại trừ bệnh lao như: bệnh sacoide, giãn phế quản, giãn phế nang, áp-xe phổi, ung thư phổi có hoại tử trung tâm và tạo hang, kén khí phổi… Tại khoa phẫu thuật lồng ngực và tim mạch Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, các bác sĩ đã mổ cho nhiều trường hợp vừa có u nấm phổi vừa bị ung thư phổi.
Khi hít phải số lượng lớn bào tử nấm, người bình thường chỉ có thể bị viêm phổi cấp tính lan tỏa và thường tự khỏi, không để lại di chứng gì đặc biệt sau vài tuần. Ở những bệnh nhân bị lao phổi, nấm Aspergillus có thể mọc trên các cây phế quản bị tổn thương, trên các nang phế quản hoặc trong các hang lao.
Các triệu chứng thường gặp
Có một số bệnh nhân bị u nấm phổi có thể tồn tại nhiều năm mà không có triệu chứng gì về lâm sàng, số lượng những bệnh nhân này chiếm từ 18 - 22% theo Y văn. Bệnh nhân thường có các triệu chứng cơ năng của bệnh phổi mạn tính sẵn có như: ho, khạc đàm, khó thở, đau ngực và sốt. Nhưng phần lớn, bệnh nhân u nấm đều có các triệu chứng khá điển hình và đặc hiệu như:
Sốt: thường người bệnh sốt không cao, không phải sốt liên tục mà thành từng đợt có những thời gian không bị sốt. Sốt là biểu hiện của tình trạng dị ứng với nấm, hiếm khi sốt kéo dài, suy kiệt hoặc sụt cân.
Bệnh nhân khạc đàm rất nhiều, khạc đàm thường là do bệnh đi kèm hơn là do u nấm. Trong đàm có thể tìm thấy các tế bào nấm nếu mang đi xét nghiệm bằng cách soi tươi và quan sát dưới kính hiển vi. Tuy nhiên, có thể các tế bào nấm này lại có nguồn gốc của nhiễm nấm từ đường tiêu hóa.
Khó thở: triệu chứng của các bệnh đi kèm như lao, giãn phế quản, áp-xe phổi, ung thư phổi… gây suy giảm chức năng hô hấp.
Ho và ho ra máu là triệu chứng nổi bật đặc trưng nhất của bệnh. Ho thường dai dẳng, kéo dài, trong đó có tới 95% các trường hợp là ho ra máu từ số lượng ít có dính đàm, đến nhiều có thể gây tử vong. Trong số đó có 20% ho ra máu tái phát nhiều lần và ho ra máu với số lượng từ trung bình đến rất nhiều. Một số bệnh nhân bị ho ra máu kiểu sét đánh, tức là ho nhiều ồ ạt do tổn thương các mạch máu của phổi vì tế bào nấm ăn lan vào. Ho ra máu là một triệu chứng làm bệnh nhân rất lo lắng và là chỉ định chính để can thiệp phẫu thuật cho bệnh nhân.
Các xét nghiệm cần thiết
Để xác định chẩn đoán, các bác sĩ
thường áp dụng một số xét nghiệm cận lâm sàng như:
Chụp X-quang phổi thẳng, là một xét nghiệm đầu tiên và rất cần thiết vì nó cung cấp rất nhiều thông tin về bệnh và những bệnh đi kèm: hình ảnh X-quang đạc hiệu thường thấy trên phim là hình một khối tròn, đặc nằm trong một hang lao có hình cầu hoặc hình bầu dục, hình tròn đặc này thay đổi theo tư thế của bệnh nhân mà giới chuyên môn gọi là hình lục lạc. Với phim chụp phổi thông thường cho phép chúng ta chẩn đoán xác định đến 90% các trường hợp.
Chụp X-quang với máy điện toán cắt lớp còn gọi là chụp CT, dùng để xác định rõ u nấm trong một số trường hợp gặp phải khó khăn trong chẩn đoán với khám lâm sàng và X-quang phổi thông thường.
Phẫu thuật là điều trị bắt buộc
Ở một số bệnh nhân, các bác sĩ nội khoa có thể sử dụng thuốc kháng nấm toàn thân cho bệnh nhân, hoặc dùng thuốc kháng nấm bơm vào hang nấm bằng một ống thông đặt xuyên qua da. Thuốc kháng nấm thường dùng là Amphotericin B. Tuy nhiên, kết quả không được là bao và vẫn chưa được công nhận trong Y văn. Hơn thế nữa thuốc Amphotericin B rất độc đối với bệnh nhân và khó tìm trên thị trường, vì vậy hiện nay hầu như không còn được áp dụng nữa.
Phương pháp bơm tắc mạch để cầm máu: được áp dụng trong những trường hợp cấp cứu, bệnh nhân bị ho ra máu ồ ạt kiểu sét đánh. Mặc dù chưa được chẩn đoán xác định vẫn có thể chụp mạch máu chọn lọc và bơm chất gây tắc mạch để cứu sống bệnh nhâ, động mạch được làm tắc thường là động mạch phế quản cung cấp máu để nuôi phổi. Thủ thuật này chỉ được thực hiện ở những bệnh viện lớn có trang bị máy chụp X-quang động mạch kỹ thuật số như: BV. Chợ Rẫy, Trung tâm chẩn đoán Y khoa, BV. Nguyễn Trãi… Trong thủ thuật cần có sự kết hợp giữa bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ X-quang. Kết quả là cầm máu được trong 80 - 90% các trường hợp, tuy nhiên bệnh nhân vẫn có thể chảy máu lại, chỉ có 10 - 25% các trường hợp không bị ho ra máu tái phát. Do vậy, khuynh hướng hiện nay trên Thế giới là chỉ dùng thủ thuật này trong những trường hợp cấp cứu.
Phẫu thuật cắt phổi: một điều trị bắt buộc, phần lớn các tác giả đều chủ trương khi đã phát hiện u nấm thì phải cắt phổi dự phòng. Trong khi đó một số tác giả khác đề nghị chỉ cắt phổi trong những trường hợp có ho ra máu. Vì những lý do thường gặp trong phẫu thuật như nguy cơ chảy máu trong mổ rất cao do phổi bị các tổn thương mạn tính như lao, giãn phế quản… trước đó gây dính rất nhiều, rất khó cầm máu vì máu chảy rỉ rả từ các sang thương trên thành ngực trong lúc phẫu tích. Với những phẫu thuật viên có kinh nghiệm, lượng máu mất vẫn có khi lên đến cả 1.000ml, tức là 4 đơn vị. Chính vì vậy, không phải bác sĩ phẫu thuật nào cũng thích mổ u nấm phổi. Mục đích chính của cuộc mổ là cắt đi một phân thùy, một thùy phổi hay một phần phổi có giới hạn là nguồn gốc làm cho bệnh nhân ho ra máu. Phần phổi được cắt cũng phải thật giới hạn nhằm bảo tồn chức năng hô hấp cho bệnh nhân sau mổ. Việc cắt toàn bộ một lá phổi chỉ được dùng trong những trường hợp tổn thương lan tỏa, u nấm lan rộng khắp một bên phổi, hoặc tổn thương lao đã hủy hoại toàn bộ phổi xung quanh u nấm. |
doc_434 | Triệu chứng loét bao tử khi mới hình thành rất khó để nhận biết. Phần lớn các trường hợp bị nhầm lẫn sang đau bụng thông thường. Vì thế mọi người cần nắm rõ các dấu hiệu khi bị loét dạ dày để có thể phát hiện bệnh sớm và điều trị.
Viêm loét bao tử không còn là bệnh hiếm gặp trong xã hội hiện đại. Các vết loét xuất hiện khi lớp màng bên ngoài của dạ dày bị bào mòn. Lúc này phần dưới của ruột bị lộ ra ngoài. Triệu chứng loét bao tử có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào, không kể giới tính và độ tuổi.
Loét bao tử là bệnh lý phổ biến ở hệ tiêu hóa
2. Triệu chứng viêm loét dạ dày
Một số trường hợp loét bao tử có các triệu chứng cụ thể. Tuy nhiên các trường hợp bệnh nhẹ, khi mới khởi phát thường khó nhận biết. Vì vậy việc hiểu rõ về các triệu chứng loét bao tử vô cùng quan trọng.
2.1 Đầy bụng, ăn không tiêu hay buồn nôn
Dạ dày khi gặp vấn đề sẽ tiết nhiều acid hơn bình thường dẫn tới hiện tượng trào ngược. Vì vậy người bệnh thường sẽ có cảm giác buồn nôn, đặc biệt sau khi ăn no. Bệnh nhân cũng thường xuyên bị đầy bụng do thức ăn không thể tiêu hóa hết. Điều này dẫn tới tình trạng chán ăn do luôn cảm thấy no mặc dù chỉ ăn rất ít.
2.2 Đau vùng thượng vị là triệu chứng loét bao tử điển hình
Đau vùng phía trên rốn đến phía dưới xương ức hay còn gọi là vùng thượng vị. Cơn đau có thể diễn ra âm ỉ hoặc đau dữ dội tùy vào tình trạng của bệnh. Đây là dấu hiệu cơ bản và gặp ở hầu hết các trường hợp bị viêm bao tử.
2.3 Khó ngủ, ngủ không ngon giấc
Các cơn đau loét dạ dày có thể diễn ra bất cứ lúc nào: Khi ăn quá no, lúc đói hoặc vào lúc nửa đêm khiến người bệnh mất ngủ. Nhiều người khi bị cơn đau hành hạ sẽ mất ngủ cả đêm khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược.
2.4 Thường xuyên ợ hơi, nóng rát ở bao tử
Một trong những triệu chứng loét bao tử phổ biến khác là người bệnh thường xuyên ợ hơi, ợ chua kèm theo nóng rát dạ dày. Đây là dấu hiệu ban đầu khi dạ dày bắt đầu viêm loét. Tuy nhiên dấu hiệu này thường bị mọi người bỏ qua vì nghĩ đây chỉ là phản ứng bình thường của cơ thể.
2.5 Rối loạn các chức năng tiêu hóa là triệu chứng loét bao tử
Khi dạ dày gặp vấn đề sẽ gây ảnh hưởng tới các chức năng gây ra hiện tượng rối loạn tiêu hóa. Triệu chứng giúp người bệnh dễ nhận biết nhất là người bệnh thường xuyên bị đau bụng, tiêu chảy xen lẫn táo bón. Các chứng năng của dạ dày bị suy giảm vì vậy xảy ra rồi loạn tiêu hóa là điều dễ hiểu.
Đau thượng vị là triệu chứng loét bao tử
3. Phương pháp chẩn đoán loét bao tử
Khi phát hiện các dấu hiệu, để giúp chẩn đoán chính xác mình có bị loét dạ dày hay không bệnh nhân cần tới bệnh viện. Các bác sĩ chuyên khoa sẽ thực hiện các biện pháp chẩn đoán.
3.1 Nội soi dạ dày
Nội soi dạ dày là phương pháp được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả nhất hiện nay. Thông qua hình ảnh nội soi bác sĩ sẽ có cái nhìn trực quan về tình trạng bên trong dạ dày. Dựa vào kết quả chẩn đoán bác sĩ sẽ nhận biết được vị trí tổn thương. Đồng thời xác định tình trạng bệnh để đưa ra hướng điều trị tốt nhất.
Trong quá trình nội soi, bác sĩ có thể can thiệp điều trị cầm máu ở các ổ loét nếu có. Bên cạnh đó chuyên gia có thể kết hợp sinh thiết quanh vị trí tổn thương. Kỹ thuật này giúp xác định tình trạng nhiễm khuẩn HP hoặc các vấn đề nghi ngờ khác.
Điều cần lưu ý là vi khuẩn HP rất dễ lây lan trong quá trình nội soi. Nguyên nhân do máy nội soi đươc dùng chung cho nhiều người bệnh khác nhau ( mặc dù điều này hiếm gặp). Vì vậy người bệnh muốn nội soi nên tới các bệnh viện lớn, uy tín để đảm bảo sức khỏe.
3.2 Các xét nghiệm khác
Ngoài biện pháp nội soi dạ dày, để giúp xác định vi khuẩn HP có tồn tại trong cơ thể hay không cần thực hiện một số xét nghiệm như:
– Xét nghiệm máu: Giúp tìm kháng thể HP
– Xét nghiệm phân
– Xét nghiệm hơi thở
Nội soi là cách chẩn đoán loét dạ dày chính xác nhất
4. Phương pháp điều trị loét bao tử
Hiện nay, phương pháp điều trị viêm loét dạ dày sẽ dựa vào các nguyên nhân gây bệnh. Mỗi trường hợp sẽ có phác đồ điều trị riêng tùy theo tình trạng bệnh. Điều quan trọng là người bệnh cần đi khám sớm ngay khi thấy các dấu hiệu bất thường thì việc điều trị mới dễ dàng và hiệu quả.
4.1 Điều trị nội khoa
Nếu bệnh nhân bị viêm dạ dày do nhiễm khuẩn HP thì bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh để diệt trừ vi khuẩn. Hiện nay do vấn đề kháng thuốc lan rộng vì vậy phác đồ điều trị thường sẽ kết hợp 3,4 loại thuốc để đem lại hiệu quả cao nhất.
Một số loại thuốc thường áp dụng để điều trị khác như:
– Thuốc giúp hỗ trợ bảo vệ niêm mạc dạ dày
– Thuốc trung hòa acid dạ dày
Trong quá trình điều trị, một số loại thuốc có thể gây tác dụng phụ như buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy,…Các triệu chứng này chỉ xuất hiện tạm thời vào biến mất sau khi dừng uống thuốc. Tuy nhiên nếu các tác dụng phụ gây khó chịu cực độ thì bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ để xem xét thay đổi liệu trình.
Các trường hợp nguyên nhân gây bệnh xuất phát từ việc sử dụng các thuốc kháng viêm, giảm đau sẽ được yêu cầu ngưng sử dụng thuốc để giúp đẩy nhanh quá trình phục hồi. Nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc bạn cần trao đổi với bác sĩ để lựa chọn loại thuốc ít gây ảnh hưởng tới dạ dày.
Khi được điều trị đúng cách các triệu chứng sẽ nhanh chóng thuyên giảm. Dù như vậy người bệnh vẫn cần tiếp tục sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. Tuyệt đối không nên tự ý giảm liều hoặc ngừng thuốc khi chưa uống hết đơn. Điều này giúp đảm bảo vi khuẩn đã được loại bỏ hoàn toàn, ngăn tình trạng kháng thuốc, nhờn thuốc.
4.2 Điều trị phẫu thuật
Một số trường hợp hiếm gặp, bệnh không thể điều trị bằng thuốc bác sĩ sẽ chỉ định can thiệp bằng phẫu thuật để điều trị tình trạng loét dạ dày phức tạp. Các trường hợp đã điều trị bằng nội khoa không có kết quả tích cực, vết loét không lành hoặc thường xuyên tái phát ở vị trí cũ cũng cần phẫu thuật. Phẫu thuật còn được sử dụng khi loét bao tử đã xuất hiện các biến chứng nguy hiểm như: Xuất huyết dạ dày, hẹp môn vị, thủng dạ dày,…
Đa số các trường hợp được điều trị nội khoa
Mong rằng qua bài viết các bạn đã có đủ thông tin và kiến thức về các triệu chứng loét bao tử. Việc hiểu rõ các dấu hiệu sẽ giúp bạn phát hiện bệnh sớm và có phương pháp điều trị kịp thời. |
doc_435 | Đột quỵ mắt, hay còn gọi là tắc động mạch võng mạc liên quan đến sự gián đoạn lưu lượng máu của võng mạc. Nếu không điều trị kịp thời, đột quỵ ở mắt có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn.
Trong cơ thể có một hệ thống mạch máu giúp vận chuyển chất dinh dưỡng quan trọng và oxy đến mọi bộ phận. Khi các mạch máu bị thu hẹp, tắc nghẽn do cục máu đông, nguồn cung cấp máu sẽ gặp vấn đề và được gọi là đột quỵ. Điều này gây ảnh hưởng hoặc tổn thương nghiêm trọng đến một số bộ phận cơ thể.
Đột quỵ không chỉ xảy ra ở não bộ mà còn ở mắt do sự tắc nghẽn động mạch võng mạc. Loại đột quỵ này được gọi là đột quỵ mắt. Nói rõ hơn, võng mạc mắt là màng mỏng bao quanh bề mặt bên trong của mắt. Võng mạc có nhiệm vụ gửi tín hiệu ánh sáng đến não để chúng ta hiểu được những gì đôi mắt đang thấy. Khi tĩnh mạch võng mạc tắc nghẽn, chúng làm rò rỉ chất lỏng vào võng mạc. Từ đó ngăn cản oxy lưu thông, làm sưng tấy, cuối cùng ảnh hưởng đến khả năng nhìn.
Có nhiều kiểu đột quỵ khác nhau ở vùng mắt, tùy thuộc vào mạch máu bị tắc nghẽn:
– Tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm (CRVO): Tĩnh mạch chính của võng mạc bị tắc nghẽn.
– Tắc động mạch võng mạc trung tâm (CRAO): Động mạch trung tâm của võng mạc bị tắc nghẽn.
– Tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh (BRVO): Các tĩnh mạch nhỏ của võng mạc bị tắc nghẽn.
– Tắc động mạch võng mạc nhánh (BRAO): Các động mạch nhỏ của võng mạc bị tắc nghẽn.
Nếu không điều trị kịp thời, mắt có thể bị đột quỵ dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn.
2. Dấu hiệu đột quỵ vùng mắt
Các triệu chứng của bệnh có thể phát triển chậm trong nhiều giờ, nhiều ngày nhưng đôi khi có thể xảy ra một cách bất ngờ. Manh mối lớn nhất để sớm phát hiện đột quỵ là thị lực thay đổi đột ngột. Người bệnh thường sẽ không cảm thấy đau. Ngoài ra, bệnh nhân có thể gặp một số triệu chứng khác như:
– Mất toàn bộ hoặc một phần thị lực của mắt.
– Phạm vi tầm nhìn hạn chế.
– Nhìn mờ hoặc méo mó, có bóng đen trước mặt.
– Võng mạc mắt phù thũng thiếu máu.
Nếu bạn có các bất thường về mắt, hãy đi khám ngay lập tức, ngay cả khi dường như các dấu hiệu đã khỏi. Bởi nếu không điều trị kịp thời, đột quỵ ở mắt có thể khiến người bệnh mất thị lực vĩnh viễn.
3. Nguyên nhân chính gây bệnh
3.1. Nguyên nhân gây đột quỵ mắt
Đột quỵ mắt là do sự lưu thông kém của các mạch máu cung cấp cho phần trước của dây thần kinh thị giác. Dây thần kinh thị giác là sợi cáp kết nối não với mắt và mang hàng triệu sợi thần kinh, mạch máu.
Mặc dù đột quỵ ở mắt xảy ra do tắc nghẽn mạch máu nuôi dây thần kinh thị giác, nhưng nguyên nhân phổ biến hơn là do thiếu áp lực hoặc thiếu tưới máu mô. Huyết áp có thể thay đổi so với nhãn áp và lưu lượng máu bình thường bị giảm. Nếu nguồn cung cấp oxy và chất dinh dưỡng của dây thần kinh thị giác bị cắt đứt, các mô thần kinh bị tổn thương và mất đi, dẫn đến giảm thị lực.
Ngoài ra, người có hội chứng kháng photpholipit dùng thuốc ngừa thai hoặc tiêm filler trôi nổi cũng có thể mắc bệnh.
Nam giới độ tuổi 60 có nguy cơ mắc bệnh này cao nhất.
Không phải lúc nào bác sĩ chuyên môn cũng hiểu rõ ràng vì sao đột quỵ mắt lại xảy ra. Nhưng một số bệnh lý, chẳng hạn như huyết áp cao và tiểu đường, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Một số người có nhiều khả năng bị đột quỵ ở mắt hơn bao gồm:
– Giới tính nam, tuổi cao hơn 60. Học viện Nhãn khoa Hoa Kỳ cho biết, nam giới độ tuổi 60 có nguy cơ mắc bệnh này cao nhất.
– Bệnh tiểu đường.
– Bệnh tăng nhãn áp.
– Các vấn đề ảnh hưởng đến lưu lượng máu, chẳng hạn như huyết áp cao và cholesterol cao.
– Các bệnh tim mạch như rối loạn nhịp tim, mạch vành tim,…
– Thu hẹp động mạch cảnh hoặc động mạch cổ.
– Bệnh rối loạn máu hiếm như rối loạn hồng cầu lưỡi liềm.
– Xơ vữa động mạch hoặc tích tụ mảng bám trong động mạch.
– Từng bị đột quỵ trước đó.
– Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc tất cả các loại đột quỵ.
– Sử dụng các thiết bị điện tử liên tục.
4. Biến chứng của bệnh
Mặc dù người bệnh có thể hồi phục sau cơn đột quỵ mắt, nhưng có một vài biến chứng nghiêm trọng họ phải đối mặt như:
– Phù hoàng điểm hoặc viêm hoàng điểm: Điểm vàng là phần giữa của võng mạc giúp cho thị lực sắc nét. Sưng điểm vàng có thể làm mờ tầm nhìn của bạn hoặc dẫn đến mất thị lực.
– Tân mạch: Một tình trạng trong đó các mạch máu mới, bất thường phát triển trong võng mạc. Những chất này có thể rò rỉ vào thủy tinh thể và gây ra tình trạng nổi bông. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, võng mạc có thể bị bong ra hoàn toàn.
– Bệnh tăng nhãn áp mạch máu: Sự gia tăng áp lực trong mắt gây đau đớn do sự hình thành các mạch máu mới.
– Mất thị lực, thậm chí mù lòa
Do khả năng xảy ra các biến chứng nghiêm trọng của bệnh, chúng ta cần tái khám thị lực theo khuyến cáo của bác sĩ thường xuyên. Bên cạnh đó cần theo dõi các tình trạng sức khỏe khác có thể ảnh hưởng đến đôi mắt.
Một bài báo trên tạp chí Eye nói rằng 64% trường hợp đột quỵ ở mắt có ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh tim.
5. Phòng ngừa đột quỵ mắt
Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể ngăn ngừa đột quỵ mắt, nhưng có một số điều bạn có thể làm để giảm khả năng mắc bệnh:
– Theo dõi bệnh tiểu đường và cố gắng giữ cho lượng đường trong máu luôn trong phạm vi cho phép.
– Điều trị bệnh tăng nhãn áp vì bệnh có thể làm tăng áp lực trong mắt.
– Theo dõi huyết áp vì huyết áp cao làm tăng nguy cơ mắc tất cả các loại đột quỵ.
– Kiểm tra cholesterol máu thường xuyên vì nếu nó quá cao, thì áp dụng chế độ ăn uống và tập thể dục có thể giúp giảm xuống.
– Đừng hút thuốc vì hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc tất cả các loại đột quỵ.
– Kiểm tra bệnh tim là một phần quan trọng trong việc ngăn ngừa đột quỵ ở mắt. Một bài báo trên tạp chí Eye nói rằng 64% trường hợp đột quỵ vùng mắt có ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh tim.
– Thay đổi lối sống có thể tạo ra sự khác biệt. Do đó, bạn nên tập thể dục thường xuyên, ăn một chế độ ăn uống lành mạnh cho tim, bao gồm nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và chất béo không bão hòa…
– Không thức khuya quá nhiều và hạn chế sử dụng thiết bị điện tử
Như vậy, đột quỵ mắt là một căn bệnh khá nguy hiểm nếu không được phòng và điều trị kịp thời. Trên thế giới đã ghi nhận nhiều trường hợp bệnh nhân đột quỵ vùng mắt ảnh hưởng lớn đến thị lực và rất khó có khả năng hồi phục. Hãy cố gắng duy trì một lối sống khoa học để bảo vệ sức khỏe đôi mắt. |
doc_436 | Một số thực phẩm quen thuộc hàng ngày có thể giúp bạn giảm nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để xem đó là những thực phẩm nào và công dụng ngăn ngừa cụ thể ra sao bạn nhé!
1. Tỏi
Tỏi là gia vị rất quen thuộc của mỗi gia đình Việt. Nhiều người không biết rằng, ngoài công dụng giúp cho món ăn thơm ngon hơn, tỏi còn có tác dụng phòng ngừa ung thư dạ dày. Tỏi có thể làm giảm hàm lượng Nitrit bên trong dạ dày cùng với việc làm giảm sự tổng hợp của Amoni Nitrit từ đó giảm nguy cơ ung thư dạ dày.
Có thể bạn chưa biết: xét nghiệm ung thư dạ dày
Tỏi có tác dụng chống ung thư rất quan trọng.
2. Cà chua
Cà chua có chứa hàm lượng Lycopene và Renieratene khá lớn, những chất này đều là chất chống ô xy hóa, đặc biệt là Lycopene có tác dụng trung hòa Free Radical trong cơ thể, dự phòng ung thư dạ dày và ung thư các bệnh về hệ tiêu hóa rất tốt.
3. Nấm
Trong nấm có các chất giúp phòng chống ung thư dạ dày rất tốt. Có trong các loại nấm như: nấm đông cô, nấm hương, nấm kim châm và nấm mèo (mộc nhĩ). Các loại nấm này đều dễ tìm thấy trong tự nhiên.
Trong nấm có các chất giúp phòng chống ung thư dạ dày rất tốt
4. Đậu phụ
Theo các nhà khoa học Hàn Quốc, ăn đậu phụ mỗi ngày sẽ giúp giảm được đến 90% nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày. Lý do là bởi, chất Isoflavon trong protein đậu nành – thành phần chính của đậu phụ- đã ngăn chặn các tế bào ác tính phát triển cũng như gây ra cơ chế tự hủy ở các tế bào này. Họ cũng ghi nhận là Isoflavon giúp kiềm chế khuẩn Helicobacter Pylori, vốn gây ra ung thư dạ dày.
5. Súp lơ
Trong súp lơ còn có chứa một loại men có tác dụng kích thích hoạt động của tế bào có tên Sulphide. Men này có tác dụng hạn chế sự hình thành tế bào ung thư. Ăn nhiều súp lơ sẽ giúp bạn phòng tránh ung thư thực quản và ung thư dạ dày một cách có hiệu quả.
Ăn nhiều súp lơ sẽ giúp bạn phòng tránh ung thư thực quản và ung thư dạ dày
6. Hành tây
Hành tây có chứa chất Quercetin gỗ sồi là một loại chất chống ung thư tự nhiên, ăn hành có thể làm giảm được hàm lượng Nitrit dạ dày.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người thường xuyên ăn hành, tỉ lệ mắc ung thư dạ dày ít hơn những người không ăn hành tây 25%, tỉ lệ tử vong của ung thư dạ dày thấp hơn 30%.
7. Cà rốt
Chất Beta – Caroten có trong cà rốt có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư như: ung thư dạ dày, ung thu phổi, họng, ruột, vú và ung thư tuyến tiền liệt.
Các thông tin trên đây chỉ mang tính tham khảo. |
doc_437 | Thuốc Javiel có thành phần chính là Diacerhein, thường được sử dụng trong điều trị viêm xương khớp. Hãy cùng tìm hiểu về công dụng thuốc Javiel trong bài viết dưới đây.
Thuốc Javiel được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - Việt Nam và lưu hành trên thị trường với số đăng ký là VD-4990-08. Javiel là thuốc kê đơn, được phân loại vào nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không Steroid, thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thành phần hoạt chất chính của thuốc Javiel là Diacerhein.Dạng bào chế: viên nang cứng, mỗi viên chứa 50mg Diacerhein và các tá dược khác của nhà sản xuất.Dạng đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thuốc Javiel có công dụng kháng viêm qua cơ chế ức chế các chất trung gian hóa học gây viêm, do đó giúp bệnh nhân sẽ không cảm thấy đau, hoặc khó chịu do viêm. Javiel tác dụng chính lên hệ xương khớp, do đó dùng trong điều trị thoái hóa khớp. Thuốc Javiel có tác dụng từ từ nên dùng trong các bệnh khớp hông, gối tiến triển chậm.
3. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Javiel
Thuốc Javiel thường được chỉ định trong các trường hợp thoái hóa khớp, đau nhức xương khớp, bệnh gout.Chống chỉ định: Tuyệt đối không sử dụng Javiel trong các trường hợp sau:Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Javiel và các hoạt chất có cấu trúc anthraquinone.Viêm ruột, tắc ruột.Có các triệu chứng đau bụng vô căn.Tiêu chảy.Xơ gan.Không khuyến cáo sử dụng thuốc Javiel cho trẻ dưới 15 tuổi và người trên 65 tuổi.
4. Liều lượng và cách dùng thuốc Javiel
5. Tác dụng không mong muốn
Ngoài tác dụng điều trị, thuốc Javiel có thể gây ra một số tác dụng khác trong quá trình sử dụng.Cần đưa bệnh nhân đến ngay trung tâm cấp cứu nếu xuất hiện các triệu chứng sau: nổi mề đay, phát ban, phù mí mắt, phù mặt, môi, lưỡi, khó thở, khó nuốt, khàn tiếng,...Ngoài ra, bệnh nhân có thể gặp phải triệu chứng của rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, rối loạn điện giải, nước tiểu đậm màu hơn,...Để đảm bảo an toàn trong quá trình dùng thuốc, hãy thông báo với bác sĩ khi thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào khi uống Javiel.
6. Tương tác thuốc
Thuốc Javiel có thể tương tác với một số thuốc như:Các thuốc kháng sinh hoặc thuốc ức chế hệ vi khuẩn đường ruột.Các thuốc lợi tiểu.Thuốc glycosid tim.Thuốc nhuận tràng.Các antacid như: Các oxit, hidroxit, muối của nhôm, calci, magnesi.Thuốc ức chế thụ thể ACE trong điều trị tăng huyết áp.
7. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Javiel
Sử dụng thuốc Javiel trong thai kỳ: Javiel không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ do hoạt chất Diacerhein trong thuốc có thể đi từ tuần hoàn mẹ sang tuần hoàn thai nhi và ảnh hưởng xấu đến thai nhi, đặc biệt là trong giai đoạn thai nhi phát triển.Sử dụng thuốc Javiel trong thời kỳ cho con bú: đã có báo cáo cho thấy những lượng nhỏ dẫn xuất của Diacerhein trong sữa mẹ, vì vậy không nên sử dụng Javiel cho phụ nữ có thai.Thuốc Javiel không gây tác dụng phụ lên các đối tượng lái xe và vận hành máy móc do đó đối tượng này có thể sử dụng khi làm việc.Trước khi sử dụng thuốc, cần thông báo với bác sĩ nếu bệnh nhân có tiền sử bệnh về đường tiêu hóa.Không uống rượu trong thời gian sử dụng Javiel.
8. Bảo quản thuốc
Bảo quản thuốc Javiel trong bao bì gốc của nhà sản xuất, ở nơi thoáng mát, sạch sẽ tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, nhiệt độ dưới 25 độ C.Để Javiel tránh xa tầm tay trẻ em cũng như vật nuôi, tránh chúng không biết nhai phải gây ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.Không dùng thuốc Javiel đã hết hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu thay đổi màu sắc, tính chất, mùi vị, không còn nguyên tem nhãn.Không vứt thuốc Javiel vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi được yêu cầu. |
doc_438 | Web thực quản là những vết lõm của thành thực quản có thể làm hẹp lòng thực quản một phần. Ban đầu, web thực quản thường không có triệu chứng nhưng đôi khi người bệnh có thể gặp chứng khó nuốt ngắt quãng với thức ăn rắn.
Web thực quản hay màng ngăn thực quản là một cấu trúc mỏng làm hẹp lòng thực quản một phần. Bệnh nhân có màng ngăn thực quản thường không có triệu chứng. Tuy nhiên, một số khác lại có triệu chứng khó nuốt từng đợt với thức ăn đặc hơn là thức ăn lỏng.Màng ngăn thực quản có bản chất là một màng mỏng (<2 mm) lệch tâm nhô vào lòng thực quản. Về mô học, màng ngăn thực quản được bao phủ bởi biểu mô vảy và thường xảy ra nhất ở phía trước của thực quản, gây ra hẹp lòng thực quản khu trú ở khu vực sau.Tỷ lệ mắc phải thực sự của màng ngăn thực quản trong thực tế khó xác định rõ ràng, vì hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng. Tuy nhiên, một quan sát cho thấy màng ngăn thực quản đã được báo cáo ở 5 đến 15% bệnh nhân được chụp thực quản bằng bari vì chứng khó nuốt.
Cơ chế bệnh sinh của màng ngăn thực quản cho tới nay là chưa được biết rõ. Có giả thuyết cho rằng màng ngăn thực quản có nguồn gốc thứ phát sau tổn thương mãn tính do trào ngược dạ dày thực quản. Tuy nhiên, cũng có nguồn gốc bẩm sinh hoặc nguyên phát của màng ngăn thực quản tiến triển cũng đã được đề xuất.Bằng chứng về việc tiếp xúc với axit thực quản gây ra các màng ngăn thực quản cũng như vòng thực quản được hỗ trợ bởi các nghiên cứu cho thấy giảm nguy cơ tái phát tình trạng này nếu người bệnh được điều trị bằng cách ức chế axit. Đồng thời, một nghiên cứu chụp X quang đã chứng minh sự tiến triển của màng ngăn thực quản gây hẹp lòng thực quản tiến triển là do trào ngược thực quản.
Web thực quản là một cấu trúc mỏng làm hẹp lòng thực quản một phần
Hầu hết các bệnh nhân màng ngăn thực quản không có triệu chứng.Ngược lại, những bệnh nhân có triệu chứng thường có biểu hiện khó nuốt đối với thức ăn rắn, đặc biệt rõ ràng với các món cứng. Chứng khó nuốt thường không biểu hiện liên tục và bệnh nhân thỉnh thoảng sẽ phải cần thay đổi cách ăn (ví dụ: nhai thức ăn kỹ hơn).Bên cạnh đó, các biểu hiện và mức độ nghiêm trọng của những triệu chứng khi mắc phải màng ngăn thực quản còn phụ thuộc vào đường kính trong của lòng thực quản. Bệnh nhân bị hẹp lòng thực quản nhỏ hơn 13 mm thường sẽ bị khó nuốt thức ăn rắn.Đôi khi, bệnh nhân có biểu hiện chứng khó nuốt khởi phát cấp tính hoặc hoàn toàn không thể nuốt nước bọt do thức ăn bị dính vào. Trong một số trường hợp hiếm, bệnh nhân có màng ngăn thực quản đi kèm hội chứng Plummer-Vinson với các đặc điểm lâm sàng liên quan của bệnh thiếu máu do thiếu sắt.
4. Cách thức chẩn đoán màng ngăn thực quản
Màng ngăn thực quản gây hẹp lòng thực quản được hướng tới khi người bệnh có bệnh sử kéo dài của chứng khó nuốt với thức ăn rắn. Tuy nhiên, để xác định rõ ràng, bệnh nhân cần được chỉ định thực hiện chẩn đoán bằng nuốt bari và/ hoặc nội soi đường tiêu hóa trên để đánh giá chứng khó nuốt hoặc loại trừ các triệu chứng đường tiêu hóa trên khác.Chụp thực quản bằng bari. Trên phim chụp thực quản bằng bari, lớp Web thực quản xuất hiện dưới dạng một đường viền mỏng (<3,0 mm) theo chu vi ngang vài cm trên phần gián đoạn của cơ hoành. Các vòng cơ là những khe hẹp đối xứng, nhẵn có độ dài từ 3 đến 5 mm theo chiều dọc trục với khẩu độ sáng thay đổi trong quá trình kiểm tra bằng phương pháp soi huỳnh quang.Tuy nhiên, nếu thực quản không được làm căng đầy đủ, các màng ngăn thực quản hay vòng thực quản nếu có sẽ gây hẹp lòng thực quản một cách kín đáo nên có thể dễ dàng bị bỏ sót.Nội soi tiêu hóa trên. Với phương tiện nội soi, màng ngăn thực quản xuất hiện dưới dạng một màng mỏng, mịn, thường không gây ngăn cản ống soi.Nội soi tiêu hóa trên ít nhạy hơn so với chụp ảnh thực quản bari để phát hiện các vòng và màng ngăn thực quản. Trong đó, màng ngăn thực quản thường bị bỏ sót khi nội soi tiêu hóa trên vì chúng nằm gần cơ thắt thực quản trên.
Web thực quản thường không có triệu chứng nhưng đôi khi có thể xuất hiện với chứng khó nuốt
5. Các cách điều trị màng ngăn thực quản
Màng ngăn thực quản thường dễ dàng bị làm vỡ rách trong quá trình nội soi chẩn đoán khi ống nội soi can thiệp đi ngang qua màng. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân đã bị hẹp lòng thực quản, người bệnh cần phải được nong thực quản mới có thể khôi phục chức năng đường tiêu hóa như bình thường.Sau khi nong thực quản, bệnh nhân cần được điều trị duy trì với liều tiêu chuẩn một lần mỗi ngày của thuốc ức chế bơm proton trong 6 tuần. Đối với bệnh nhân có màng ngăn thực quản và có bằng chứng trào ngược dạ dày thực quản (ví dụ bệnh nhân thường xuyên bị ợ chua, hoặc viêm thực quản ăn mòn khi nội soi), liệu pháp này cần duy trì vô thời hạn, giúp làm giảm chứng khó nuốt một cách hiệu quả và ngăn ngừa các triệu chứng tái phát.Bên cạnh đó, nếu không đáp ứng với thủ thuật nong thực quản thông thường, tình trạng nuốt nghẹn hay khó nuốt tái phát, người bệnh có thể cần được chỉ định cắt bỏ màng ngăn thực quản bằng cách cách chuyên sâu hơn, như liệu pháp rạch nội soi sử dụng đốt điện, cắt bằng tia laser qua nội soi hay dùng kẹp sinh thiết.Tóm lại, web thực quản thường không có triệu chứng nhưng đôi khi có thể xuất hiện với chứng khó nuốt ngắt quãng với thức ăn rắn nếu gây hẹp lòng thực quản một cách đáng kể. Lúc này, chụp phim với bari sẽ đặc biệt hữu ích trong việc xác định nguyên nhân gây tắc nghẽn lòng thực quản. Bên cạnh đó, nội soi thực quản cũng cần thiết để chẩn đoán cũng như quyết định can thiệp tại chỗ, cắt màng ngăn thực quản và mở rộng lòng thực quản một cách hiệu quả cho người bệnh.org, sciencedirect.com, msdmanuals.com, emedicine.medscape.com |
doc_439 | Viêm cột sống dính khớp là bệnh thường gặp ở nam giới
Các yếu tố nguy cơ của viêm cột sống dính khớp
Do ảnh hưởng của phản ứng miễn dịch, phản ứng viêm làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Do tổn thương khớp: Hiện tượng xơ các mô sụn hoặc mô xương gây hạn chế vận động, kèm sự phá hủy khớp.
Yếu tố gia đình chiếm tỷ lệ 10% số người mắc bệnh.
Triệu chứng của bệnh
Bệnh thường khởi phát bằng những cơn đau vùng hông, đau dọc dây thần kinh tọa, viêm các khớp ở chi dưới (cổ chân, gối, háng), đau cột sống thắt lưng. Các triệu chứng này có thể kéo dài nhiều tháng, thậm chí nhiều năm.
Triệu chứng sớm nhất thường gặp là đau ngay tại cột sống thắt lưng, cứng cột sống, khó vận động.
Viêm khớp cùng chậu: Người bệnh đau tại vùng mông, có thể đau một hoặc hai bên.
Viêm khớp: Viêm các khớp gốc chi đối xứng hai bên (khớp háng, khớp gối chiếm 20%).
Viêm kết mạc mắt và các triệu chứng tiêu hóa như tiêu chảy, đau bụng, xuất huyết.
Khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị hiệu quảa
Đầu tiên bác sĩ sẽ khám thực thể bệnh nhân, hỏi triệu chứng bệnh, sau đó có thể chỉ định làm một số dịch vụ cận lâm sàng (xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh) cần thiết
Xét nghiệm máu: tìm kháng nguyên hoà hợp mô HLA-B27 dương tính ở 80-90% bệnh nhân viêm cột sống dính khớp.
Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X quang: Cho phép đánh giá mức độ bệnh.
Phương pháp điều trị viêm cột sống dính khớp
Các phương pháp điều trị cần phụ thuộc vào các yếu tố sau: mức độ bệnh, các yếu tố nguy cơ của bệnh,…
Điều trị viêm cột sống dính khớp ngoài các thuốc giảm đau, kháng viêm, người bệnh cần có một chế độ tập luyện vật lý trị liệu thường xuyên, liên tục, tái khám định kỳ để duy trì tư thế tốt và chức năng vận động.
Điều trị thuốc chống viêm không steroid: Đây là lựa chọn đầu tiên cho bệnh nhân viêm cột sống dính khớp có đau hoặc cứng khớp.
Điều trị kết hợp thuốc giảm đau: Có thể phối hợp thuốc giảm đau (paracetamol, các dạng kết hợp) theo chỉ định của bác sĩ.
Thuốc giãn cơ hoặc tiêm corticosteroids tại chỗ.
Điều trị dùng thuốc cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ.
Trong trường hợp không thể điều trị nội khoa bằng thuốc, có thể phải phẫu thuật
Bác sĩ giỏi trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và điều trị.
Trang thiết bị y tế hiện đại giúp chẩn đoán đúng bệnh
Có thanh toán bảo hiểm y tế và liên kết với các hãng bảo hiểm phi nhân thọ
Bơi lội là bộ môn thể thao phòng bệnh viêm cột sống dính khớp hiệu quả
Phòng viêm cột sống dính khớp
– Tránh ẩm thấp, phòng tránh viêm nhiễm đường tiết niệu, sinh dục và viêm đường ruột
– Nên tập thể dục thường xuyên, nên bơi hoặc đi xe đạp.
— Xây dựng chế độ ăn uống khoa học |
doc_440 | Viêm loét miệng họng và sốt cao là những dấu hiệu bất thường về sức khỏe, dễ gặp ở trẻ nhỏ. Sự xuất hiện đồng thời của những hiện tượng này gây ra không ít lo lắng cho các bậc cha mẹ. Bài viết này sẽ giúp cha mẹ hiểu rõ hơn nguyên nhân khiến bé bị viêm loét miệng họng sốt cao và cách xử trí an toàn cho sức khỏe của trẻ.
Viêm loét miệng họng và sốt cao ở trẻ thường xuất phát từ một loạt các yếu tố:1.1. Viêm họng
Viêm họng thường gây ra bởi vi khuẩn hoặc virus, là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến viêm loét miệng họng sốt cao ở trẻ. Các nguyên nhân khiến trẻ bị viêm họng thường gồm:- Viêm họng do vi khuẩnĐây là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của viêm loét miệng họng ở trẻ, bệnh thường do vi khuẩn Streptococcus pyogenes gây ra. - Viêm họng do virus
Các virus như rhinovirus, adenovirus hay virus herpes có thể gây viêm họng và dẫn đến viêm loét miệng họng ở trẻ.1. 2. Cảm lạnh và bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên
Các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên như cúm, viêm mũi và viêm xoang cũng có thể gây ra viêm loét miệng họng sốt cao. Những triệu chứng của các bệnh này có thể bao gồm chảy nước mũi, sưng mũi và đau họng.1.3. Bệnh nhiễm trùng miệng
Một số loại nấm và vi khuẩn có thể gây ra bệnh nhiễm trùng miệng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ có hệ thống miễn dịch yếu. Những bệnh này thường xuất hiện dưới dạng viêm loét trong miệng, gây đau và khó chịu cho trẻ.1.4. Áp lực tinh thầnÁp lực tinh thần và căng thẳng có thể làm suy yếu hệ miễn dịch của trẻ. Khi hệ miễn dịch không hoạt động hiệu quả, trẻ có thể dễ dàng mắc bệnh nhiễm khuẩn, bao gồm viêm loét miệng họng. Ngoài những nguyên nhân trên, còn có nhiều yếu tố khác như thói quen vệ sinh cá nhân, môi trường sống,... có thể ảnh hưởng đến việc bé bị viêm loét miệng họng sốt cao. Điều quan trọng là cha mẹ cần hiểu rõ nguyên nhân cụ thể để có thể ngăn ngừa và điều trị cho bé một cách hiệu quả khi cần thiết.2. Các biểu hiện viêm loét miệng họng sốt cao ở trẻ
Triệu chứng của viêm loét miệng họng và sốt cao ở trẻ thường xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Hầu hết các tình trạng gặp phải thường làm cho trẻ cảm thấy khó chịu và không thoải mái:- Viêm loét miệng họng:+ Vùng họng sưng và đỏ: miệng và họng của trẻ sẽ trở nên sưng to, có màu đỏ bên trọng, thậm chí có thể có các vết loét hoặc vết trắng trên niêm mạc. + Đau và khó chịu: tình trạng sưng và viêm loét trong miệng, họng gây đau và khó chịu cho trẻ. Điều này khiến cho trẻ khó nói, khó ăn và nuốt vì cảm giác đau đớn. + Hôi miệng: viêm loét miệng họng có thể dẫn đến hôi miệng vì xảy ra tình trạng nhiễm trùng ở vết loét. - Sốt cao:+ Nhiệt độ cơ thể tăng: sốt cao trên 38.5 độ C, có thể sốt âm ỉ và trội thành cơn hoặc sốt liên tục, sốt hồi quy,… tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh. + Cảm giác nóng: trẻ có thể cảm thấy người nóng ran và mệt mỏi do bị sốt cao. - Chán ăn và khó nuốt:+ Từ chối ăn uống: việc viêm loét miệng họng gây đau khi ăn và nuốt, dẫn đến việc bé từ chối ăn uống. + Tăng cảm giác khát: do khó chịu trong miệng nên bé có thể cảm thấy khát nước hơn. - Mệt mỏi
Sốt và viêm loét miệng họng có thể khiến bé mệt mỏi, kém năng động và thường muốn nghỉ ngơi nhiều hơn. Nhận biết và hiểu rõ những triệu chứng này là sẽ giúp các bậc cha mẹ biết được tình trạng con đang gặp phải để tìm giải pháp hỗ trợ cho con giảm bớt sự khó chịu. Trong trường hợp các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hoặc kéo dài, tốt nhất nên thăm khám bác sĩ để đảm bảo bé được điều trị đúng cách.3. Xử trí khi bé bị viêm loét miệng họng sốt cao- Cho bé được nghỉ ngơi đầy đủ để giúp hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả hơn nhờ đó mà cơ thể bé có khả năng chống lại các triệu chứng khó chịu và sớm hồi phục. - Cung cấp đủ nước cho cơ thể của trẻ. Đặc biệt, nếu viêm loét miệng họng sốt cao khiến bé gặp khó khăn trong việc nuốt và nuốt đau thì có thể cho bé uống nước ấm hoặc đồ uống mát để làm dịu họng. - Cho trẻ ăn đồ ăn mềm và dễ nuốt như súp, bánh mì mềm hoặc pudding để bớt cảm giác đau. - Theo dõi triệu chứng của bé và nếu có bất kỳ dấu hiệu nghiêm trọng hoặc kéo dài, hãy thăm khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời:+ Nếu viêm loét miệng họng và sốt cao được gây ra bởi nhiễm khuẩn vi khuẩn, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh để điều trị. + Trường hợp trẻ bị sốt có thể dùng thuốc hạ sốt như paracetamol hoặc ibuprofen theo hướng dẫn của bác sĩ để hạ sốt và giảm đau. - Tránh tiếp xúc nơi đông người để lây lan mầm bệnh: để ngăn lây lan bệnh cho người khác, trẻ nên nghỉ ngơi tại nhà và không tham gia các hoạt tập thể trong thời gian mắc bệnh. - Dùng nước muối sinh lý để súc họng vì làm sạch miệng có thể giảm sưng và làm dịu vùng họng. Quan trọng nhất, hãy luôn lắng nghe và theo dõi các biểu hiện của bé, hãy luôn quan tâm để bé cảm nhận được sự an toàn, vỗ về từ cha mẹ, nhờ đó mà trẻ có được sự hỗ trợ tinh thần tốt nhất để vượt qua giai đoạn này. Bé bị viêm loét miệng họng sốt cao không chỉ khiến bé khó chịu, suy giảm sức khỏe mà cũng sẽ khiến cha mẹ mệt mỏi. Cách tốt nhất để giải quyết khó khăn này là cho con đến khám bác sĩ Nhi khoa nếu thấy tình trạng của trẻ không tiến triển tốt hơn sau một vài ngày. Việc thăm khám sẽ giúp cha mẹ tìm ra giải pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe của bé và sớm yên tâm về tình trạng của con mình. |
doc_441 | Vắc xin 6 in 1 là loại vắc xin thế hệ mới với nhiều ưu điểm và độ an toàn cao khi sử dụng.
Vắc xin là chế phẩm có tính kháng nguyên, giúp cơ thể tạo ra kháng thể để chống lại các nguyên nhân gây bệnh. Vắc xin 6 in 1 là loại vắc xin thế hệ mới, có tác dụng phòng chống 6 bệnh chỉ trong một mũi tiêm duy nhất và đã được cấp phép và lưu hành tại nhiều đất nước phát triển trên thế giới. Tuy mới xuất hiện tại Việt Nam, nhưng loại vắc xin này đã nhận được nhiều sự tin tưởng của các bậc phụ huynh.
Sáu loại bệnh truyền nhiễm mà vắc xin 6 in 1 có thể ngăn ngừa đó là: viêm gan B, viêm não do vi khuẩn HIB, bại liệt, uốn ván, ho gà, bạch hầu.
2.1. Viêm gan B
Đây là căn bệnh nguy hiểm do virus HBV gây ra. Ba con đường truyền nhiễm cơ bản của bệnh là đường tình dục, lây truyền từ mẹ sang con, lây qua đường máu. Bệnh nhân viêm gan B thường có biểu hiện như vàng da, vàng mắt, cơ thể luôn trong tình trạng mệt mỏi và chán ăn.
Viêm gan B trong giai đoạn đầu không có nhiều triệu chứng rõ ràng, khi phát hiện ra thì bệnh đã đến giai đoạn nặng, việc chữa trị gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, việc tiêm vắc xin 6 in 1 rất quan trọng, giúp trẻ tránh nguy cơ mắc bệnh viêm gan B nguy hiểm.
2.2. Viêm não do vi khuẩn HIB
Tỷ lệ tử vong bởi viêm não do vi khuẩn HIB tại những nước đang phát triển lên đến 40%. Nếu điều trị thành công thì khả năng để lại di chứng cũng rất cao.
Tiêm chủng vắc xin 6 in 1 giúp trẻ ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh viêm não do virus HIB, từ đó tránh được những biến chứng đáng tiếc.
2.3. Bệnh bại liệt
Một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nữa có thể phòng ngừa được bằng tiêm vắc xin 6 in 1 đó là bại liệt. Con đường lây nhiễm chính của bệnh này là đường tiêu hóa, gây nên bởi virus Polio. Khi hệ miễn dịch của cơ thể suy giảm, virus Polio sẽ từ môi trường bên ngoài xâm nhập và tấn công hệ thần kinh trung ương, gây nên các thương tổn cho tế bào thần kinh vận động hoặc tủy sống.
Đây là căn bệnh nguy hiểm, biến chứng của bệnh càng nguy hiểm có thể khiến mất khả năng vận động ở chân tay, liệt tủy sống. Trong trường hợp xấu nhất có thể dẫn đến tử vong.
2.4. Bệnh uốn ván
Uốn ván là căn bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng ở mức độ cấp tính, nguyên nhân gây ra bởi vi khuẩn Clostridium Tetani. Khi bị bệnh, vi khuẩn này làm tổn thương não bộ và toàn bộ hệ thần kinh trung ương, trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn tới tử vong.
Nếu không thực hiện tiêm chủng thì khả năng nhiễm vi khuẩn uốn ván là rất cao. Tiêm vắc xin 6 in 1 là cách hiệu quả phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này.
2.5. Bệnh ho gà
Nguyên nhân gây bệnh ho gà là do vi khuẩn Bordetella. Đây là bệnh truyền nhiễm đường hô hấp ở mức độ cấp tính. Bệnh lây nhiễm khi tiếp xúc với nước bọt hoặc dịch tiết hô hấp của người mắc bệnh khi nói chuyện với nhau.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh là các đợt ho kéo dài, mỗi đợt có thể ho từ 15 đến 20 tiếng liên tiếp.
Vắc xin 6 in 1 có khả năng phòng chống bệnh ho gà, không những thế loại vắc xin mới này gây ít tác dụng phụ hơn loại vắc xin cũ.
2.6. Bệnh bạch hầu
Là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan qua đường hô hấp do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây nên. Những dấu hiệu bạn đầu của bệnh là viêm có giả mạc màu xám hoặc trắng. Nếu không được điều trị sớm có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm. Tiêm vắc xin 6 in 1 là biện pháp hiệu quả giúp ngăn ngừa bệnh bạch hầu cho trẻ nhỏ.
3. Giải đáp một số thắc mắc liên quan đến tiêm vắc xin 6 in 1
Nếu trẻ thuộc những trường hợp liệt kê dưới đây thì không nên thực hiện tiêm vắc xin 6 in 1:
- Trẻ bị sốt cao trước khi tiêm hoặc sốt cao và co giật trong 3 ngày sau tiêm.
- Không tiêm vắc xin 6 trong 1 nếu trẻ bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
- Trước kia trẻ có dấu hiệu của việc sốc phản vệ khi tiêm cùng loại vacxin này cũng không nên tiêm lại.
- Không nên tiêm vắc xin 6 in 1 cho những trẻ suy giảm miễn dịch hoặc mắc các bệnh cấp tính.
3.2. Sau khi về nhà theo dõi 24h tiếp theo các vấn đề về thân nhiệt, khả năng ăn ngủ,... Nếu có tình trạng bất thường cần đưa trẻ đến trung tâm y tế nhanh nhất có thể.
- Nếu trẻ bị sưng chỗ tiêm thì cha mẹ không cần lo lắng bởi đây chỉ là phản ứng bình thường của cơ thể. Tuyệt đối không chườm hoặc đè bất cứ thứ gì lên vết tiêm.
- Đối với trẻ sơ sinh cần cho mặc đồ thoáng mát và cho bú sữa mẹ nhiều hơn. |
doc_442 | Vỗ ợ hơi cho trẻ sau khi bú sẽ giúp trẻ tiêu hóa tốt hơn, tránh nôn trớ, đặc biệt là với trẻ bú bình. Tuy nhiên, không phải bà mẹ nào cũng biết vỗ ợ hơi đúng cách.
Vỗ ợ hơi cho bé mục đích chính là đẩy khí ở trong đường tiêu hóa của trẻ ra ngoài. Trẻ sơ sinh có hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, có thể bị đầy hơi bởi các nguyên nhân:Trẻ khóc, há miệng ra khiến trẻ nuốt một lượng khí lớn vào trong người. Trong quá trình bú mẹ hoặc bú bình có thể khiến không khí và sữa cùng đi vào dạ dày của trẻ. Trẻ bú chưa đúng tư thế, khiến trẻ nuốt phải nhiều khí. Không khí tồn đọng trong đường tiêu hóa của trẻ có thể khiến trẻ bị đầy bụng, khó chịu, dễ nôn trớ, trào ngược. Nhiều người thấy trẻ quấy khóc và nôn trớ sau khi ăn lại hiểu nhầm rằng trẻ mắc bệnh gì mà không biết rằng chỉ đơn giản là trẻ đang bị đầy hơi. Vỗ ợ hơi sẽ giúp trẻ:Đẩy được khí kẹt trong cơ thể ra ngoài. Giúp trẻ thấy thoải mái, dễ chịu, không bị đầy bụng, ăn được nhiều hơn, ngủ ngon giấc. Tránh nôn trớ, ọc sữa
Vỗ ợ hơi giúp trẻ tránh nôn trớ
2. Hướng dẫn vỗ ợ hơi đúng cách
Có thể vỗ ợ hơi cho trẻ bằng 2 tư thế:Tư thế để bé nằm sấp trên cánh tay của bố hoặc mẹ. Lưu ý, tư thế này chỉ nên áp dụng khi bố mẹ có cánh tay khỏe và to bản. Bế vác bé, để bé nằm song song với cơ thể bố hoặc mẹ, đầu dựa vào vai mẹ, một tay mẹ giữ cổ và đầu bé, một tay tiến hành vỗ ợ hơi.Cách vỗ ợ hơi: khum bàn tay lại và vỗ vào lưng của trẻ sao cho tạo ra những tiếng nghe bồm bộp. Vỗ dọc lưng trẻ, theo chiều từ thắt lưng lên đến cổ để đẩy không khí từ dưới thoát lên trên. Khi khí được đẩy ra ngoài, có thể nghe thấy tiếng trẻ ợ hơi hoặc trào một chút cặn sữa ra ngoài. Sau khi vỗ ợ hơi, thấy trẻ thoải mái và dễ chịu có thể cho trẻ ăn thêm nếu muốn. Đặc biệt với trẻ bú bình thì nên vỗ ợ hơi thường xuyên, vỗ ợ hơi giữa bữa ăn và sau bữa ăn.
3. Những điều cần lưu ý khi vỗ ợ hơi cho trẻ
Mẹ nên lựa chọn tư thế vỗ ợ hơi thuận tiện và đảm bảo an toàn cho bé
Chuẩn bị một chiếc khăn sữa ở bên cạnh để lau khi bé ợ cặn sữa ra ngoài. Lựa chọn tư thế vỗ ợ hơi thuận tiện, có thể nâng đỡ được đầu và cổ bé một cách chắc chắn, đảm bảo an toàn. Thường xuyên vỗ ợ hơi, kể cả khi cho trẻ ăn ban đêm hay ban ngày.Để phòng tránh các bệnh lý mà trẻ sơ sinh hay mắc phải, cha mẹ nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng nâng cao sức đề kháng cho trẻ. Đồng thời bổ sung thêm thực phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B,... giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường đề kháng để trẻ ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.Cha mẹ có thể
Hướng dẫn xử lý sặc sữa ở trẻ sơ sinh |
doc_443 | Trong một số trường hợp cơ thể bạn bị dị ứng kèm theo các triệu chứng gây ngứa ngáy, nổi mề đay, hắt hơi, sổ mũi,… làm cơ thể mệt mỏi và khó chịu. Thuốc dị ứng cũng là một giải pháp được sử dụng phổ biến, tuy nhiên nhiều người không lường trước được những tác dụng phụ có thể gặp sau đây.
1. Tìm hiểu về thuốc dị ứng
Cùng tìm hiểu về dị ứng và tác dụng của những loại thuốc dị ứng sau đây.
Dị ứng được hiểu là sự phản ứng của cơ thể trước những chất lạ. Lúc này hệ thống hệ thống miễn dịch bị tác động và gây ra dị ứng. Hay hiểu một cách khác dị ứng là một loại rối loạn quá mẫn của hệ thống miễn dịch.
Một số loại dị ứng nhẹ gây nên một số triệu chứng phổ biến ở nhiều người ví dụ như ngứa ngáy, sổ mũi, hắt hơi,… Tuy nhiên cũng có một số loại dị ứng có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người.
Có nhiều chất gây dị ứng ví dụ như không khí hay phấn hoa. Cũng có một số loại thực phẩm hay bị côn trùng cắn cũng là các chất gây dị ứng.
Nguyên nhân gây dị ứng
Những nguyên nhân gây nên dị ứng có rất nhiều. Các nguyên nhân như di truyền, chủng tộc, độ tuổi đều là nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng dị ứng. Tuy nhiên yếu tố di truyền chiếm tỉ lệ cao nhất
Ngoài ra, những thay đổi đến từ khí hậu, môi trường sống, xã hội đã làm cho nguyên nhân gây dị ứng có chiều hướng thay đổi. Một số nguyên nhân khác theo sự thay đổi đó là ô nhiễm môi trường, các loại chất gây dị ứng, chế độ ăn uống và trong thời gian trẻ nhỏ có tiếp xúc với người các bệnh truyền nhiễm.
Thuốc dị ứng là thuốc nhằm làm thuyên giảm các triệu chứng do dị ứng gây ra. Các thuốc này có chức năng sản sinh các đối kháng để ngăn chặn dị ứng hoặc tránh kích hoạt các tế bào và quá trình dị ứng.
2. Các loại thuốc dị ứng
Thuốc được sản xuất với chức năng giúp người bị dị ứng bớt cảm giác khó chịu do các triệu chứng gây ra. Có nhiều loại thuốc giúp ngăn ngừa và điều trị dị ứng, sau đây là một số loại thuốc dị ứng thường gặp và nhiều người sử dụng:
Thuốc Histamin
Loại thuốc này có chất histamin là một chất trung gian quan trọng trong phản ứng dị ứng. Thuốc histamine hoạt động với cơ chế khi cơ thể bị các chất dị ứng xâm nhập cơ thể, thuốc sẽ giải phóng histamin đối kháng. Thuốc này được chia thành 2 loại:
- Thuốc histamin H1 (có tác dụng chống dị ứng).
- Thuốc histamin H1 (có tác dụng giảm acid dạ dày).
Thuốc Corticoid
Thuốc Corticoid có tác dụng làm giảm các triệu chứng dị ứng như ngứa ngáy, mẩn đỏ,… Thuốc này được sử dụng dưới nhiều hình thức như tuýp kem, mỡ bôi da, thuốc nhỏ mắt, thuốc xịt mũi, tiêm (đối với những người có triệu chứng dị ứng nặng). Ở mỗi độ tuổi khác nhau liều lượng sử dụng thuốc cũng khác nhau. Chính vì thế để đảm bảo an toàn bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Thuốc chống sung huyết
Thuốc này có tác dụng làm giảm nghẹt mũi - một triệu chứng của dị ứng. Thuốc này có 2 dạng là thuốc xịt mũi và viên uống. Khi sử dụng thuốc xịt mũi cần lưu ý không nên sử dụng trong nhiều ngày vì có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn và làm tình trạng nghẹt mũi trở nên tồi tệ hơn.
Ngoài việc dùng thuốc dị ứng để ngăn chặn dị ứng thì bạn có thể tham khảo thêm biện pháp miễn dịch. Đây là một biện pháp hoạt động bằng cách tiêm. Sau đây là một số dạng tiêm hay được sử dụng:
- Tiêm các chất gây dị ứng với liều lượng tăng dần: Điều này sẽ làm cơ thể thích nghi và giảm bớt tính nghiêm trọng hoặc loại bỏ sự quá mẫn.
- Tiêm tĩnh mạch các kháng thể Ig(E) dòng đơn. Liệu pháp này sẽ giúp kích thích với các phản ứng dị ứng.
- Miễn dịch dưới lưới (đường miệng, lợi sử dụng miễn dịch): Biện pháp này hiện nay được sử dụng phổ biến.
3. Một số tác dụng phụ của thuốc dị ứng
Ngoài hiệu quả khi sử dụng thuốc dị ứng nên chú ý một số tác dụng phụ của thuốc sau đây:
- Thuốc có thể gây nên tình trạng buồn ngủ. Mức độ từ ngủ gà đến ngủ sâu. Chính vì vậy khi uống thuốc dị ứng những người làm công việc cần tập trung cao độ và đòi hỏi sự an toàn như lái xe, thợ điện, làm việc trên cao,… cần hết sức chú ý.
- Tác dụng với các thành phần của thuốc: Một số người mẫn cảm với các thành phần của thuốc nên chú ý khi sử dụng.
- Gây bí tiểu: Một số tác dụng phụ của thuốc có thể làm bí tiểu tiện. Đặc biệt những người bị bệnh phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu nên chú ý khi sử dụng.
Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc dị ứng, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Hỏi ý kiến của bác sĩ: Dù là thuốc uống hay tiêm khi sử dụng nên hỏi ý kiến của bác sĩ rồi mới dùng để đảm bảo an toàn.
- Không nên sử dụng thuốc khi đang sử dụng các chất kích thích như rượu bia hoặc sử dụng thuốc an thần.
- Người cao tuổi (trên 60 tuổi) nên thận trọng khi sử dụng.
4. Một số cách giúp phòng chống dị ứng
Việc dị ứng xảy ra ở nhiều người. Ngoài việc sử dụng thuốc dị ứng còn có thể tự mình hạn chế dị ứng bằng những cách sau:
- Tránh các nguyên nhân gây dị ứng. Nếu bạn biết rõ mình bị dị ứng do phấn hoa, bụi hay lông động vật hay kể cả thức ăn thì trong cuộc sống nên hạn chế tiếp xúc và ăn những thực phẩm có thể làm cho mình bị dị ứng.
- Đối với trẻ nhỏ khi có các triệu chứng dị ứng cần tìm ra nguyên nhân để có thể đề phòng và có biện pháp điều trị phù hợp.
- Cho con bú bằng sữa mẹ trong thời gian sau sinh cũng sẽ phần nào giúp trẻ hạn chế được dị ứng.
- Khi phát hiện bản thân bị dị ứng có thể tới các phòng khám chuyên khoa để bác sĩ có thể giúp phát hiện các nguyên nhân gây dị ứng và đưa ra liệu trình điều trị phù hợp. |
doc_444 | Braciti thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn, trị ký sinh trùng, kháng nấm và kháng virus. Thuốc được bào chế dạng bột pha tiêm, đóng gói hộp 1 lọ + 1 lọ dung môi tiêm. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Braciti sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn.
1.1. Chỉ định của thuốc Braciti. Thuốc Braciti có chứa thành phần chính là Cefotaxime. Thuốc được chỉ định để điều trị các trường hợp:Nhiễm trùng máu;Nhiễm khuẩn xương khớp;Viêm màng tim do cầu khuẩn Gr (+) và vi khuẩn Gr(-);Bệnh viêm màng não.Nhiễm khuẩn da và mô mềm;Nhiễm khuẩn ổ bụng;Nhiễm khuẩn phụ khoa và sản khoa;Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới hoặc tiết niệu;Bệnh lậu.Dự phòng tình trạng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.1.2. Chống chỉ định của thuốc Braciti. Thuốc Braciti chống chỉ định trong trường hợp:Người có tiền sử mẫn cảm với thành phần, tá dược có trong thuốc Braciti;Phụ nữ đang mang thai và/ hoặc cho con bú.
2. Liều lượng và cách dùng thuốc Braciti
Liều lượng đối với người lớn:Điều trị nhiễm khuẩn không biến chứng: Liều 1g/ 12 giờ, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.Điều trị nhiễm khuẩn nặng và bệnh viêm màng não: Liều 2g/ 6 - 8 giờ, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.Điều trị bệnh lậu không biến chứng: Tiêm bắp liều duy nhất 1g.Dự phòng tình trạng nhiễm khuẩn phẫu thuật: Liều 1g, tiêm Braciti 30 phút trước mổ.Liều lượng đối với trẻ em:Trẻ 2 tháng hoặc < 12 tuổi: Liều 50mg - 150mg/ kg thể trọng/ ngày x 3 - 4 lần. Có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.Sơ sinh > 7 ngày: Liều từ 75 - 150mg/ kg thể trọng/ ngày x 3 lần. Tiêm tĩnh mạch.Trẻ sinh non và sơ sinh < 7 ngày: Liều 50mg/ kg thể trọng/ ngày x 2 lần, tiêm tĩnh mạch.Đối với người bệnh suy thận Cl. Cr < 10m. L thì cần giảm nửa liều hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ để có liều dùng phù hợp nhất.Cách sử dụng: Thuốc Braciti dùng đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.Lưu ý: Liều dùng thuốc Braciti trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng Braciti cụ thể sẽ tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng Braciti phù hợp, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
3. Tương tác thuốc Braciti
Braciti có thể xảy ra phản ứng tương tác nếu dùng đồng thời với:Thuốc Probenecid;Thuốc Azlocillin;Thuốc Fosfomycin.Để tránh tình trạng tương tác, trước khi được kê đơn Braciti thì người bệnh nên thông báo với bác sĩ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thực phẩm chức năng. Bác sĩ sẽ căn cứ vào đó để kê đơn Braciti phù hợp.Ngoài ra, quá trình sử dụng thuốc Braciti thì người bệnh cũng cần lưu ý khi kiểm tra sức khỏe thường xuyên, liệt kê tiền sử bệnh với bác sĩ. Dựa vào thông tin được cung cấp, người bệnh sẽ được tư vấn chi tiết về thuốc Braciti và cách sử dụng an toàn, hiệu quả.
4. Tác dụng phụ của thuốc Braciti
Ở liều điều trị, thuốc Braciti được dung nạp tốt. Tuy nhiên, quá trình sử dụng Braciti, người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:Quá mẫn;Sốt;Tăng bạch cầu ái toan;Buồn nôn và nôn;Đau bụng;Tiêu chảy;Viêm đại tràng giả mạc;Thay đổi huyết học.Nhức đầu;Hoa mắt và ảo giác.Loạn nhịp tim.Ảnh hưởng của thuốc Braciti thường không nghiêm trọng và ở mức độ vừa. Tuy nhiên những phản ứng phụ nghiêm trọng của Braciti vẫn có thể xảy ra, do đó không nên chủ quan. Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Braciti và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.
5. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Braciti
Cần thận trọng khi dùng thuốc Braciti cho người có tiền sử mẫn cảm với penicillin hoặc mắc bệnh suy thận;Người làm nghề lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý không sử dụng Braciti trong quá trình làm việc vì nó có thể gây tác dụng phụ hoa mắt, nhức đầu;Tuyệt đối không sử dụng khi thuốc Braciti có dấu hiệu bị đổi màu, mốc, chảy nước hay hết hạn dùng;Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng thuốc Braciti.Bảo quản thuốc Braciti ở nơi khô ráo, thoáng mát, để xa tầm với của trẻ em.Bài viết đã cung cấp thông tin Braciti là thuốc gì, liều dùng và lưu ý khi sử dụng. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Braciti theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. |
doc_445 | Áp – xe hậu môn nếu không điều trị sớm và đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm gây rất nhiều hệ lụy cho sức khỏe. Bài viết dưới đây là những cách điều trị bệnh áp xe hậu môn nhanh chóng không đau.
XEM THÊM:
Chữa trị bệnh ngứa hậu môn khi mang thai
Áp – xe hậu môn là căn bệnh thường gặp tại hậu môn và khá nguy hiểm. Áp – xe hậu môn nếu không điều trị sớm và đúng cách có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sinh hoạt và sức khỏe của người bệnh.
Dưới đây là những biến chứng thường gặp của áp – xe hậu môn:
Áp – xe hậu môn là một căn bệnh khá nguy hiểm.
Cách điều trị bệnh áp – xe hậu môn nhanh chóng không đau
Những trường hợp bị áp -xe hậu môn nhẹ có thể điều trị khỏi được bằng thuốc. Người bệnh sẽ được chỉ định dùng kháng sinh toàn thân và rạch dẫn lưu mủ. Kháng sinh có tác dụng hạn chế nhiễm trùng nhưng không ngăn chặn được quá trình làm mủ và không ngăn chặn được áp – xe hình thành. Rạch dẫn lưu mủ giúp hạn chế tình trạng mưng mủ cũng như ngăn ngừa việc hình thành các khối áp – xe mới. Bên cạnh đó, người bệnh sẽ được kê thuốc giảm đau, nhuận tràng giúp người bệnh giảm đau đớn và hỗ trợ điều trị trong quá trình điều trị.
Người bệnh có thể kết hợp ngâm hậu môn trong nước ấm để giảm đau.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị được chỉ định cho những trường hợp áp – xe hậu môn nặng và có biến chứng. Bác sĩ sẽ tiến hành rạch một vết nhỏ trên khối áp – xe để thoát mủ ra ngoài. Những trường hợp biến chứng thành rò hậu môn sau khi thoát mủ thì cần tiến hành cắt bỏ những đường rò.
Cách điều trị bệnh áp xe hậu môn nhanh chóng không đau giúp mang lại cảm giác nhẹ nhàng cho người bệnh trong quá trình điều trị. |
doc_446 | Nhiều người bị bệnh Zona thần kinh thường nghĩ rằng đây chỉ là bệnh ngoài da đơn giản nên không đi khám, tự mua thuốc dùng tại nhà mà không biết rằng nếu không điều trị đúng, bệnh tiến triển nặng sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. V. T, 40 tuổi ở Hà Nội tới khám trong tình trạng đau nhức vùng hạ sườn trái kèm theo xuất hiện các nốt sẩn đỏ tập trung thành từng đám.
Người bệnh cho biết trước đó 3 ngày khi thấy cảm giác đau rát, châm chích vùng da trên sườn trái nghĩ do côn trùng đốt nên chỉ ra quầy mua thuốc bôi nhưng không khỏi, nốt sẩn đỏ càng lan rộng, đau nhói, đau giật tăng dần mới đi khám.
Tại đây, sau quá trình thăm khám và làm xét nghiệm, kết quả chẩn đoán bệnh nhân bị Zona thần kinh vùng hạ sườn - lưng (T) được kê đơn thuốc điều trị ngoại trú và hẹn tái khám.
Bác sĩ Lê Thị Lan Anh - Chuyên khoa Da liễu, người trực tiếp khám cho bệnh nhân chia sẻ: Zona thần kinh là bệnh do virus Varicella Zoster cũng chính là tác nhân gây bệnh Thủy đậu gây nên. Một người bị bệnh thủy đậu, sau khi khỏi bệnh, virus đi vào các hạch thần kinh giao cảm và tiềm ẩn trong đó nhiều năm. Khi cơ thể suy yếu, virus được tái hoạt hóa theo các dây thần kinh cảm giác gây bệnh Zona thần kinh.
Một người bị bệnh Zona có thể lây nhiễm virus Varicella Zoster cho những người mà trước đây không mắc bệnh thủy đậu qua nước bọt hoặc tiếp xúc trực tiếp với vùng da tổn thương hoặc dịch vết loét khi dùng chung khăn mặt, khăn tắm. Khi mụn nước đã khô, bệnh sẽ không còn khả năng lây nhiễm. Nhưng thay vì bị Zona, những người này sẽ mắc bệnh thuỷ đậu. Còn người đã mắc bệnh thuỷ đậu sẽ không bị nhiễm bệnh Zona từ người khác.
Triệu trứng bệnh Zona thần kinh
Bác sĩ Lan Anh nhấn mạnh: Zona thần kinh vào giai đoạn đầu khi xuất hiện tổn thương trên da rất dễ nhầm lẫn với các bệnh da liễu thông thường khác chính vì vậy nhiều người chủ quan không đi khám đến khi bệnh tiến triển nặng thì việc điều trị rất khó khăn.
Các triệu chứng thường gặp nhất là cảm giác ngứa, căng, bỏng rát, đau nhức dấm dứt hoặc đau sâu, đau nhói khu trú tại một vùng da ở một bên cơ thể kèm theo đau đầu, mệt mỏi… Khoảng 3-5 ngày sau, xuất hiện ban đỏ, sần, hình tròn, bầu dục, nổi dọc theo dây thần kinh, rải rác hoặc thành cụm tạo thành vệt dài trên da.
Khi bệnh tiến triển, sẽ xuất hiện mụn nước, tập trung thành từng đám, mảng ranh giới rõ, căng, khó vỡ. Về sau mụn to dần, hóa mủ, loét, vỡ và bắt đầu chảy nước. Cuối cùng, bề mặt da khô đi, đóng vảy và để lại sẹo. Quá trình này diễn ra trong khoảng từ 2-3 tuần từ khi nhiễm bệnh cho đến khi khỏi. Sau khi khỏi một thời gian ngắn, thi thoảng người bệnh vẫn cảm thấy đau tại vùng da phát bệnh.
Biến chứng của bệnh Zona
Người có sức đề kháng kém, bị suy giảm miễn dịch hoặc đang dùng các hóa chất tiêu diệt tế bào ung thư, thuốc ức chế miễn dịch,... là những người có nguy cơ cao bị bệnh và nếu không được điều trị đúng cách dễ gặp những biến chứng như:
- Đau dây thần kinh sau zona, nhất là ở người cao tuổi. Các cơn đau đôi khi kéo dài cả năm sau khi vết thương trên da đã lành.
- Bội nhiễm da, tạo thành mụn mủ loét sâu, viêm màng não, viêm tụy cắt ngang, xuất huyết giảm tiểu cầu... do điều trị bệnh muộn và sai cách.
- Nguy hiểm hơn khi zona tấn công dây thần kinh tam thoa ở mặt, mụn nước sẽ mọc trên mặt, trong miệng và mắt, tổn thương vào dây thần kinh thị giác gây mù mắt, hoặc tấn công vào tai làm giảm thính lực.
- Dị tật ở thai nhi: Phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh zona thần kinh có thể ảnh hưởng tới thai nhi, đặc biệt là trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Cách phòng bệnh hiệu quả
Để phòng bệnh Zona thần kinh, mọi người cần
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao hợp lý để tăng cường sức đề kháng, chống lại sự tấn công của virus gây bệnh;
- Tiêm vắc xin vắc xin ngừa Thủy đậu cũng làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh;
- Dự phòng ở người giảm miễn dịch và mắc bệnh lý mạn tính: Dùng thuốc kháng virus liều thấp trước khi dùng các thuốc ức chế miễn dịch;
- Luôn giữ tinh thần thoải mái, lạc quan;
- Khi đã bị bệnh người bệnh cần giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ, hạn chế chà sát mạnh lên vùng da bị bệnh và cần tới khám bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị thuốc kháng virus sớm, dự phòng và kiểm soát các biến chứng. |
doc_447 | Hồng ban nút (EN) là tổn thương dưới dạng viêm da khiến người bệnh thấy đau và xuất hiện các nốt đỏ chủ yếu ở chân. Bệnh kéo dài khoảng vài tuần để lại những vết bầm tím trên da. Đây là một dạng phản ứng của cơ thể với nhiều loại kháng nguyên khác nhau của cơ thể.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH HỒNG BAN NÚT
Hồng ban nút thường xảy ra ở những người mang gene HLA B8 (chiếm đến 80%) và có có khoảng 6% trường hợp mắc phải do tính chất gia đình.
Ở Việt Nam, nguyên nhân gây bệnh thường gặp nhất là nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết và lao. Ngoài ra, một số bệnh viêm nhiễm như Chlamydia, Yersinia, viêm gan A, B, C… cũng là tác nhân gây bệnh. Một sống bệnh khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh phải kể đến là viêm đại trựng tràng chảy máu, bệnh Crohn, phụ nữ mang thai hay sử dụng một số thuốc chống viêm không steroid, thuốc sulfamid…
3. TRIỆU CHỨNG BỆNH HỒNG BAN NÚT
Bệnh bắt đầu bùng phát với các triệu chứng như sốt, đau nhức toàn thân. Tiếp đó, các nốt hồng ban nút xuất hiện ở vùng mào xương chày, mông, bắp chân, bắp đùi, mắt cá chân, cánh tay với kích thước khoảng 2 – 6 cm. Sau vài ngày, các nốt ban hồng chuyển sang màu tím và mờ dần để lại trên da màu nâu phẳng. Lúc này, các triệu chứng khác xuất hiện đồng thời như sưng chân, đau khớp, mệt mỏi toàn thân….
Đau khớp cũng xảy ra ở phần lớn trường hợp người bệnh (50%) trước hoặc trong quá trình nổi hồng ban. Tại vị trí đau khớp có thể kèm theo khớp sưng đủ, căng cứng thậm chí tràn dịch khớp. Các khớp thường bị đau nhức phải kể đến là khớp gối, cổ tay, mắt cá chân có thể kéo dài 6 tháng.
4. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH HỒNG BAN NÚT |
doc_448 | Tầm soát ung thư CEA là phương pháp xét nghiệm có giá trị hỗ trợ giúp cho việc chẩn đoán các căn bệnh ung thư chính xác hơn. Chỉ mình chỉ số CEA thì không thể kết luận chắc chắn bạn có mắc ung thư hay không.
CEA là kháng nguyên xuất hiện ở tế bào ruột của thai nhi, đến khi trưởng thành nồng độ CEA nhạt dần trong máu. Theo như nghiên cứu, các bệnh nhân bị ung thư thì chỉ số CEA này tăng lên. Tức là chỉ có kết luận một chiều, không phải cứ chỉ số CEA tăng thì bạn sẽ bị ung thư.
Nồng độ CEA bình thường vào khoảng 0 đến 5 ng/ml. Tỷ lệ này sẽ tăng lên đối với bệnh nhân mắc ung thư.
Các trường hợp bị dạ dày ruột, phổi, gan,... cũng khiến chỉ số CEA tăng lên. Tuy nhiên cũng có thể kết luận 30 - 50% khi tăng chỉ số này sẽ mắc các bệnh ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư vú,...
Do đó việc xét nghiệm
CEA chỉ có tác dụng hỗ trợ theo dõi và điều trị các căn bệnh trên.
2. Ý nghĩa và mục đích của xét nghiệm CEA trong máu
Ý nghĩa
Đối với bệnh nhân đang trong giai đoạn đầu của bệnh khi đó chỉ số CEA sẽ bình thường, tuy nhiên khi bước vào giai đoạn di căn thì phần lớn chỉ số này sẽ tăng cao. Khi tiến hành chữa trị nếu trị số này giảm có nghĩa tiến trình loại bỏ đã thành công phần nào. Nếu như chỉ số CEA tiếp tục tăng thì việc điều trị không hiệu quả.
Tuy nhiên như đã trình bày ở trên có một số bệnh lý vẫn khiến chỉ số CEA tăng lên mà không phải ung thư.
Dựa vào chỉ số CEA trong máu mà bác sĩ có thể chẩn đoán phần nào mức độ tái phát của căn bệnh.
Bệnh nhân nên thường xuyên xét nghiệm để phát hiện bệnh hay kịp thời xử lý các trường hợp tái phát một cách nhanh chóng nhất.
Theo dõi sau khi điều trị ung thư thì các mầm mống bệnh còn có khả năng tái phát hay không.
Xét nghiệm CEA chỉ có thể chỉ điểm một số căn bệnh ung thư như ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng,...
Theo dõi quá trình điều trị có hiệu quả hay không.
Ngoài ra xét nghiệm CEA còn có tác dụng như sau:
Xét nghiệm lượng CEA trong huyết thanh theo dõi hiệu quả điều trị của các bệnh nhân mắc ung thư đại trực tràng.
Xét nghiệm CEA trước và sau phẫu thuật để đánh giá tình hình hồi phục của bệnh nhân và đánh giá quá trình phẫu thuật có thành công hay không.
Trị số CEA huyết tương
Người bình thường không hút thuốc nhỏ hơn 2,5 ng/ml.
Người hút thuốc < 5 ng/ml.
Người có bệnh lành tính < 10ng/ml.
CEA dịch trong cơ thể đối với người không bị ung thư
Ở màng bụng nhỏ hơn 4,6 ng/ml.
Ở màng phổi có giá trị cắt 2,4 ng/ml.
Ở dịch tuỷ não 1,53 ng/ml (cộng trừ sai số 0,38 ng/ml).
Giá trị CEA bao nhiêu là gây nguy hiểm đối với người bình thường
Đối với bệnh nhân ung thư giá trị CEA lớn hơn 5 ng/ml.
4. Mục đích để ngăn chặn dòng chảy của máu. m, hiện rõ tĩnh mạch dễ dàng cho việc tìm và lấy ven.
Sử dụng cồn y tế để làm sạch vùng da cần lấy máu để xét nghiệm.
Sử dụng kim tiêm vô trùng để lấy máu. Lấy ở vùng đã tẩm cồn ở phía trên.
Lấy lượng máu cần thiết để phục vụ cho xét nghiệm.
Tiến hành cầm máu cho bệnh nhân bằng gạc và bông y tế.
Đem mẫu máu đi xét nghiệm tại phòng chuyên dụng. Thông thường sau một tiếng 30 phút bạn sẽ nhận được kết quả xét nghiệm của mình.
Sau đó đem đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được nhận chẩn đoán một cách chính xác nhất.
5. Ý nghĩa các giá trị hiển thị sau xét nghiệm
- CEA tăng 50 - 70% ở các trường hợp ung thư tiến triển mạnh, chủ yếu tập trung ở nhóm ung thư biểu mô dạ dày, tụy, phổi, thực quản, tuyến giáp, buồng trứng, thể tủy,...
- CEA kết hợp CA15-3 có tác dụng trong việc chẩn đoán và hỗ trợ điều trị ung thư vú. Nếu tăng 10% thì khả năng cao khối u của bạn chưa di căn đến khu vực khác.
- Độ chính xác hay độ nhạy khi chẩn đoán ung thư trực tràng qua chỉ số CEA là 50%, độ đặc hiệu lên đến 90%.
- Trong quá trình điều trị nếu giá trị CEA giảm tức là điều trị hiệu quả và ngược lại.
6. Đối tượng nào cần xét nghiệm CEA
Khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư thì việc xét nghiệm CEA sẽ hỗ trợ rất nhiều trong quá trình điều trị. Bởi sự biến thiên của giá trị CEA biểu hiện cho độ thành công của việc loại bỏ khối u. CEA sẽ được xét nghiệm thường xuyên trong quá trình chữa trị và cả sau khi khỏi bệnh để đánh giá mức độ tái phát.
Bạn là người bình thường xét nghiệm CEA nếu phát hiện bất thường thì cũng chưa thể khẳng định được bạn bị ung thư. Và nhấn mạnh rằng đây không phải là phương pháp để đánh giá bạn có bị ung thư hay không. Sau khi phát hiện chỉ số CEA bất thường của cơ thể bạn nên tầm soát ung thư để đảm bảo an toàn sức khoẻ bản thân. |
doc_449 | Thuốc Cerdelga có chứa thành phần chính là Eliglustat, đây là một loại thuốc khá mới, được bác sĩ chỉ định trong điều trị bệnh lý di truyền Gaucher hiếm gặp. Tìm hiểu thông tin về thành phần, công dụng giúp người bệnh sử dụng thuốc hiệu quả.
Thuốc Cerdelga 84 mg là thuốc kê đơn sản xuất bởi Genzyme Corporation. Cerdelga chứa thành phần chính là Eliglustat hàm lượng 84 mg.Thuốc được bào chế dưới dạng Viên nang cứng (viên nhộng).
2. Công dụng của thuốc Cerdelga
Cerdelga là thuốc có tác dụng làm giảm sự hình thành của một loại protein nhất định trong cơ thể ở người mắc bệnh Gaucher loại 1.Bệnh Gaucher là một tình trạng di truyền, biểu hiện là cơ thể thiếu enzym cần thiết để phân hủy một số chất béo (lipid). Lipid có thể tích tụ trong cơ thể người bệnh, gây ra một số triệu chứng như dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, thiếu máu, suy nhược, đau xương hoặc khớp, hoặc xương yếu, dễ gãy, gan hoặc lá lách to, .Cerdelga là thuốc điều trị bệnh Gaucher loại 1 từ nhẹ đến trung bình ở người lớn. Nó chỉ được sử dụng nếu men gan (2D6) trong cơ thể người bệnh bị phá vỡ hoặc chuyển hóa thuốc ở một tỷ lệ nhất định.Cerdelga có thể giúp cải thiện tình trạng của lá lách, gan, xương và tế bào máu ở những người mắc bệnh Gaucher loại 1.
3. Liều dùng và cách dùng thuốc Cerdelga
Người bệnh hãy dùng thuốc Cerdelga chính xác theo chỉ định của bác sĩ kết hợp làm theo hướng dẫn sử dụng của thuốc được in trên nhãn và bao bì của thuốc. Để đảm bảo đây là phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu xác định kiểu gen. Nếu dùng Cerdelga thay thế một thuốc enzym khác, hãy dùng sau liều cuối cùng của loại thuốc kia ít nhất 24 giờ.Thuốc Cerdelga thường được sử dụng 1 - 2 lần/ ngày, dựa vào kết quả kiểm tra kiểu gen của bạn. Người bệnh cần tuyệt đối tuân theo chỉ định, hướng dẫn của bác sĩ.Cách sử dụng: Người bệnh uống thuốc Cerdelga với một ly nước đầy. Dùng thuốc Cerdelga vào cùng một thời điểm mỗi ngày và có thể dùng trước, trong hoặc sau giờ ăn. Nuốt toàn bộ viên nang Cerdelga và không nhai, bẻ hoặc mở viên nang.Hoạt chất Eliglustat có thể gây ra một số vấn đề nghiêm trọng về tim. Chức năng tim của bệnh nhân có thể được kiểm tra bằng máy điện tim hoặc ECG (đôi khi được gọi là EKG) trước khi được chỉ định dùng thuốc này.Liều thông thường dành cho người lớn trị bệnh Gaucher. Khuyến nghị về liều lượng được cung cấp dựa trên Tình trạng chất chuyển hóa CYP450 2D6: Chất chuyển hóa mở rộng (EM); Chất chuyển hóa trung gian (IM); Chất chuyển hóa kém (PM)EM: 84 mg uống 2 lần/ ngày.IM: 84 mg uống 2 lần/ ngày.PM: 84 mg uống 1 lần mỗi ngày. Giảm liều: 84 mg uống 1 lần mỗi ngày được khuyến nghị cho trường hợp:EM / IM dùng chất ức chế CYP450 - 2D6 mạnh hay trung bình. EM dùng chất ức chế CYP450 - 3A mạnh hay trung bình. EM suy gan nhẹ dùng chất ức chế CYP450 - 2D6 yếu. EM bị suy gan nhẹ dùng chất ức chế CYP450 3A mạnh, trung bình hoặc yếu. CYP450 2D6 chất chuyển hóa cực nhanh (URM) có thể không đạt được nồng độ thuốc thích hợp để đạt được hiệu quả điều trị. Không thể đưa ra khuyến cáo về liều lượng cho những bệnh nhân không xác định được kiểu gen (người chuyển hóa không xác định được).Trường hợp quên một liều thuốc Cerdelga: Nếu thời điểm nhớ ra cách 1-2 tiếng thì người bệnh cần uống thuốc ngay khi đó. Tuy nhiên, nếu thời gian nhớ ra quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù bởi có thể gây nguy hiểm cho cơ thể, trường hợp này bệnh nhân nên xin lời khuyên từ bác sĩ.Trong thường hợp dùng Cerdelga quá liều người bệnh nên làm gì: Khi quá liều thuốc dẫn tới những biểu hiện bất thường bệnh nhân hay người nhà cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Cerdelga 84mg có các biểu hiện cần phải cấp cứu thì người thân hãy gọi ngay cho Trung tâm Y tế để được cấp cứu và xử trí kịp thời.
4. Chống chỉ định của thuốc Cerdelga
Thông thường người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Cerdelga thì không được dùng thuốc.Theo dõi thêm ở tờ hướng dẫn sử dụng trong hộp thuốc.
5. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Cerdelga
Trong quá trình sử dụng thuốc Cerdelga, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ sau đây:Khi xuất hiện một số tác dụng phụ của Cerdelga thì người bệnh cần phải báo ngay cho bác sĩ để có sự trợ giúp như: nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.Gọi cho bác sĩ điều trị ngay lập tức nếu bạn có triệu chứng: Chóng mặt đột ngột (giống như bạn có thể bị ngất xỉu); nhịp tim nhanh, phập phồng trong lồng ngực.Các tác dụng phụ thường gặp của Cerdelga có thể bao gồm: tiêu chảy, buồn nôn, đau dạ dày; nhức đầu; sự mệt mỏi; đau lưng; đau ở cánh tay hoặc chân.
6. Tương tác của thuốc Cerdelga với các thuốc khác, thực phẩm
Thuốc Cerdelga có thể gây ra một số vấn đề nghiêm trọng về tim. Nguy cơ có thể cao hơn nếu người bệnh cũng sử dụng một số loại thuốc điều trị các bệnh nhiễm trùng, hen suyễn, các vấn đề về tim, huyết áp cao, bệnh tâm thần, trầm cảm, ung thư, sốt rét hoặc HIV.Một số thuốc tương tác với eliglustat, do đó không nên dùng chung đồng thời. Thông báo với bác sĩ điều trị tất cả các thuốc và thực phẩm chức năng đang sử dụng bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược.Tương tác thuốc Cerdelga 84mg với thực phẩm, đồ uống: Tránh sử dụng các sản phẩm từ bưởi, bởi trong bưởi có thể tương tác với dược chất eliglustat và gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.
7. Lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc Cerdelga |
doc_450 | người gầy nên ăn gì để cho nhanh béo
Muốn “béo” phải tìm rõ nguyên nhân
Có không ít người chỉ cần ăn uống thoải mái bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng là một tuần lên vài ký. Trong khi đó, lại có những người ăn một ngày vài ba bữa mà cơ thể vẫn không chịu nhích lên gam nào. Không riêng các bạn gái trẻ, các bạn đã lập gia đình hay người lớn tuổi cũng đối diện với sự “tong teo” của cơ thể. Thân hình còm nhom, “ăn hoài chẳng béo”, có không ít người hướng dẫn nhau cách ăn uống cho tăng cân, trong đó nhiều người lầm tưởng làm ngược lại những điều mà các chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn người thừa cân như: ăn khuya, ăn nhiều bữa, ăn các thức ăn nhiều đường, mỡ… thì sẽ béo nhưng điều này là hoàn toàn sai lầm.
Để có một chế độ tăng cân khoa học mà vẫn đảm bảo sức khỏe bạn cần tìm hiểu rõ các nguyên nhân vì sao khiến bạn bị sụt cân như hiện nay. Vì nếu thực hiện sai chế độ ăn uống bạn dễ có nguy cơ mắc phải các bệnh như tiểu đường, mỡ máu, đau dạ dày… nếu như duy trì thói quen thiếu khoa học này. Vì vậy cần phải “truy tìm” đúng nguyên nhân thì giải pháp đưa ra mới hiệu quả.
Ăn uống không đủ chất dinh dưỡng
Hoạt động ăn uống của chúng ta hàng ngày giúp cung cấp các dưỡng chất thiết yếu đi nuôi cơ thể để các tế bào khác trên các cơ quan trong cơ thể được hoạt động bình thường và thực hiện đúng các chức năng của chúng. Khi lượng thức ăn bạn “nạp” vào cơ thể không đủ hay thiếu hụt chất dinh dưỡng, chủ yếu là thiếu vitamin và khoáng chất như sắt, kẽm, vitamin A và i-ốt sẽ khiến các cơ quan trên cơ thể thiếu “nguồn năng lượng” lâu ngày sẽ dẫn đến còi cọc, nhẹ cân, chậm lớn.
Mắc bệnh tiêu hóa
Nếu mắc các bệnh lý về đường tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa, đau dạ dày, viêm loét dạ dày mạn tính chúng ta thường có xu hướng chán ăn vì mỗi lần ăn vào thường cảm thấy đau, tức bụng, đầy bụng, có cảm giác khó chịu hay buồn nôn sau khi ăn.
Ngoài ra khi gặp các vấn đề về đường tiêu hóa khả năng hấp thu chất dinh dưỡng ở những người này cũng kém hơn do đó bạn sẽ chẳng thể tăng cân được nếu như chưa điều trị triệt để các bệnh lý về đường tiêu hóa. Bên cạnh đó cũng đừng quên sổ giun định kỳ 6 tháng/lần.
Thói quen sinh hoạt không khoa học
Thói quen nhịn ăn sáng hoặc biếng ăn, căng thẳng thường xuyên do áp lực công việc, mất ngủ, thức khuya khiến cơ thể dễ suy nhược hoặc ăn kiêng không khoa học, khiến bạn ăn bỏ bữa, ăn không ngon miệng. Tình trạng kéo dài sẽ khiến bạn biếng ăn, khẩu phần ăn ngày càng giảm. Sử dụng nhiều các chất kích thích như bia, rượu, café, hút thuốc lá… có thể dẫn đến lượng đạm, calo và vi chất dinh dưỡng không đủ khiến cơ thể khó tăng cân trong thời gian dài.
Khi thấy cơ thể sụt cân mà muốn tăng cân bạn cần xây dựng cho mình một chế độ ăn uống và tập luyện khoa học. Không nên làm theo các biện pháp chưa được kiểm chứng như đi ngược lại các lời khuyên của chuyên gia dinh dưỡng dành cho những người đang béo cần giảm cân. Điều này là hoàn toàn sai lầm và có thể gây hại đến sức khỏe của bạn.
Một số loại thực phẩm giúp tăng cân
Theo các chuyên gia dinh dưỡng: Một thực đơn tăng cân hoàn hảo trong bữa ăn dành cho người gầy phải luôn đảm bảo đủ 4 nhóm chất: đạm, tinh bột, chất béo, vitamin và khoáng chất. Nếu thiếu một trong 4 nhóm này sẽ không đảm bảo duy trì sức khỏe, càng không thể tăng cân một cách khỏe mạnh được.
Thực phẩm cung cấp nhiều protein
Các loại cá: cá hồi, cá ngừ… có chứa nhiều protein và chất béo không bão hòa rất tốt cho sức khỏe, ăn thường xuyên các loại cá này giúp tăng cường trí não và giúp cơ thể sớm đạt được cân nặng.
Trứng và sữa: là những thực phẩm giàu protein và canxi, chính vì vậy đây là thực phẩm không thể thiếu trong thực đơn tăng cân của người gầy.
Thịt gia cầm: thịt gà, thịt ngan, thịt vịt,… cũng là nguồn cung cấp protein dồi dào.
Thực phẩm giàu tinh bột
Bánh mì, gạo, ngũ cốc, ngô, khoai lang, khoai tây… là những thực phẩm cung cấp tinh bột lành mạnh mà cơ thể cần nạp. Các loại thực phẩm này không chỉ cung cấp carbonhydrate mà chúng còn cung cấp một lượng lớn chất xơ, sắt và canxi cho cơ thể.
Thực phẩm giàu chất béo
Cá hồi, bơ, các loại hạt (hạnh nhân, óc chó, hạt điều, hạt dẻ…) là những thực phẩm cung cấp chất béo lành mạnh. Các loại dầu ép từ các loại hạt: hướng dương, vừng oliu… được các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khuyên dùng. Những người muốn tăng cân lành mạnh cần đưa những loại chất béo này vào thực đơn ăn uống của mình để đảm bảo đủ chất và bổ sung chất béo có lợi cho sức khỏe.
Thực phẩm cung cấp vitamin và khoáng chất
Các loại trái cây, rau củ quả đều có chứa lượng vitamin và khoáng chất cao. Vì vậy, bạn đừng bỏ qua các loại thực phẩm này trong bữa ăn chính và bữa phụ. Trong đó, bạn nên dùng các loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như: súp lơ xanh, rau chân vịt, giá đỗ,… Những thực phẩm trên là những thức ăn giàu dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe giúp bạn tăng cân tự nhiên, hiệu quả. |
doc_451 | ho khan hay ho có đờm
Món ăn chứa nhiều dầu mỡ
Khoai tây chiên, thịt rán, cá rán hoặc các món xào, sữa,… giàu chất béo và chứa hàm lượng chất béo và calo cao không tốt cho bệnh nhân mắc viêm phế quản. Vì các món ăn này là thủ phạm chính làm tăng triệu chứng khó thở, nhiều đờm.
Muối
Việc hấp thụ quá nhiều muối trong chế độ ăn hàng ngày sẽ khiến cơ thể tích lũy chất lỏng làm tăng tình trạng viêm phế quản, đồng thời việc sản xuất chất nhầy cũng tăng theo. Vì thế, người mắc viêm phế quản nên hạn chế sử dụng các loại thực phẩm ăn nhanh, đồ ăn đông lạnh, đồ ăn đóng hộp,…
Giảm hàm lượng đường
Người mắc bệnh viêm phế quản cần kiêng nước ngọt, bánh kẹo,… là những loại thực phẩm gây tình trạng đường tinh luyên trong cơ thể bị thừa dẫn tới triệu chứng khó thở.
Không sử dụng rượu bia và các chất kích thích khác
Rượu bia khi vào cơ thể sẽ làm viêm dây thanh quản làm giọng nói khàn đục, các phế nang thẩm thấu rượu mất tính đàn hồi co giãn để trao đổi khí. Hơn nữa, chất nhờn xuất tiết sẽ bị tích chứa ở túi phổi gây cản trở lưu thông khí, dẫn tới bệnh lý viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang, xơ hóa phổi.
Những gia vị cay nóng
Ớt, hạt tiêu,… là nguyên nhân gây kích thích niêm mạc phế quản dẫn tới tình trạng ho không dứt. Vì vậy, người bị viêm phế quản tuyệt đối không nên sử dụng gia vị này trong bữa ăn hàng ngày. |
doc_452 | Tuyến tiền liệt là cơ quan chỉ tồn tại ở nam giới mà không có ở nữ giới. Ung thư tuyến tiền liệt là một trong số những bệnh ung thư thường gặp ở nam giới với đến 350.000 người tử vong mỗi năm(Theo thống kê năm 2018 của Globocan – cơ quan trực thuộc Tổ chức Y tế thế giới). Cùng tìm hiểu 7 nguyên nhân ung thư tuyến tiền liệt dưới đây để phòng ngừa sớm bệnh.
1. Khái niệm của bệnh ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư tuyến tiền liệt hay còn gọi là ung thư tiền liệt tuyến là một bệnh nam giới hay gặp, phổ biến nhất ở nam giới trung niên.
Tuyến tiền liệt là cơ quan sinh dục ở nam giới khoảng 20-25 grams với kích thước thay đổi theo độ tuổi, phát triển mạnh từ dậy thì và ổn định khi ở tuổi 30 sau đó tiếp tục lớn khi về già. Cơ quan này nằm dưới bàng quang và trên trực tràng cạnh túi tinh, có nhiệm vụ tạo tinh dịch.
Sự phát triển bất thường của tế bào tuyến tiền liệt khiến bệnh trở thành khối u ác tính và tạo thành ung thư. Căn bệnh này thường khó phát hiện trong giai đoạn đầu và thường thì chưa được quan tâm thỏa đáng nên đa số người bệnh thường phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Đó cũng là lí do mà bệnh nhân thường bỏ lỡ thời điểm điều trị “vàng”.
Bệnh ung thư tiền liệt tuyến thường gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến hoặc:
– Ung thư tuyến tiền liệt thể không biệt hóa
– Ung thư biểu mô tế bào vảy
– Ung thư biểu mô ở ống tuyến dạng chuyển tiếp
– Sarcoma tuyến tiền liệt (ung thư này rất hiếm gặp, thường gặp ở trẻ nhỏ).
Ung thư tuyến tiền liệt hay còn gọi là ung thư tiền liệt tuyến là một bệnh nam giới hay gặp, phổ biến nhất ở nam giới trung niên.
2. Tìm hiểu về giai đoạn và triệu chứng của bệnh
2.1 Giai đoạn ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư tuyến tiền liệt được chia thành các giai đoạn như sau:
– Giai đoạn I: Ung thư chỉ xuất hiện trong tuyến tiền liệt và kích thước tuyến tiền liệt vẫn bình thường, thăm khám trực tràng thường khó phát hiện ra mà cần thấy PSA tăng, sinh thiết tuyến tiền liệt.
– Giai đoạn II: Ung thư phát triển nhưng chưa phá vỡ vỏ bọc của tuyến và kích thước của tuyến tiền liệt phì đại. Giai đoạn này có thể phát hiện nếu thăm khám trực tràng hoặc xét nghiệm PSA.
– Giai đoạn III: Ung thư ra khỏi phạm vi tuyến tiền liệt, lây lan đến các cơ quan gần như trực tràng, bàng quang, túi tinh, cơ niệu đạo…
– Giai đoạn IV: Ung thư di căn đến hạch bạch huyết và các cơ quan khác như xương, phổi, gan…
Ung thư tuyến tiền liệt qua từng giai đoạn
2.2 Dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư tuyến tiền liệt
Những triệu chứng lâm sàng của bệnh ung thư tuyến tiền liệt liên quan đến tiết niệu có thể kể đến như: tắc nghẽn đường tiểu, lưu thông nước tiểu kém, rối loạn tiểu tiện, bí tiểu, sót nước tiểu, đi tiểu ra máu…
Khi tế bào ung thư lây lan hoặc di căn, có thể có những triệu chứng như: đau vùng cột sống, đau xương chậu, xuất tinh ra máu hoặc đau buốt khi nam giới xuất tinh, phù nề chi dưới…
Ngoài ra, bệnh nhân sẽ bị ảnh hưởng bởi những biến chứng như suy thận, sút cân, gầy yếu, thiếu máu…
3. Những nguyên nhân gây bệnh
3.1 Nguyên nhân chủ quan gây ung thư tuyến tiền liệt
– Tuổi tác: Tuổi càng cao, nam giới càng dễ mắc phải ung thư tuyến tiền liệt, người bệnh dưới tuổi trung niên thường chiếm tỉ lệ rất nhỏ.
– Chủng tộc: Người da màu theo nghiên cứu thường có nguy cơ bệnh cao hơn so với người châu Á.
– Thói quen sinh hoạt xấu: Ngủ ít, thức khuya, lười vận động, hút nhiều thuốc lá và quan hệ tình dục bừa bãi là nguyên nhân của rất nhiều bệnh, trong đó có ung thư tuyến tiền liệt.
3.2 Nguyên nhân khách quan gây ung thư tuyến tiền liệt
– Tiền sử gia đình: Nếu trường hợp người thân mắc ung thư thì tỉ lệ mắc bệnh của bạn cao hơn so với những người bình thường khác.
– Nguyên nhân khác: Các nghiên cứu hiện nay đang làm sáng tỏ nhiều bệnh trong đó có nguyên nhân liên quan tới một số gen trong phát sinh và phát triển tế bào ung thư như: yếu tố môi trường, hóa chất độc hại, chế độ ăn uống nhiều thịt đỏ ít rau, hút thuốc, bệnh lây qua đường tình dục, viêm tiền liệt tuyến, thắt ống dẫn tinh…
Để được điều trị sớm bệnh ung thư, người bệnh hay thăm khám sớm với các chuyên gia ung bướu
4. Điều trị bệnh ung thư ở tuyến tiền liệt
Tuy căn bệnh này rất khó điều trị và có thể diễn tiến với nhiều tình hình phức tạp nhưng nếu được phát hiện sớm, tỷ lệ sống sau 5 năm có thể lên tới 90%. Người bệnh có thể được loại bỏ tế bào ung thư và ngăn chặn ung thư di căn với nhiều hướng như: xạ trị, cắt bỏ hạch bạch huyết…
Nhưng nếu bệnh diễn biến đến giai đoạn cuối thì tỷ lệ điều trị khỏi thấp. Bác sĩ sẽ phối hợp nhiều phương pháp để linh hoạt loại bỏ tế bào ung thư nhưng khó có thể loại bỏ hoàn toàn nên chúng có thể tái phát hoặc lây lan đến các cơ quan khác.
Những phương pháp được dùng trong điều trị bệnh bao gồm:
– Xạ trị: Tia bức xạ năng lượng lớn loại bỏ tế bào ung thư với xạ trị ngoài hoặc xạ trị áp sát.
– Phẫu thuật: Phương pháp này thường được áp dụng trong giai đoạn đầu và có thể phải cắt bỏ hoàn toàn tuyến tiền liệt, túi tinh và nạo hạch hai bên chậu để loại bỏ tế bào ung thư.
– Điều trị nội tiết: Tuyến tiền liệt chịu ảnh hưởng bởi bộ phận của hệ sinh dục nam và điều tiết của nội tiết tố nam giới. Do đó giảm nội tiết tố nam giúp người bệnh kiểm soát sự phát triển của bệnh bằng cách: cắt tinh hoàn, sử dụng thuốc nội tiết estrogen, chất kháng androgen… |
doc_453 | 1. Sơ lược về tròng kính đổi màu có độ
1.1. Giới thiệu chung
Tròng kính đổi màu có độ, hay vẫn được gọi thông dụng là kính cận đổi màu đang ngày càng phổ biến và thông dụng nhờ những ưu điểm đặc biệt của mình. Đây là một dạng kính đặc biệt với nguyên lý hoạt động khá đặc biệt, vừa có tính năng của kính cận, lại tăng cường khả năng bảo vệ mắt trước các loại ánh sáng độc hại trong môi trường sống hiện nay.
Tròng kính đổi màu sắc có độ giống như tên gọi của mình, là dạng tròng kính dành cho mắt có tật khúc xạ (cận thị, loạn thị, viễn thị) nhưng có khả năng thay đổi màu sắc mắt kính dựa trên độ bức xạ ánh sáng. Theo đó, khi ở trong nhà, loại tròng kính này sẽ trong suốt như kính thuốc thông thường. Khi tiếp xúc với ánh sáng có cường độ cao hoặc mật độ tia UV nhiều, mắt kính này sẽ dần trở nên tối màu hơn giống như một chiếc kính mát, giúp người đeo đỡ chói mắt, bảo vệ mắt khỏi ánh sáng độc hại mà vẫn đảm bảo hỗ trợ việc nhìn các đồ vật xung quanh theo tác dụng của kính thuốc.
Tròng kính đổi màu tiện lợi và cần thiết với những người có tật khúc xạ
Đối với những người bị tật khúc xạ, thật khó khi phải đưa ra lựa chọn đeo kính râm hoặc đeo kính thuốc khi đi ra ngoài. Hoặc, nhiều người có sẵn một chiếc kính râm có độ cận phù hợp để đeo ngoài trời, nhưng cũng sẽ khá bất tiện khi phải cầm theo một chiếc kính trong không màu để có thể sử dụng khi trong nhà hoặc vào buổi tối. Thêm nữa, chi phí cho việc mua quá nhiều kính (ít nhất là 2 loại kính: kính thuốc mắt trong và kính râm có độ) cũng khá tốn kém cho người dùng.
Kính cận đổi màu ra đời hiện nay như một giải pháp giúp những người bị tật khúc xạ có thể giải quyết mối bận tâm trên: có thể an tâm sử dụng một loại kính tích hợp cả kính thuốc và kính râm, chuyển đổi công dụng và màu sắc linh hoạt, tự động, không làm ảnh hưởng đến quá trình sinh hoạt cũng như các hoạt động của người dùng. Chiếc kính này không chỉ phù hợp cho việc đi du lịch mà với bất cứ ai có các hoạt động ngoài trời (đi học, đi làm, ra ngoài đường,…) cũng rất cần thiết.
Bên cạnh đó, không chỉ thuận tiện, phù hợp mọi điều kiện thời tiết, kính đổi màu sắc có độ cũng giúp chúng ta tiết kiệm chi phí hơn khi tích hợp cả kính thuốc và kính râm trong một, giải quyết mối lo lắng tốn kém chi phí vì nhiều loại kính cho chúng ta.
2. Nguyên lý hoạt động của tròng kính biến đổi màu có độ
Điều khiến tròng kính có thể trở nên tối màu hơn, giúp chống ánh sáng cường độ mạnh cùng các tia nguy hiểm như tia UV trong kính đổi màu là do hiệu ứng photochromic. Các phân tử photochromic được thêm vào trong các loại kính này. Khi tiếp xúc với ánh sáng mạnh, tia UV, các hạt photochromic trong tròng kính sẽ thay đổi cấu trúc khiến màu sắc của kính đổi thành dạng đen/xám hoặc nâu/vàng. Và như chúng ta đã biết, chiếc kính trong như biến thành chiếc kính mát. Nhờ đó, kính đổi màu bảo vệ mắt khỏi ánh sáng chói, tia UV.
Khi đeo kính vào trong nhà hoặc ở nơi ánh sáng yếu, tia UV ít thì các photochromic sẽ quay lại cấu trúc ban đầu, trả lại độ trong suốt cho tròng kính. Nhờ đó, kính đổi màu trở về trạng thái kính mắt thông thường, giúp người đeo nhìn rõ mọi thứ một cách trong trẻo. Như vậy, quá trình phản ứng của các phân tử photochromic xảy ra liên tục, tự điều chỉnh mức độ màu sắc theo ánh sáng của môi trường.
Thông thường, việc đổi màu kính sẽ có một khoảng thời gian để chờ nhất định, chứ không thể biến đổi ngay lập tức ngay khi chúng ta từ nhà ra ngoài nắng, hay đang ngoài trời và vào nhà. Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ hiện nay, với nhiều loại kính, quá trình đổi màu này diễn ra ngày càng nhanh chóng, cho phép chúng ta thích nghi nhanh với điều kiện ánh sáng, chặn tia UV hiệu quả, bảo vệ mắt khỏi các tác nhân độc hại.
Tròng kính đổi màu hỗ trợ bảo vệ mắt trước tia UV
3. Phân loại, kiểm tra và chọn lựa tròng kính thay đổi màu sắc có độ
3.1. Phân loại
Có nhiều hàng kính mắt đổi màu, nhưng nhìn chung, hiện nay, dựa theo cách thức cấu tạo, kính đổi màu được phân thành 2 dạng chính:
– Tròng mắt kính được sản xuất bằng cách trộn chất liệu hóa học với thành phần cơ bản.
– Tròng kính được phủ lớp đổi màu.
Trong đó, loại tròng kính đổi màu thứ hai thường được sử dụng nhiều hơn do khả năng linh hoạt hơn, có thể giữ độ trong suốt cho kính khi ở môi trường trong nhà và có độ bền tốt hơn.
3.2. Cách kiểm tra
Cách kiểm tra đơn giản với kính đổi màu có độ khá nhanh và bạn hoàn toàn có thể thực hiện ngay khi cần. Bạn chỉ cần đưa kính ra ngoài trời nắng và quan sát trực tiếp sự thay đổi của màu mắt kính, sau đó, đưa kính vào trong nhà và theo dõi. Khi này, bạn có thể đánh giá được thời gian kính đổi màu khi từ môi trường trong nhà ra ngoài nắng và ngược lại có lâu không, màu kính như thế nào.
Bên cạnh đó, đừng quên kiểm tra xem kính có phù hợp với tình trạng tật khúc xạ của mình không bằng cách thực hiện theo các thao tác kiểm tra của bệnh viện/phòng khám/trung tâm kính mắt. Đây là điều hết sức quan trọng với những người bị cận thị, viễn thị hoặc loạn thị khi đi đo – cắt kính.
3.3. Lựa chọn kính
Để lựa chọn kính đổi màu có độ phù hợp có bản thân, trước tiên, cần chú ý lựa chọn thăm khám tại các trung tâm, bệnh viện có chuyên gia và trang thiết bị phù hợp, hiện đại để thực hiện kiểm tra mắt chính xác, xác định chỉ số thị lực, độ cận/viễn/loạn thị của bản thân và lựa chọn tròng mắt phù hợp theo chỉ dẫn cũng như theo đánh giá của bản thân.
Thăm khám phù hợp trước khi lựa chọn khám để chọn kính đổi màu có độ cho bản thân
Sau khi lựa chọn dáng kính, tròng kính phù hợp, bạn cần kiểm tra sự đổi màu của tròng kính để an tâm về chất lượng của sản phẩm. Việc thực hiện thăm khám, chọn kính tại các bệnh viện, phòng khám, trung tâm kính mắt uy tín cũng là cách giúp bạn an tâm việc bảo hành kính mắt và theo dõi vấn đề thị lực của bản thân. Vì thế, hãy lưu ý điều này khi đang có nhu cầu mua kính hay sử dụng kính đổi màu. |
doc_454 | Phòng bệnh Tay Chân Miệng
Virus Tay Chân Miệng xảy ra quanh năm nhưng rất dễ gây bệnh cho trẻ vào mùa mưa. Khi nhiệt độ môi trường thấp, độ ẩm không khí tăng cao, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều là thời điểm thuận lợi cho các bệnh truyền nhiễm phát triển và lây bệnh cho bé, trong đó có bệnh Tay Chân Miệng.
Bệnh thường gặp nhiều nhất ở trẻ có độ tuổi từ 3-5 tuổi và thường bùng phát tại các nhà trẻ, trường học hay nơi sinh hoạt tập thể. Hiện nay vẫn chưa có vaccin đặc hiệu để phòng bệnh Tay Chân Miệng nên điều quan trọng là ba mẹ cần thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh cho bé như sau:
Phòng bệnh sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm ở trẻ em và người lớn. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường rộ lên vào đầu mùa mưa vì đây là thời điểm mà muỗi gây bệnh SXH phát triển mạnh mẽ và dễ bùng phát thành dịch.
Sốt xuất huyết chủ yếu do virus Dengue gây ra mà tác nhân gây bệnh chính là muỗi vằn. Chúng đốt và truyền từ người mang bệnh cho những người khác. Bệnh thường gặp ở trẻ em từ 1 tuổi – 15 tuổi, nhiều nhất là lứa tuổi 5 – 9 tuổi, trẻ dưới 12 tháng tuổi cũng có thể mắc bệnh nhưng tỷ lệ mắc thấp hơn.
Hiện nay vẫn chưa có vaccin phòng bệnh sốt xuất huyết, nên các biện pháp phòng bệnh có ý nghĩa hết sức to lớn., ba mẹ cần thực hiện các biện pháp phòng tránh sau đây:
Phòng bệnh viêm đường hô hấp trên
Mùa mưa trẻ rất dễ mắc phải các bệnh viêm đường hô hấp trên viêm tai giữa, viêm họng, viêm VA, viêm amidan, viêm mũi, viêm xoang, … Các virus gây viêm đường hô hấp trên gồm Influenza, Parainfluenza, Adeno, Rhino, Entero, Corona…và các vi khuẩn như: phế cầu, liên cầu trùng nhóm A… rất dễ tái phát và gây bệnh vào mùa mưa.
Các biện pháp phòng tránh bệnh viêm đường hô hấp trên ở trẻ mà ba mẹ cần lưu ý là:
Phòng bệnh ngoài da
Mùa mưa, trẻ rất dễ mắc các bệnh về da, điển hình như viêm da mủ, viêm nang lông, nổi mề đay,…
– Viêm da mủ là những mụn nước, mụn mủ trên da, tập trung ở vùng hở, tay chân, khi dập vỡ tạo vết trợt loét nông, trên có vảy màu vàng hoặc màu hơi nâu, xung quanh có viền vảy hoặc quầng đỏ.
– Bệnh mày đay, có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do khí hậu lạnh, thời tiết thay đổi, khi ra gió hay lúc trời mưa, nước mưa thấm vào người, bé cũng dễ bị nổi mề đay. Trên da người bệnh sẽ nổi sẩn, mảng cứng có màu hơi hồng, kích thước thay đổi từ một đến vài centimet và nổi ở bất kỳ vị trí nào trong người, nhất là ở tay, chân, mặt, kèm theo ngứa dữ dội.
Để đối phó với các bệnh về da ở trẻ vào mùa mưa ba mẹ cần đặc biệt chú ý: |
doc_455 | Bệnh lý dị dạng mạch máu là sự xuất hiện một tổ chức mạch máu hoặc tổn thương bất thường tạo ra nhiều khoang nhỏ (tiểu thùy) giống như hình tổ ong hoặc hình quả dâu.
U máu thể hang là sự xuất hiện những khoang nhỏ, trong những khoang nhỏ này chứa máu. Những khoang chứa máu này được ngăn cách với nhau bởi các màng mỏng và máu này là ở những giai đoạn khác nhau của sự thoái hóa các tế bào hồng cầu.U máu thể hang (Cavernoma) không có đường vào là động mạch nuôi kích thước lớn và không có đường ra là tĩnh mạch thoát kích thước lớn giống như dị dạng động tĩnh mạch ở não (AVM:Arteriovenous malformation) mà thường có các mạch nhỏ xuyên qua các u máu thể hang.Hầu hết u máu thể hang thường xuất hiện ở hai bán cầu đại não, đôi khi cũng có trường hợp xuất hiện ở vùng hố sau hoặc thân não, hiếm khi gặp ở vùng tủy sống.
U máu thể hang
2. Nguyên nhân mắc bệnh u máu thể hang
Cho tới hiện tại vẫn chưa có kết luận chính xác nguyên nhân gây mắc bệnh u máu thể hang. Hầu hết các trường hợp mắc bệnh đều xảy ra tự nhiên, tuy nhiên các nhà nghiên cứu tìm ra sự trùng hợp ngẫu nhiên cho thấy bệnh u máu thể hang có tính di truyền. Trong các trường hợp bệnh lý mang tính di truyền, người ta thấy có sự bất thường của nhiễm sắc thể số 7.
3. Biểu hiện mắc bệnh u máu thể hang
Bệnh u máu thể hang có thể xuât hiện các cơn động kinh
Tùy thuộc vào kích thước và vị trí xuất hiện của u máu thể hang mà người bệnh có các biểu hiện lâm sàng khác nhau, trong đó các triệu chứng nổi bật như:Xuất hiện các cơn động kinh, các rối loạn thần kinh, cũng có trường hợp không có triệu chứng gì.Bị tăng áp lực nội sọ thể hiện qua nhức đầu, buồn nôn, bị nôn, rối loạn thị giác, buồn ngủ.Các quá trình xuất huyết trong các khoang máu được lặp đi lặp lại. Các khoang máu của u máu thể hang có thể ở các độ tuổi khác nhau của các sản phẩm máu. Theo số liệu nghiên cứu, nguy cơ xuất huyết của u máu thể hang là 0,5-1%/năm. Tỷ lệ tái xuất huyết thay đổi từ 4-10%/năm.Tùy theo kích thước và vị trí của u máu thể hang, mức độ và tính đa dạng của xuất huyết mà các biến chứng do u máu thể hang gây ra sẽ gây ra co giật và suy giảm chức năng thần kinh nặng hay nhẹ.
4. Điều trị u máu thể hang
Chụp cộng hưởng từ sọ não chẩn đoán u máu thể hang
Để phát hiện u máu thể hang, khi khám, bác sĩ sẽ cho chỉ định chụp cộng hưởng từ sọ não, tùy từng bệnh nhân có thể tiêm thuốc hoặc không tiêm thuốc. Hiện tại, đây là phương pháp chẩn đoán u máu thể hang chính xác nhất bởi nếu chỉ định chụp mạch máu não sẽ không phát hiện được u máu thể hang.Hiện nay, để điều trị u máu thể hang, có hai phương pháp chính là phẫu thuật và xạ phẫu sử dụng dao gamma kinh điển, dao gamma quay (rotating gamma knife), Cyberknife...Có thể nói xạ phẫu bằng dao gamma quay có rất nhiều ưu việt, bởi vì nó có thể điều trị được u máu thể hang ở rất nhiều vị trí khác nhau trong não. Đây cũng là phương pháp ít xâm nhập, ít gây tai biến và biến chứng rủi ro ngoài ý muốn trong và sau điều trị u máu thể hang cho bệnh nhân. U máu thể hang là bệnh nguy hiểm, gây nhiều biến chứng đau đớn cho người bệnh, vì vậy cần được phẫu thuật để xử lý. Tuy nhiên với phương pháp xạ phẫu bằng dao gamma, tỷ lệ gây biến chứng trong và sau phẫu thuật giảm đi rất nhiều, vì vậy người bệnh có thể tin tưởng để điều trị.Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần nằm lại bệnh viện để được chăm sóc, theo dõi tình trạng sức khóa sau phẫu thuật. Cần thực hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ để sớm hồi phục, tránh xảy ra biến chứng, tai biến. |
doc_456 | 1. Bệnh ung thư buồng trứng và những điều cần biết
Buồng trứng là một trong những cơ quan sinh sản của nữ giới với hai biểu mô, niêm mạc buồng trứng hoặc các tế bào mầm tạo thành trong hệ thống các tế bào trứng.
Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh phụ khoa phổ biến ở nữ giới và cũng là bệnh lý có tỉ lệ tử vong rất cao. Trên thế giới, có tới trên 200.000 trường hợp tử vong do ung thư buồng trứng và tại Việt Nam, có đến hơn 1400 trường hợp mắc bệnh và 900 tử vong do bệnh ung thư buồng trứng(Theo GLOBOCAN 2020).
Đây là một bệnh lý khó phòng ngừa và phát hiện từ sớm bởi buồng trứng là cơ quan nằm ở sâu trong tiểu khung. Triệu chứng của bệnh cũng tương đối mơ hồ ở giai đoạn đầu nên dễ nhầm lẫn với các bệnh lý phụ khoa khác. Thông thường, bệnh chỉ rõ ràng hơn khi đã tiến triển đến giai đoạn muộn.
Ung thư buồng trứng nếu phát hiện từ sớm có khả năng chữa khỏi bệnh cao hơn
2. Phương pháp chữa bệnh ung thư buồng trứng hiện nay
Có rất nhiều phương pháp để điều trị ung thư buồng trứng và cũng có thể điều trị đơn lẻ hay kết hợp bệnh; bác sĩ sẽ chỉ định phương án điều trị sao cho phù hợp và hiệu quả với từng đối tượng. Những phương pháp chữa bệnh ung thư buồng trứng phổ biến hiện nay bao gồm:
2.1 Phẫu thuật điều trị ung thư ở buồng trứng
Phẫu thuật là giải pháp truyền thống, can thiệp trực tiếp và loại bỏ khối u trong buồng trứng của người bệnh. Phương pháp này có hiệu quả cao tuy nhiên có thể loại bỏ một phần hoặc toàn bộ buồng trứng dẫn tới có những biến chứng và ảnh hưởng nhất định.
Đây là phương pháp phù hợp trong giai đoạn đầu của bệnh. Tuy nhiên phương pháp này cũng không thể loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư nên có thể phối hợp với các phương pháp khác để điều trị triệt để nhất.
Phương pháp phẫu thuật có những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe sinh sản của người bệnh nên tùy theo mong muốn tiếp tục sinh con của người bệnh mà bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị phù hợp nhất.
2.2 Phương pháp xạ trị
Phương pháp này sẽ nhắm đến những tế bào ung thư và dùng bức xạ để loại bỏ chúng, có thể áp dụng ở bên ngoài hoặc nội bộ thông qua máy tính hoặc qua tiêm trực tiếp.
Các tế bào sẽ có độ nhạy khác nhau đối với tia năng lượng trong xạ trị và khối u tế bào mẫn cảm nhất.
Xạ trị sau phẫu thuật thường có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại trong ổ bụng và khung chậu.
Xạ trị nhắm đến những tế bào ung thư và dùng bức xạ để loại bỏ chúng, có thể áp dụng ở bên ngoài hoặc nội bộ thông qua máy tính hoặc qua tiêm trực tiếp.
2.3 Phương pháp hóa trị
Hóa trị là phương pháp dùng để ức chế khối u tăng trưởng và lây lan sang các cơ quan khác. Phương pháp hóa trị sử dụng các loại thuốc với tính chất khác nhau để điều trị chuyên biệt cho từng trường hợp bệnh nhân.
Hóa trị chủ yếu để bổ trợ cho điều trị bệnh ung thư buồng trứng, nhiều trường hợp bệnh nhân có thể hóa trị một vài lần trước phẫu thuật để đạt hiệu quả cao nhất. Phương pháp này cũng có thể sử dụng để phòng chống tái phát
Điều trị với các loại hoá chất được sử dụng để chữa bệnh ung thư buồng trứng khi tăng sinh hoặc ức chế các tế bào ung thư lây lan. Đồng thời nếu sử dụng sau phẫu thuật có thể phòng ung thư tái phát và kéo dài sự sống, tăng cơ hội phẫu thuật cho bệnh nhân.
2.4 Phương pháp miễn dịch tế bào trong điều trị bệnh ung thư buồng trứng
Phương pháp miễn dịch tế bào là thành quả nghiên cứu sau nhiều năm của y học tế giới. Phương pháp này điều trị dựa theo chính khả năng miễn dịch của cơ thể khi có thể nhận biết và tiêu diệt tế bào ung thư. Đây chính là nguyên lý “dùng tế bào miễn dịch tự thân để điều trị cho chính mình”.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm như: tiêu diệt được tế bào, không gây tổn thương hay tác dụng phụ đến tế bào, có thể thu nhỏ khối u và tránh tái phát hoặc khống chế khôi u, giảm đau đớn cho bệnh nhân, cải thiện triệu chứng và nâng cao chất lượng sống…
Miễn dịch tế bào khi kết hợp với hóa xạ trị có thể nâng cao hiệu quả của các phương pháp này và tăng cơ hội phẫu thuật cho bệnh nhân.
Thăm khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để được chỉ định phác đồ điều trị phù hợp nhất
3. Hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân chữa ung thư buồng trứng
Để hỗ trợ và chăm sóc bệnh nhân ung thư buồng trứng, đồng thời giúp cải thiện chất lượng cuộc sống hàng ngày cho bệnh nhân từ đó hỗ trợ điều trị, cần xây dựng chế độ sống với:
– Quan tâm đến đời sống sinh hoạt giúp hạn chế biến chứng trong điều trị
– Quan tâm đến đời sống tinh thần giúp bệnh nhân lạc quan điều trị bệnh
– Xây dựng thực đơn dinh dưỡng để hạn chế tác dụng phụ và tăng sức đề kháng
– Theo dõi diễn biến sức khỏe và thông báo ngay với bác sĩ khi có bất thường
– Vận động một số bài tập sức khỏe nhẹ nhàng để tăng sức dẻo dai cho cơ thể. |
doc_457 | Viêm kết mạc mắt là một bệnh rối loạn về mắt liên quan đến phản ứng miễn dịch của giác mạc (lớp trong suốt phía trước mống mắt và đồng tử) và kết mạc (màng tạo nếp mí và bao phủ lòng trắng của mắt) với vi khuẩn. Bài viết này sẽ giới thiệu khái niệm, triệu chứng cũng như cách điều trị tình trạng lòng trắng mắt bị phồng rộp
1. Khái niệm viêm kết mạc nốt phồng
Viêm kết mạc giác mạc không phải là một bệnh nhiễm trùng mà là một phản ứng miễn dịch đối với vi khuẩn có trên hoặc xung quanh mắt. Rối loạn này phổ biến hơn ở trẻ em từ 6 đến 16 tuổi và gặp ở nữ nhiều hơn nam.Nguyên nhân viêm kết mạc nốt phồng là do tiếp xúc với một số mầm bệnh truyền nhiễm. Một số sinh vật có thể làm mắt bị phồng lòng trắng bao gồm:Vi khuẩn, chẳng hạn như: tụ cầu (Staphylococcus aureus), Mycobacterium tuberculosis, Chlamydia. Ký sinh trùng: ví dụ như Giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc(Ancylostoma duodenale)Nấm: Candida albicans. Trong đó, nguyên nhân phổ biến nhất của lòng trắng mắt bị phồng là S. aureus. Vi khuẩn này sống tự nhiên trên và bên trong cơ thể con người, bao gồm cả trên bề mặt của mắt và mí mắt.
2. Triệu chứng viêm kết mạc nốt phồng
Các triệu chứng lòng trắng mắt bị phồng rộp từ nhẹ đến nặng. Ví dụ, các nốt viêm trên kết mạc có thể chỉ gây kích ứng nhẹ, trong khi các nốt viêm trên giác mạc có thể gây đau đáng kể và các triệu chứng khác. Các triệu chứng điển hình của viêm kết mạc nốt phồng bao gồm:Đau, tương tự như khi có dị vật trong mắt. Nhạy cảm với ánh sángĐỏ mắt. Nước mắt quá nhiều. Một hoặc nhiều nốt sần màu vàng hoặc hơi xám trên bề mặt mắt. Một số người bị viêm kết mạc nốt phồng cũng phát triển thành viêm bờ mi, tức là tình trạng viêm mí mắt. Các triệu chứng của viêm bờ mi có thể quan sát được là:Sưng tấy. Sự đổi màu. Da đóng vảy ở các cạnh của mí mắt. Các nốt liên quan đến viêm kết mạc nốt phồng có thể tồn tại bất cứ nơi nào từ vài ngày đến vài tuần. Trong trường hợp nghiêm trọng, loét giác mạc có thể phát triển. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng, chẳng hạn như sẹo giác mạc và giảm thị lực.
Lòng trắng mắt bị phồng rộp khiến bạn nhạy cảm với ánh sáng
3. Chẩn đoán điều trị viêm kết mạc nốt phồng
Bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng kỹ lưỡng về mắt để chẩn đoán bệnh. Nếu một người cũng bị viêm bờ mi, bác sĩ có thể thực hiện nuôi cấy mí mắt để xác định tác nhân gây bệnh.Phương pháp điều trị lòng trắng mắt bị phồng thường bao gồm kết hợp thuốc chống viêm và thuốc nhỏ mắt kháng khuẩn, cùng với việc vệ sinh mí mắt thích hợp.3.1. SteroidĐiều trị chính cho lòng trắng mắt bị phồng là corticosteroid tại chỗ. Thuốc này làm giảm viêm và sưng tấy. Khi sử dụng corticosteroid tại chỗ dài ngày, bạn cần giảm liều theo lời dặn của bác sĩ để để tránh tái phát lòng trắng mắt bị phồng.3.2. Thuốc kháng sinh tại chỗ. Thuốc nhỏ mắt có chứa kháng sinh tác dụng tại chỗ giúp điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn liên quan đến viêm kết mạc nốt phồng. Điều trị này thường kéo dài một vài tuần.3.3. Thuốc ức chế miễn dịch. Thuốc ức chế miễn dịch là thuốc ức chế hệ thống miễn dịch, giúp ngăn chặn bùng phát tình trạng mắt bị phồng lòng trắng.3.4. Hạn chế ánh sáng. Một số người bị viêm kết mạc nốt phồng phát triển quá mẫn với ánh sáng có thể gây khó chịu đáng kể. Các chiến lược để giảm bớt sự khó chịu bao gồm:Giữ cho đèn trong nhà và màn hình mờ. Tránh ánh nắng trực tiếp, nếu có thểĐeo kính màu
Bạn có thể sử dụng thuốc nhỏ mắt khi lòng trắng mắt bị phồng rộp theo chỉ dẫn của bác sĩ
3.5. Vệ sinh mắt. Việc điều trị viêm kết mạc nốt phồng cũng bao gồm thực hành vệ sinh mí mắt thích hợp để điều trị viêm bờ mi và giảm các triệu chứng. Cụ thể:Chườm ấm lên mí mắt: Đặt một chiếc khăn ấm và ẩm lên mí mắt để giúp loại bỏ lớp vảy mắt và giảm kích ứng. Bạn có thể chườm ấm nhiều lần trong ngày.Làm sạch mí mắt: Làm sạch mí mắt ở gốc lông mi giúp điều trị nhiễm trùng tiềm ẩn. Thực hiện điều này một đến hai lần một ngày để giúp ngăn ngừa các triệu chứng quay trở lại. Để làm sạch mí mắt, đầu tiên, pha dung dịch gồm nửa cốc nước ấm và 3 giọt dầu gội đầu dành cho trẻ em. Sau đó, bạn nhúng tăm bông vào dung dịch rồi dùng tăm bông để lau mi mắt một cách nhẹ nhàng. Cuối cùng là rửa sạch mí mắt một cách nhẹ nhàng và kỹ lưỡng.Như vậy, viêm kết mạc nốt phồng là một tình trạng liên quan đến viêm giác mạc và kết mạc của mắt do hệ thống miễn dịch phản ứng quá mức với mầm bệnh, chẳng hạn như vi khuẩn, nấm hoặc ký sinh trùng. Các triệu chứng có thể bao gồm đau mắt, chảy nước mắt nhiều và nhạy cảm với ánh sáng, các đốm trên mắt. Khi bạn có các triệu chứng của bệnh, hãy đi khám bác sĩ chuyên khoa mắt để được thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời. |
doc_458 | Một số biểu hiện gần giống với ung thư vú nhưng thực ra có thể là do xơ nang tuyến vú gây ra. Xơ nang tuyến vú là một dạng tổn thương lành tính, hay gặp ở phụ nữ trung tuổi, nguyên nhân chủ yếu liên quan tới yếu tố nội tiết, do tình trạng rối loạn nội tiết tố gây ra.
Xơ nang tuyến vú là một tổn thương lan toả bao gồm nhiều bất thường phối hợp của nhiều yếu tố: tăng sinh các tuyến và ống tuyến vú kết hợp với xơ hóa mô đệm.Tình trạng này thường gặp ở phụ nữ từ 30 đến 50 tuổi, bệnh lý có tính chất lành tính nhưng là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư vú.
2. Các dạng xơ nang tuyến vú thường gặp
U nang tuyến vú: Nang vú là tình trạng ống tuyến sữa hay ống dẫn sữa giãn ra thành nang chứa dịch, dịch tiết ra càng nhiều nang càng phình to lên. Đặc điểm tổn thương là một khối tròn hay bầu dục, kích thước thay đổi từ vài mm đến vài cm, bên trong chứa dịch, bọc bên ngoài là vỏ nang có thể mỏng hoặc dày.Viêm xơ tuyến vú: Là tổn thương dạng khối đặc, kích thước vài cm, không rõ ranh giới, thường xuất hiện ở nửa trên ngoài của vú, đau nhẹ trước mỗi kỳ kinh. Sau khi mãn kinh, hiện tượng này giảm dần và mất đi. Tăng sản ống tuyến vú: Tổn thương thường dưới dạng mảng hay khối đặc, kích thước từ 1 đến vài cm, có thể là một mảng hoặc nhiều mảng ở 1 hoặc 2 vú. Gần ngày có kinh, kích thước to hơn và gây đau nhiều, khi có kinh thì kích thước lại nhỏ lại và ít đau hơn.
Xơ nang tuyến vú
3. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây xơ nang tuyến vú
3.1 Nguyên nhân gây bệnh. Bệnh chủ yếu là do tổ chức tuyến vú bị tác động kéo dài của tình trạng rối loạn cân bằng giữa estrogen và progesterone. Trong đó nồng độ estrogen tăng hơn so với progesterone, có thể do tăng nồng độ estrogen nội sinh hoặc tăng sự nhạy cảm của tuyến vú với estrogen nội sinh.3.2 Yếu tố nguy cơPhụ nữ từ 30 đến 50 tuổi.Thường xuyên sử dụng các thuốc có chứa estrogen.Liên quan đến chế độ ăn uống: Một số trường hợp ăn chocolate, uống caffeine hoặc ăn thức ăn nhiều chất béo gây ra triệu chứng bệnh. Tuy nhiên chưa có bằng chứng rõ ràng cho điều này.
4. Dấu hiệu của xơ nang tuyến vú
Có rất nhiều phụ nữ không có dấu hiệu gì khi bị xơ nang tuyến vú, tuy nhiên một số sẽ có các dấu hiệu bệnh như:Đau vú:Đây là dấu hiệu thường gặp nhất, đau có liên quan tới chu kỳ kinh nguyệt, thường xuất hiện khoảng 8 ngày trước khi hành kinh, mất đi sau hành kinh. Đau có thể ở 1 hoặc 2 vú, thường gặp ở nửa trên ngoài vú. Nhiều phụ nữ đau nhiều không dám động vào ngực. Đau có thể lan ra hai tay.Sờ thấy khối hay những tổn thương tại vú với đặc trưng:Các u nang đặc trưng: Khối u tròn, giới hạn rõ, hơi cứng, thường đau, vị trí thường ở 1/4 trên ngoài hay thấy nổi cục ở nhũ hoa, kích thước và số lượng thay đổi.Sờ thấy những mảng cứng trên vú giới hạn không rõ, vị trí hay gặp là 1/4 trên ngoài, mất đi sau hành kinh.Cảm thấy vú to hơn bình thường.
Siêu âm chẩn đoán xơ nang tuyến vú
Để chẩn đoán bệnh cần dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và kết hợp với các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm:Siêu âm là phương pháp đơn giản, phát hiện vị trí, số lượng, kích thước các khối u, sự tăng xơ của tuyến vú và có thể giúp phân biệt giữa các tổn thương dạng nang hay tổn thương đặc.Chụp X - quang vú: Trên X- quang có thể thấy:Vú tăng mật độ. Cản quang mờ tương ứng với các vùng bị phù nề. Cản quang tròn tương ứng với u nang. Những vết canxi hoá to, nhỏ rải rác, không tập trung thành nhóm.Chọc hút làm tế bào: Chọc hút dịch trong nang vú cho phép đánh giá màu sắc của dịch:Khi chọc hút dịch lẫn máu thường nghĩ tới ung thư dạng nang. Nếu dịch trong, vẩn đục, vàng hoặc xanh, khi đó thường là nang lành tính. Sau chọc hút nang, cần khám lại vú nhằm đảm bảo khối u đã hoàn toàn loại bỏ. Nếu khối u còn sót, cần tiến hành sinh thiết. Xơ nang tuyến vú là tổn thương lành tính nên khi các chị em gặp phải tình trạng này không nên lo lắng, tuy nhiên bệnh làm tăng nguy cơ ung thư nhất là ở những đối tượng có tiền sử gia đình mắc ung thư vú. Khi sờ thấy các mảng cứng hay cục ở vú chị em nên đi khám, phát hiện bệnh qua các phương tiện cận lâm sàng. Bên cạnh đó, kỹ thuật này cũng ít xâm lấn hơn so với phương pháp sinh thiết mở: Vị trí rạch da không cần khâu phục hồi, không cần chăm sóc đặc biệt, người bệnh có thể trở lại cuộc sống sinh hoạt bình thường ngay ngày hôm sau. Ngoài ra, việc đặt marker đánh dấu vị trí can thiệp được tiến hành ngay trong thủ thuật giúp việc quản lý tổn thương sau khi có kết quả xét nghiệm được thuận lợi hơn.
Loại bỏ u xơ vú mà không cần phẫu thuật |
doc_459 | Bướu cổ là bướu xuất phát từ tuyến giáp còn gọi là bướu tuyến giáp, bao gồm nhiều loại như phình giáp lan tỏa hay có hạt, bướu lành, Basedow, viêm tuyến giáp, ung thư... Bướu giáp có thể có hay không thay đổi chức năng tuyến giáp dẫn đến cường giáp hay suy giáp. Nguyên nhân dẫn đến bướu cổ có rất nhiều:Thường gặp là do thiếu hụt iode. Do thuốc hoặc thức ăn dùng kéo dài. Do bẩm sinh hoặc bệnh lý tự miễnĐặc biêt phụ nữ có thai, cho con bú .Những dấu hiệu nhận biết bệnh bướu cổ bao gồm: Cổ phình to, sụt cân hoặc tăng cân, mất ngủ, run tay, rụng tóc, đổ mồ hôi, hồi hộp ...Tuy nhiên, đây cũng là triệu chứng của nhiều bệnh khác nhau, do đó cần thăm khám bác sĩ để xác định dấu hiệu bệnh bướu cổ chính xác nhất.Theo thống kê, tỷ lệ bướu cổ ở phụ nữ cao gấp 5 lần nam giới, đặc biệt phụ nữ ở độ tuổi 36 - 55. Phần lớn các trường hợp bướu cổ lành tính có thể điều trị mà không cần phẫu thuật.
Phụ nữ khi mắc bệnh bướu cổ có thể thăm khám và chữa bệnh tại các bệnh viện công lập và ngoài công lập trong cả nước... |
doc_460 | Những lưu ý mẹ bầu nên biết
Hiện nay công nghệ siêu âm 3D đang được các mẹ bầu lựa chọn nhiều để theo dõi sự phát triển của con. Tuy nhiên rất nhiều mẹ bầu chưa hiểu rõ về phương pháp nên thường đặt câu hỏi siêu âm 3D có chính xác không.
Siêu âm 3D hay còn được gọi là siêu âm ba chiều, là công nghệ siêu âm y học hiện đại. Hình ảnh màu thu được rõ ràng, sắc nét từng chi tiết nhỏ ở các góc độ khác nhau của không gian ba chiều. Cùng một lúc có thể thu được hàng nghìn hình ảnh thai nhi.
Cơ chế hoạt động của siêu âm 3D giống với các siêu âm khác đều dùng sóng âm tần số cao tai không nghe thấy, chiếu qua tử cung mẹ và phản xạ lại khi tiếp xúc với thai nhi. Sóng âm được chuyển hóa thành hình ảnh 3D thông qua màn hình máy tính.
Siêu âm 3D cho phép thấy em bé từ nhiều góc độ, quan sát được hoạt động của bé cũng như thấy rõ được khuôn mặt, cơ quan của cơ thể, kích thước thai nhi rất giống một em bé khi mới sinh. Phương pháp siêu âm trên cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho các bác sĩ.
Bên cạnh đó thao tác siêu âm 3D ít tốn thời gian, chỉ mất 30 phút của mẹ bầu mà hình ảnh thu được luôn rõ nét và chính xác. Dữ liệu các lần siêu âm được lưu vào máy tính giúp việc theo dõi sự phát triển cũng như phát hiện dị tật tiện lợi hơn rất nhiều.
2. Độ chính xác của siêu âm 3D
Hiện nay, phương pháp siêu âm 3D đang được các mẹ bầu tin dùng và lựa chọn sử dụng. Phương pháp giúp theo dõi sự phát triển thai nhi, kiểm tra được các dị tật bất thường ở thai nhi hoặc các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa. Bên cạnh đó, chưa có nghiên cứu nào chỉ ra sự ảnh hưởng của nó tới thai nhi và mẹ bầu.
Có thể nói kết quả siêu âm 3D chính xác vì hình ảnh màu thu được rõ ràng và sắc nét.
Muốn có kết quả siêu âm chính xác nhất thì các chuyên gia phải có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
3. Thời điểm tốt nhất sử dụng phương pháp trên
Hình thái cơ thể con được hình thành và phát triển tương đối rõ nét từ 12 tuần tuổi. Đây là khoảng thời gian vô cùng thuận lợi cho bác sĩ cũng như mẹ bầu quan sát và chụp ảnh thai nhi dễ dàng.
Tại thời điểm này chất béo dưới lớp da giúp hình thành khuôn mặt thai nhi rõ ràng. Sau tuần tuổi thứ 30 thì vị trí thai nhi thay đổi do kích thước cơ thể phát triển lớn khiến đầu thai nhi hay lọt vào phía xương chậu mẹ. Vì vậy việc quan sát thai nhi hay bị khuyết và không rõ được nét mặt của bé.
Vì vậy, mẹ bầu có thể ngắm nhìn con với hình ảnh màu chất lượng rõ nét nhất thì nên thực hiện trong khoảng thời gian trên nhé!
Mẹ bầu có thể tham khảo các mốc định kỳ khám thai có thể sử dụng siêu âm 3D sau:
Tuần thứ 11 - 14 thai kỳ: Mục đích chính của lần định kỳ này là đánh giá độ mờ sau gáy, phát hiện nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể gây bệnh nguy hiểm như Down, Edward,…
Tuần thứ 20 - 22 thai kỳ: Thời điểm cấu trúc cơ thể tương đối hoàn chỉnh. Việc siêu âm giúp mẹ bầu quan sát sự phát triển cũng như dị tật bẩm sinh nếu có về mặt hình thái học của thai nhi như hở hàm ếch, sứt môi,…
Tuần thứ 30 - 32 thai kỳ: Là giai đoạn đánh giá được tổng thể về sức khỏe của bé cũng như cân nặng, kích thước thai. Giúp bác sĩ phát hiện bẩm sinh về tim, mạch máu,… nếu có.
4. Những điều mẹ bầu cần lưu ý khi đi siêu âm 3D
Đối với sự quan tâm về siêu âm 3D có chính xác không thì mẹ bầu nên bỏ túi một số điều lưu ý sau đây.
Thai nhi nhỏ hơn 12 tuần tuổi, trước khi siêu âm nên uống nhiều nước và phải nhịn đi tiểu để bàng quang mở rộng đẩy tử cung mẹ nên, giúp siêu âm thuận lợi và hình ảnh màu thu được rõ nét hơn. Còn thai nhi trên 12 tuần cần làm theo chỉ định bác sĩ và phải đi tiểu trước khi siêu âm.
Tuy siêu âm không gây hại nhưng mẹ bầu không nên lạm dụng siêu âm nhiều trong suốt thai kỳ vì đây là điều không cần thiết, tốn thời gian và tiền bạc. nên làm theo chỉ dẫn của bác sĩ và theo lịch khám định kỳ.
Khi siêu âm bác sĩ và mẹ thường thấy đầy đủ và bộ phận cơ thể thai nhi. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng quan sát được hết tất cả. Do bé thường hoạt động như cuộn tròn, giấu mặt đi, quay lưng lại. Khi đó bác sĩ thường khuyên mẹ bầu nói chuyện cùng bé, xoa bụng để thai nhi đổi vị trí thuận tiện hơn.
Không nên sử dụng chất kích thích như rượu, bia, cà phê,… trước siêu âm 12 giờ đồng hồ. Nên nhịn ăn sáng bởi thường kèm theo các xét nghiệm. Ngoài ra, mẹ bầu cũng nên chọn đồ thoải mái để thuận lợi nhất cho quá trình thực hiện. |
doc_461 | Trong cơ thể con người, thành bụng đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó không chỉ là bức tường rào vững chắc bảo vệ nội tạng trong ổ bụng mà còn hỗ trợ cho các hoạt động như đại tiện, tiểu tiện, thở, ho và nôn...
1. Các lớp chính của thành bụng
Thành bụng là phần bao quanh khoang bụng và có thể được chia thành các phần trước và sau. Thành bụng trước bao gồm các lớp chính như:Da.Mô dưới da.Fascia: là mô liên kết cứng tạo ra một mạng lưới 3 chiều mở rộng không bị gián đoạn, nó bao quanh tất cả các cấu trúc bên trong cơ thể bạn, từ cấu trúc cơ bắp đến nội tạng. Ngoài ra, nó còn giữ chức năng như một lớp màng gắn kết các phần của cơ thể.Cơ.Phúc mạc (màng bụng): là một màng thanh mạc trơn láng, bao bọc tất cả các thành của ổ bụng, các tạng thuộc hệ tiêu hóa và che phủ phía trước hoặc trên các tạng thuộc hệ tiết niệu và sinh dục.
Hình ảnh các lớp thành bụng
2. Các chức năng chính của thành bụng
Các chức năng chính của thành bụng bao gồm:Tạo thành một ranh giới vững chắc nhưng linh hoạt để giữ nội tạng trong khoang bụng (ổ bụng).Bảo vệ các cơ quan nội tạng bụng khỏi sự chấn thương. Hỗ trợ nội tạng trong việc duy trì vị trí giải phẫu của chúng chống lại trọng lực.Hỗ trợ thở bụng bằng cách đẩy các cơ quan bụng về phía cơ hoành.Hỗ trợ cho các hoạt động như ho, nôn và đại tiện bằng cách tăng áp lực trong ổ bụng.
3. Các cơ của thành bụng
Các cơ thành bụng trước bên:Bao gồm ba cơ ở phía bên xếp lần lượt thành ba lớp từ nông tới sâu, cụ thể là: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong, cơ ngang bụng, hai cơ ở phía trước, ở giữa bụng là cơ thẳng bụng và cơ tháp.Hai phần phải và trái của thành bụng trước gặp nhau ở đường giữa là đường trắng đi từ mũi ức đến xương mu.Cơ thẳng bụng: cơ thẳng bụng ở giữa bao gồm 2 cơ chính là cơ thẳng to và bao cơ thẳng to. Hai cơ này bám vào 3 sụn sượng (V, VI, VII) và xương ức, sau đó đi thẳng xuống dọc hai bên đường trắng giữa và bám vào xương mu bởi 2 bó (bó trong đan chéo với bó trong cơ bên đối diện, bó ngoài tách ra 1 tạo thành dây chằng Halles tới bám vào gai háng). Có 3-5 dải ngang ở mặt trước cơ thẳng to, chia cơ thành nhiều múi. Và mỗi cơ thẳng đều được bọc trong 1 bao có độ dày mỏng khác nhau. Ở nửa trên và phía trước là các cân cơ chéo to, lá trước cân cơ chéo bé; ở phía sau gồm có lá sau của cân cơ chéo bé và cân cơ ngang bụng. Ở nửa dưới, tất cả cân cơ chéo và cân cơ ngang bụng đều chạy ra mặt trước, hình thành nên một vòng cung lõm xuống bên dưới có tên gọi là cung Douglase.Cơ tháp: là 1 cơ nhỏ nằm áp vào mặt trước và phía dưới của cơ thẳng to.Các cơ rộng bụng: gồm 3 cơ chính:Cơ chéo bụng ngoài: cơ bám vào mặt ngoài đầu trước 7 xương sườn cuối, tạo thành một hình quạt xòe ra từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong. Ở phía sau sẽ là cơ và cân nằm ở phía trước tỏa ra bám vào đường trắng giữa, vào cung đùi và mào chậu.Cơ chéo bụng trong: nằm bên trong cơ chéo bụng ngoài.Cơ ngang bụng: là cơ ở sâu nhất, bám vào cung đùi, mỏm ngang của các đốt sóng thắt lưng, mào chậu và sáu xương sườn cuối.Các cơ thành bụng sau gồm cơ vuông thắt lưng và cơ thắt lưng chậu.
Có 3 cơ bụng rộng chính là Cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng
4. Chức năng chính của các cơ thành bụng
Dưới đây là một số chức năng chính của cơ thành bụng:Tác dụng đầu tiên của cơ thành bụng là giữ cho các tạng trong ổ bụng. Cơ thẳng bụng là phương tiện chính để chống đỡ và dựng thành bụng. Các cơ thẳng là các dải dọc và các cơ rộng là đai ngang. Tình trạng bụng phệ xảy ra khi các cơ thành bụng yếu.Khi các cơ bụng đều co thì đai bụng sẽ bị thắt lại, làm tăng áp lực ổ bụng, hỗ trợ cho các hoạt động như đại tiểu tiện, khi nôn, ho, hắt hơi hoặc thở mạnh.Một chức năng nữa không thể không nhắc tới của các cơ thành bụng trước, đó là hữu ích trong thai nghén và sinh đẻ. Các cơ khỏe sẽ hỗ trợ rất tốt cho lúc rặn đẻ. Thêm vào đó, việc luyện tập cho thành bụng không bị chảy sệ và tránh để ruột không bị thoát vị ở các điểm yếu của thành bụng cũng rất cần thiết.
5. Vỏ trực tràng
Vỏ trực tràng, còn được gọi là trực tràng fascia. Nó được hình thành bởi các mạc aponeurotic của cơ bụng ngang và các cơ chéo bụng bên ngoài và bên trong. Vỏ trực tràng chứa trực tràng abdominis và cơ tháp.Ở phía trên vỏ bọc trực tràng là hai lớp sau:Camper's fascia (phần trước của fascia bên ngoài).Scarpa's fascia (phần sau của fascia bên ngoài).Bên trong vỏ trực tràng sẽ có các lớp khác nhau, bao gồm:Phía trên đường vòng cung: Ở rìa bên của trực tràng, mạc aponeurotic của cơ chéo bụng trong chia thành hai mảnh. Một trong số đó đi qua phía trước trực tràng, pha trộn với aponeurosis của cơ chéo bụng ngoài cũng như mạc aponeurotic của nửa trước của cơ chéo bụng trong. Phần còn lại sẽ hòa trộn với mạc aponeurotic của cơ ngang bụng cũng như nửa sau của cơ chéo bụng trong. Hai phần này sẽ nối lại ở biên giới giữa của trực tràng, được đưa vào đường trắng bụng.Bên dưới đường vòng cung: mạc aponeurotic của cả ba cơ (bao gồm cả cơ ngang) đi qua phía trước trực tràng.Bên dưới vỏ trực tràng gồm ba lớp:Mạc ngang (Fascia transversalis).Mỡ ngoài phúc mạc.Phúc mạc.
6. Các dây thần kinh của thành bụng
Các dây thần kinh của thành bụng trước bao gồm:Dây thần kinh dưới sườn.Dây thần kinh chậu-hạ vị.Dây thần kinh chậu-bẹn.
7. Phúc mạc
Phúc mạc là phần bao bọc tất cả các cơ quan trong ổ bụng và hố chậu, lót mặt trong thành bụng, mặt dưới cơ hoành và mặt trên hoành chậu hông. Phúc mạc được cấu tạo bởi hai lớp:Lớp thanh mạc (tế bào thượng bì vảy): tiết ra chất dịch giúp phúc mạc trơn bóng, giảm ma sát khi trượt lên nhau. Nếu lớp này bị tổn thương rất dễ bị dính vào thành bụng.Tấm dưới thanh mạc (lớp trong): là lớp mô sợi liên kết, giúp phúc mạc chắc chắn và tạo độ đàn hồi cao.Chức năng chính của phúc mạc bao gồm:Bao phủ và bảo vệ cho toàn bộ tạng. Các tạng dễ di động, giảm sự ma sát nhờ vào đặc tính trơn láng của phúc mạcĐề kháng với sự nhiễm trùng: làm hàng rào bao quanh để khu trú ổ nhiễm khuẩn. Bề mặt rộng giúp việc hấp thu diễn ra nhanh hơn, ước khoảng bằng diện tích da của cơ thể.Dự trữ mỡ do mỡ nằm ở khoảng giữa các mạc nối.Trung tâm có thế mạnh chuyên môn trong phẫu thuật, điều trị các bệnh lý:Thay thế một phần hoặc toàn bộ đoạn xương và khớp nhân tạo;Thay khớp háng, gối, khuỷu tay;Thay khớp vai đảo ngược, các khớp nhỏ bàn ngón tay đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam;Phẫu thuật nội soi khớp tái tạo và sửa chữa các tổn thương dây chằng, sụn chêm;Ung thư xương, u xương và mô mềm cơ quan vận động;Phục hồi chức năng chuyên sâu về Y học thể thao;Phân tích vận động để chẩn đoán, theo dõi và cải thiện thành tích cho các vận động viên; chẩn đoán và hỗ trợ phục hồi cho người bệnh.Trung tâm đang áp dụng các công nghệ hiện đại, tối tân vào điều trị như công nghệ tái tạo hình ảnh 3D và in 3D xương, khớp nhân tạo, công nghệ trợ cụ cá thể hóa được chế tạo và in 3D, công nghệ chế tạo và ứng dụng xương khớp nhân tạo bằng các vật liệu mới, kỹ thuật phẫu thuật chính xác bằng Robot.nlm.nih.gov |
doc_462 | Sử dụng tinh dầu đuổi muỗi sẽ an toàn nếu bạn làm đúng cách. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý rằng tinh dầu rất mạnh và không được sử dụng trực tiếp trên da của trẻ sơ sinh hoặc thậm chí trẻ mới biết đi. Nguy cơ gây ngộ độc tinh dầu nếu bạn sử dụng sai cách.
1. Sử dụng tinh dầu đuổi muỗi và côn trùng
Tinh dầu đuổi muỗi được công nhận là an toàn
3. Một số loại tinh dầu được dùng để đuổi muỗi. Có một số loại tinh dầu có thể giúp đuổi muỗi như:Tinh dầu bạch đàn chanh: Bạch đàn chanh (Eucalyptus citriodora hay Corymbia citriodora) là một loại cây thuộc họ bạch đàn. Nó có một lượng cao tự nhiên của hợp chất citronellal, giúp xua đuổi côn trùng. Quá trình chưng cất bạch đàn chanh cũng tạo ra một hợp chất gọi là para-menthane-3,8-diol (PMD). Hợp chất này là chất xua đuổi thực vật duy nhất mà CDC khuyến nghị sử dụng ở những nơi có bệnh do muỗi truyền như sốt rét.Tinh dầu sả Citronella: (Cymobopogon nardus) là một thành phần trong nhiều loại thuốc xua đuổi. Dầu này cũng chứa nhiều citronellal và geraniol, cả 2 đều có tác dụng xua đuổi muỗi.Bạc hà (Piperita mentha) tự nhiên có chứa nhiều tinh dầu bạc hà. Điều này có thể tạo ra hiệu ứng làm mát làn da của bạn, tạo cảm giác dễ chịu khi trời nắng nóng. Nó cũng có thể xua đuổi muỗi.4. Cách sử dụng tinh dầu đuổi muỗi an toàn. Một số mùi hương như sả, tuyết tùng, oải hương, bạch đàn có thể giúp đuổi muỗi. Nếu bạn chọn sử dụng những loại tinh dầu này làm chất đuổi muỗi thì đây là cách sử dụng chúng đúng cách:Hãy cẩn thận để tinh dầu không tiếp xúc với da, mắt hoặc miệng của bé. Thay vào đó, hãy nhỏ một vài giọt tinh dầu vào mảnh vải hoặc bông gòn và đặt dưới gầm giường của bé;Bạn có thể nhỏ một vài giọt lên bộ đồ giường hoặc ga trải giường. Nhưng lưu ý không thoa dầu lên nơi mắt hoặc miệng của bé có thể tiếp xúc với dầu;Thêm một vài giọt tinh dầu vào xô nước mà bạn dùng để lau sàn nhà. Điều này có thể giúp xua đuổi muỗi và bọ. Nó cũng sẽ giữ cho ngôi nhà của bạn luôn thơm tho;Trộn một vài giọt tinh dầu với một ít nước và đổ vào đèn đốt hoặc máy khuếch tán. Hương thơm sẽ tràn ngập ngôi nhà của bạn khi hỗn hợp bay hơi. Lưu ý không nên xông hơi tinh dầu trong thời gian dài trong phòng kín, điều này sẽ có thể gây ra ngộ độc tinh dầu.;Hãy chắc chắn rằng bạn cất giữ tinh dầu xa tầm tay của trẻ.Một số sản phẩm, bao gồm chất tẩy rửa, nước rửa tay dạng lỏng, xà phòng, kem dưỡng da, chất làm sạch phòng, khăn ướt và dầu mát-xa, có chứa tinh dầu trong danh sách thành phần của chúng. Đọc kỹ nhãn, so sánh với các nhãn hiệu khác và các sản phẩm tương tự và đảm bảo sản phẩm an toàn cho lứa tuổi của con bạn trước khi mua. Hãy lưu ý rằng, một số sản phẩm có thể có hỗn hợp các loại nước hoa, đặc biệt là hương hoa hoặc hương trái cây thậm chí có thể thu hút muỗi, vì vậy hãy luôn lựa chọn sản phẩm bạn sử dụng một cách cẩn thận.Hãy nhớ rằng, tinh dầu chỉ nên được sử dụng cùng với các cách đuổi muỗi khác, chẳng hạn như chất xua đuổi hóa học được thoa lên da, quần áo bảo hộ và màn chống muỗi. |
doc_463 | Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, Việt Nam là nước nằm trong khu vực dễ bị virus viêm gan C. Đây là một trong 10 căn bệnh có nguy cơ tử vong cao, diễn biến âm thầm nên rất khó phát hiện để điều trị kịp thời.
Bệnh do virus Hepatitis C virus (HCV) gây ra, để lại rất nhiều hậu quả nghiêm trọng như xơ gan, ung thư gan,… Viêm gan C có thể lây từ người mang virus gây bệnh sang cho người khác theo 3 con đường là đường máu, quan hệ tình dục và mẹ truyền sang con trong thai kỳ.
Bệnh viêm gan C phá hủy tế bào gan và dẫn đến ung thư gan
Ngoài việc tấn công và hủy hoại gan, virus viêm gan C còn làm ảnh hưởng đến các bộ phận khác bên trong cơ thể. Nguyên nhân là trong quá trình hình thành kháng thể chống virus, kháng thể nào tạo nên các phản ứng có hại, làm tổn thương thận, tê ngứa và tổn thương dây thần kinh, da đỏ, viêm loét,…
Do đó, tìm cách trị viêm gan C càng sớm sẽ giúp giảm nguy cơ hình thành các biến chứng nguy hiểm, hồi phục chức năng gan.
Đây là một căn bệnh diễn biến âm thầm và rất khó phát hiện. Trong những giai đoạn đầu, người bệnh hầu như không cảm nhận thấy sự bất thường về sức khỏe. Bệnh viêm gan C có 4 giai đoạn phát triển như sau:
– Thời gian ủ bệnh: Trung bình kéo dài từ 2- 6 tháng từ lần đầu tiếp xúc với người bệnh và bị virus xâm nhập vào cơ thể
– Viêm gan C mãn tính: Sau 6 tháng bị virus tấn công, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính. Ở giai đoạn này, trị viêm gan C bằng thuốc vẫn cho tác dụng hiệu quả
– Xơ gan: Gan bắt đầu hình thành các tế bào mô sẹo, suy giảm chức năng gan, thải độc gan. Thời gian xơ gan diễn biến trong khoảng 20 – 30 năm hoặc có thể nhanh hơn
– Ung thư gan: Giai đoạn cuối cùng và nghiêm trọng nhất, dễ dẫn đến tử vong
Điều trị bệnh viêm gan C không phải là cuộc chiến “đơn độc” của mỗi người bệnh mà sẽ có sự đồng hành, hỗ trợ của y bác sĩ, người thân. Ngoài tuân thủ phác đồ điều trị, bạn cần thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt sao cho khoa học, hợp lý hơn.
3.1 Tuân thủ phác đồ điều trị viêm gan C
Đối với mỗi giai đoạn phát triển bệnh thì phác đồ điều trị sẽ khác nhau. Cụ thể:
– Ở giai đoạn cấp tính: Mục tiêu điều trị bệnh viêm gan C giai đoạn này là ngăn chặn quá trình phát triển và chuyển sang mãn tính. Một số người bệnh có thể hoàn toàn tự hết do cơ thể sản sinh ra đủ kháng thể chống lại virus. Đặc biệt luôn chú ý việc tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch để đẩy lùi viêm gan C hiệu quả.
– Ở giai đoạn mãn tính: Nếu phát hiện và điều trị bệnh viêm gan C kịp thời thì vẫn có thể chữa khỏi. Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc kháng virus để loại bỏ virus gây bệnh ra ngoài cơ thể. Các loại thuốc với thành phần dược lý mạnh sẽ nhanh chóng loại bỏ và hồi phục chức năng gan.
Nên sử dụng các loại thuốc đặc trị để hạn chế gan tổn thương
3.2 Thay đổi thói quen ăn uống, sinh hoạt
Ăn uống, sinh hoạt, luyện tập là những yếu tố mà người bị bệnh viêm gan C cần hết sức lưu ý để thực hiện.
Ăn uống đủ chất dinh dưỡng giúp cơ thể khỏe mạnh và có đủ miễn dịch để chống chọi với bệnh. Tuy bị viêm gan nhưng không nên kiêng khem quá mức làm ảnh hưởng đến gan.
Trong các bữa ăn hàng ngày, cần cân đối đủ các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết, đặc biệt là nhiều rau xanh, hoa quả, trái cây,… Đồng thời hạn chế những đồ ăn dầu mỡ, cay nóng, nhiều chất kích thích,..
Người bị viêm gan C nên từ bỏ các thói quen xấu làm ảnh hưởng đến gan như
– Không sử dụng chất kích thích, không uống rượu, bia, không dùng thuốc lá,…
– Không thức quá khuya, đi ngủ sớm và ngủ đủ giấc,…
– Không nhịn tiểu, nhịn đi vệ sinh vì làm tăng áp lực cho đường ruột,…
– Không tập các bài tập nặng, không vận động thể thao quá sức,…
4. Cách phòng ngừa bệnh viêm gan C
Để phòng ngừa căn bệnh viêm gan C, bạn nên chú ý các điều sau đây:
4.1 Phòng ngừa, điều trị viêm gan C từ ban đầu
– Không dùng chung các vật dụng hoặc bất cứ thứ gì có thể dính máu với người bệnh như kim tiêm, dao cạo, khăn mặt, bàn chải đánh răng,…
– Khi muốn xỏ khuyên, xăm mình,… chỉ nên làm tại những địa điểm uy tín với dụng cụ an toàn, vô trùng
– Khi quan hệ tình dục cần sử dụng biện pháp bảo vệ. Nữ giới không nên quan hệ tình dục khi có kinh nguyệt
– Khi muốn có con cần kiểm tra xác định có ai bị nhiễm viêm gan C hay không và thường xuyên thăm khám khi mang thai
Thăm khám phòng ngừa, điều trị viêm gan C tại bệnh viện
4.2 Phòng ngừa thứ cấp và tam cấp
– Giáo dục và tư vấn về cách chăm sóc và điều trị cho người bị viêm gan C
– Khi phát hiện bệnh cần điều trị sớm, bao gồm cả điều trị kháng virus nếu được – chỉ định.
– Thường xuyên theo dõi để phát hiện sớm bệnh gan mãn tính, để tránh xảy ra biến chứng. |
doc_464 | Đau tai là tình trạng khá phổ biến và có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, cuộc sống của người bệnh nếu không điều trị kịp thời. Với tình trạng cơn đau nhẹ, bạn hoàn toàn có thể áp dụng các cách chữa đau tai tại nhà dưới đây để giảm bớt cơn đau. Tuy nhiên, cơn đau kéo dài trên 72 giờ thì cần tới bệnh viện kiểm tra để phòng ngừa rủi ro không đáng có.
Cơn đau nhức, khó chịu ở tai xuất hiện có thể do nhiều nguyên nhân. Có thể kể đến như:
– Nhiễm trùng tai: Đây là nguyên nhân gây ra cơn đau tai phổ biến. Hầu hết nhiễm trùng tai là do vi khuẩn hoặc virus gây ra và thường xuất hiện nhiễm trùng tai giữa. Bệnh gây sưng, tích tụ chất lỏng và kích thích tai, gây khó chịu và đau đớn.
– Viêm tai giữa cấp tính: Đây là tình trạng tổn thương và viêm nhiễm ở không gian phía sau màng nhĩ do vi khuẩn gây ra.
Viêm tai giữa cấp tính là một trong những nguyên do gây đau tai
– Nhiễm trùng tai ngoài: Là kết quả của tình trạng nước đọng lại trong ống tai sau khi bơi hoặc tắm. Nếu không được làm sạch kĩ càng sẽ tạo ra môi trường ẩm ướt, lý tưởng cho vi khuẩn và nấm sinh sôi, phát triển.
– Do nhiễm trùng mũi, họng.
Với tình trạng nhiễm trùng tai thì ngoài cơn đau nhức ra còn kéo theo các biểu hiện khác như:
– Hiện tượng tai bị giật như có ai kéo
– Sốt nhẹ
– Chảy dịch từ tai
– Khả năng nghe kém đi
Còn với tình trạng nhiễm trùng tai ngoài thì người bệnh sẽ nhận biết các dấu hiệu như:
– Đỏ và sưng tai
– Có cảm giác ngứa bên trong tai
– Dịch tai có mùi khó chịu
– Luôn thấy ù tai, khó nghe
3. Cách chữa đau tai hiệu quả ngay tại nhà
3.1. Chườm lạnh hoặc nóng
Việc sử dụng chườm lạnh chườm nóng là một trong những biện pháp giảm đau được khá nhiều người áp dụng. Được sử dụng trong trường hợp bị bong gân, chấn thương, đau đầu dạng căng thẳng,… Đặc biệt đây cũng là phương pháp chữa đau tai hiệu quả được nhiều người áp dụng tại nhà.
Bạn có thể chườm nóng hoặc lạnh tùy vào nhu cầu. Nếu chườm lạnh có thể giúp giảm đau và giảm viêm thì chườm nóng sẽ giúp cải thiện lưu lượng máu, làm thư giãn các cơ và giảm đau tạm thời.
Đối với chườm lạnh, bạn cần sử dụng một túi chườm lạnh hoặc khăn lạnh để đặt vào vị trí đau. Lưu ý đối với trẻ em không sử dụng chườm đá lạnh trực tiếp lên tai.
3.2. Sử dụng gừng, tỏi là cách chữa đau tai hiệu quả
Gừng và tỏi vốn là 2 loại nguyên liệu có sẵn trong mọi nhà. Không chỉ có tác dụng tăng gia vị trong nấu ăn mà còn có công dụng tuyệt vời trong việc chữa đau tai hiện nay.
Với khả năng kháng khuẩn và kháng nấm, gừng có thể phát huy tác dụng giảm đau nhờ đặc tính của nó. Bạn nên chuẩn bị một bát nước gừng ấm, xoa nước gừng lên xung quanh ống tai ngoài, kết hợp massage nhẹ 1-2 phút.
Gừng có công dụng kháng khuẩn và kháng nấm
3.3. Cách chữa đau tai đơn giản bằng xoa bóp
Bạn có thể xoa bóp nhẹ nhàng khu vực từ sau tai cho tới cổ, cơ hàm. Đồng thời kết hợp các bài tập vùng cổ đơn giản sẽ giúp giảm bớt đau đớn và áp lực. Hãy thực hiện phương pháp này nhiều lần trong ngày, bạn sẽ sớm thấy kết quả mang lại.
3.4. Chú ý đến tư thế ngủ
Trong nhiều trường hợp, cơn đau tai trở nên nghiêm trọng hơn khi ngủ. Bởi thói quen nằm nghiêng về phía tai đau sẽ làm tăng áp lực trong tai. Từ đó làm ảnh hưởng tới giấc ngủ, người bệnh ngủ không sâu giấc, mất ngủ.
Chính vì thế, chú ý đến tư thế ngủ là cách trị đau tai đơn giản mà nhiều người hay bỏ qua. Người có tư thế nằm thẳng sẽ làm giảm bớt cơn đau, giấc ngủ ít bị giãn đoạn. Hoặc có thể nằm nghiêng ở phía bên không đau để hạn chế gây áp lực cho bên đau.
Người bệnh nên nằm ngửa hoặc nằm nghiêng về phía tai không đau
4. Trường hợp nào nên tới gặp bác sĩ
Cơn đau tai diễn tiến liên tục, không có dấu hiệu suy giảm sau nhiều ngày thì bạn cần tới bệnh viện ngay. Dựa vào các tiền sử triệu chứng và khả năng đáp ứng của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định biện pháp điều trị thích hợp. Tùy vào tình trạng tổn thương tai nặng hay nhẹ mà có thể được chỉ định dùng thuốc hoặc phẫu thuật.
Tới bệnh viện kiểm tra nếu cơn đau kéo dài nhiều ngày |
doc_465 | Phế quản là ống dẫn khí, có chức năng chính là dẫn khí vào phổi. Hiện nay tỉ lệ người mắc bệnh giãn phế quản ngày càng tăng, đặc biệt là ở người lớn. Để có thêm kiến thức y khoa về căn bệnh này, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau.
1. Tổng quan về bệnh
Giãn phế quản
là tình trạng phế quản không còn đủ khả năng đàn hồi, do bị biến đổi về đường kính của đường dẫn khí. Nếu phát hiện sớm và điều trị tích cực thì bệnh không quá lo ngại. Nếu chủ quan có thể sẽ để lại những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.
Tác nhân gây bệnh thường là do thành phế quản bị nhiễm trùng. Tình trạng này có thể do một số bệnh lý gây nên như: bệnh viêm phổi, bệnh lao, bệnh sởi, ho gà,...
Nếu bệnh nhân đã từng bị lao phổi, trong quá trình điều trị sẽ để lại những xơ sẹo, những sơ sẹo này lâu ngày sẽ bị biến dạng, gây tổn thương lên thành phế quản. Ngoài ra, nếu kèm theo triệu chứng ho dai dẳng cũng khiến cho phế quản bị giãn ra.
Viêm đường hô hấp dai dẳng: Nếu bệnh nhân đã từng mắc các bệnh về tai mũi họng như: viêm tai giữa, viêm mũi, viêm xoang, viêm họng,… sẽ để lại hậu quả nặng nề cho phế quản. Dịch nhầy ở thành họng sẽ tích tụ lại gây nhiễm trùng và và tổn thương trực tiếp lên thành phế quản.
Giãn phế quản do hóa chất: Trong trường hợp người bệnh đã tiếp xúc trực tiếp với hóa chất như sử dụng thuốc trừ sâu,… Các hóa chất này theo đường dẫn khí vào phổi sẽ làm tổn thương cấu trúc thành phế quản.
Nếu người bệnh phát hiện sớm và điều trị tích cực sẽ cho kết quả khả quan và không quá lo ngại. Tuy nhiên, trong trường hợp người bệnh thờ ơ với các dấu hiệu nhận biết, hoặc phát hiện bệnh khi ở giai đoạn muộn thì hậu quả để lại sẽ rất nghiêm trọng, khi ấy ổ giãn phế quản tràn rộng ra sẽ rất khó kiểm soát.
Ổ giãn phế quản lan rộng khắp sẽ khiến phổi bị tổn thương nặng nề, thậm chí là bị áp xe phổi, ngoài ra phổi có thể bị chảy máu, lâu ngày có thể sưng to dẫn đến chảy mủ khiến cho người bệnh khó thở.
Không những ảnh hưởng trực tiếp đến phổi mà ngay cả tim của người bệnh cũng có thể bị tổn thương nghiêm trọng. Ngoài ra, nếu xem nhẹ bệnh thì hậu quả mang đến là vô cùng nặng nề như: ho ra máu dai dẳng hoặc ho ra máu nặng đe doạ tính mạng, đặc biệt là giãn phế quản còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, tinh thần cũng như tâm lý của người bệnh.
3. Phòng ngừa
Để ngăn ngừa tình trạng giãn phế quản thì việc đầu tiên là phải thận trọng với tình trạng nhiễm trùng phổi, ngăn ngừa được nhiễm trùng phổi và tránh tuyệt đối được các tổn thương về phổi.
Tiêm phòng là biện pháp rất cần thiết, nhất ở đối với trẻ nhỏ. Trẻ sơ sinh cần tiêm phòng ngay sởi, ho gà để tránh nguy cơ mắc bệnh cũng như giảm thiểu những biến chứng nguy hiểm khi mắc, đặc biệt là bệnh giãn phế quản.
Đối với đàn ông nếu có thói quen hút thuốc lá thì nên từ bỏ ngay thói quen này. Những chất độc hại như khí ga thì nên tránh tuyệt đối không được hít để bảo vệ lá phổi của mình.
Bảo vệ thật tốt lá phổi của mình, để phổi đảm bảo tốt chức năng hoạt động trong cơ thể. Nếu chẳng may bị mắc các bệnh khiến cho phổi bị tổn thương thì nên điều trị thật tốt để tránh nguy cơ gây nhiễm trùng phổi.
Đối với trẻ nhỏ nên theo dõi sát sao tránh trường hợp để bé nuốt những vật dị vào đường thở.
4. Điều trị
Điều trị bệnh giãn phế quản không quá khó nếu phát hiện sớm và có phác đồ điều trị phù hợp. Theo các bác sĩ chuyên khoa, để điều trị bệnh giãn phế quản thì trước tiên phải điều trị những tổn thương ở phổi trước, nhằm tránh tình trạng nhiễm trùng phổi, từ đó mới giúp người bệnh thuyên giảm các triệu chứng, giảm thiểu tối đa biến chứng nguy hiểm và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Đối với bệnh lý giãn phế quản thì các bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định điều trị thông qua 02 phương pháp phổ biến là: điều trị nội khoa và vật lý trị liệu. Trong đó, kháng sinh cũng là loại thuốc không thể thiếu trong điều trị giãn phế quản. Trong quá trình điều trị nếu như bệnh nhân thường xuyên ho, ho không dứt cơn thì bác sĩ có thể kê thêm thuốc ho hoặc thuốc corticoid dạng xịt nhằm giảm viêm.
Để chữa bệnh viêm phế quản, đối với những trường hợp nhẹ có thể dùng phương pháp vật lý trị liệu. Các bác sĩ sẽ làm thông thoáng đường thở cho bệnh nhân bằng cách sử dụng bàn tay phải khum chặt rồi cho bệnh nhân khom người vỗ vào lưng để bệnh nhân có thể nhanh chóng khạc được đờm ra ngoài. Ngoài ra bệnh nhân cần luyện một số bài tập về đường thở, hô hấp rất hữu ích dưới sự hướng dẫn và theo dõi của các bác sĩ chuyên khoa.
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh cũng như biểu hiện ở mỗi người sẽ có cách điều trị khác nhau. Những bệnh nhân có ổ giãn phế quản đã bị lan rộng ra thì bác sĩ có thể sử dụng những phương pháp thở oxy. Còn đối với những bệnh nhân khi có những biểu hiện bị suy hô hấp, phổi bị tổn thương nặng nề, chảy máu ở phổi thì người nhà sẽ phải tính đến chuyện thay phổi.
Giãn phế quản là bệnh lý không nên xem nhẹ bởi những hậu quả nghiêm trọng gây ra cho người bệnh. Nếu không được chữa trị kịp thời, triệt để thì không chỉ phế quản bị tổn thương mà cả phổi, tim mà rất nhiều cơ quan trong cơ thể cũng bị ảnh hưởng.
Với những kiến thức vừa chia sẻ, chúng tôi hy vọng bạn đọc có thể hiểu rõ về tính chất nghiêm trọng của bệnh. Nếu có triệu chứng hay nghi ngờ về bệnh giãn phế quản,
bạn có thể liên hệ ngay với chúng tôi qua đường dây nóng |
doc_466 | Nguyên nhân và cách điều trị
Viêm bờ mi là bệnh lý mạn tính về mắt khá phổ biến hiện nay khiến người mắc có cảm giác khó chịu, ngứa, mi mắt đỏ, đau nhức, khô mắt, bỏng rát… Bệnh nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể hạn chế được tổn thương nghiêm trọng cho mắt.
Viêm ở bờ mi là tình trạng lớp biểu bì của mi mắt bị viêm, xảy ra do các tuyến nhờn ở chân lông mi bị tắc nghẽn khiến cho mắt có cảm giác khó chịu, biểu hiện ra ngoài với các hiện tượng ngứa, sưng, đỏ. Ngoài ra, người bệnh có thể hay chảy nước mắt, cảm giác nóng rát, phù nề, thậm chí nhạy cảm với ánh sáng và đôi khi nhìn mọi vật bị mờ. Bệnh rất khó điều trị dứt điểm và thường hay tái phát lại, khi thăm khám lâm sàng dễ bị bỏ sót.
Viêm bờ mi là bệnh lý gây ra nhiều khó chịu cho người mắc.
Các hình thái viêm ở bờ mi mắt
– Viêm đỏ bờ mi: là hình thái nhẹ, khu vực bờ mi có hiện tượng đỏ lên, đóng vẩy, bệnh nhân cảm thấy hơi vướng
– Viêm rụng vẩy bờ mi: bờ mi sưng đỏ, đóng nhiều vẩy, tiết tố bám dính vào bờ mi, bờ mi không loét
– Viêm loét bờ mi: là hình thái nặng, bờ mi sưng đỏ, có hiện tượng phù nề, nhiều tiết tố, rụng lông mi và bờ mi viêm loét.
Một số nguyên nhân thường gặp dẫn tới viêm ở bờ mi mắt như:
– Vi khuẩn, virus: được coi là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tình trạng viêm mi mắt và kết mạc trong viêm bờ mi sau. Tình trạng này nếu không được điều trị kịp thời có thể khiến mí mắt bị sưng cộm, đỏ tấy, lật ra ngoài hoặc lộn vào trong. Lông mi cũng theo đó lật vào trong gây tổn thương cho giác mạc, lâu ngày người bệnh có thể bị ảnh hưởng thị lực.
Viêm ở bờ mi thường có nguyên nhân do virus, vi khuẩn gây ra.
– Tuyến nhờn (Meibomian) rối loạn chức năng: Tuyến nhờn này có trách nhiệm tiết ra lớp dầu màng nước mắt. Lớp dầu đóng vai trò ngăn cản nước mắt bay hơi, giảm sức căng ở bề mặt của lớp nước mắt, tạo môi trường cho nước mắt lan rộng để bôi trơn mắt. Thành phần lipid trong tuyến tiết bị thay đổi dẫn đến màng nước mắt bị mất đi sự ổn định. Chất tiết bất thường gây tổn thương trực tiếp bề mặt mắt. Bên cạnh đó, sự thay đổi thành phần lipid cũng tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển dẫn tới rối loạn chức năng tuyến nhờn và xơ hóa, gây tổn thương mi mắt và bề mặt nhãn cầu, dẫn tới mụn lẹo hoặc chấp ở mí mắt.
– Bệnh lý trứng cá đỏ và viêm da tiết bã là những bệnh lý viêm da mãn tính có thể gây ra sưng đỏ và viêm ở mi mắt. Những người bị bệnh da liễu mãn tính có xu hương bị viêm bờ mi nặng hơn người bình thường.
– Ngoài ra, một số người có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc dị ứng mỹ phẩm cũng là yếu tố gây viêm ở bờ mi mắt.
3. Chẩn đoán và cách điều trị viêm ở bờ mi
3.1 Chẩn đoán viêm ở bờ mi
Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh thông qua việc kiểm tra mí mắt và lông mi của người bệnh. Tuy nhiên, đối với các trường hợp viêm phức tạp hơn, người bệnh được kiểm tra mắt bằng kính hiển vi khe đèn hoặc được kiểm tra thêm nhãn áp.
Một số trường hợp người bệnh bị viêm ở bờ mi mạn tính có thể tiến triển ngày càng nghiêm trọng hơn. Bệnh viêm bờ mi cũng có thể tái phát lại nhiều lần mà không thể chữa dứt điểm. Vì thế, bạn không nên chủ quan mà cần tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ.
3.2 Cách điều tri viêm ở bờ mi
Mặc dù viêm ở bờ mi không có nguy cơ gây mất thị lực nhưng nếu không được điều trị sớm có thể dẫn tới các bệnh lý nguy hiểm như: rụng lông mi, nhiễm trùng cấp tính, viêm túi lệ, chắp, lẹo, các bệnh lý về giác mạc trở nặng. Do đó, việc điều trị viêm ở bờ mi là hoàn toàn cần thiết.
Có nhiều phương pháp điều trị viêm ở bờ mi mắt hiệu quả
Hiện nay, các phương pháp điều trị viêm ở bờ mi được sử dụng phổ biến như:
– Chườm gạc ấm: Đây là phương pháp khá đơn giản và dễ thực hiện. Bạn chỉ cần sử dụng một chiếc khăn sạch, sau đó nhúng vào nước ấm, vắt khô và đắp lên vùng mi mắt bị viêm khoảng 1 phút. Phương pháp này cần tiến hành lặp đi lặp lại khoảng 3 lần.
Đối với phương pháp này, cần chú ý để độ ấm vừa phải, nước lạnh quá sẽ không có tác dụng và nóng quá cũng không khiến hiệu quả không đạt được như mong muốn. Độ ấm vừa phải giúp làm bong vảy vùng mi mắt bị viêm sưng, làm sạch tuyến nhờn và phòng ngừa nguy cơ phát triển chắp mắt – là tình trạng chất nhầy trong mí mắt bị tắc nghẽn dẫn tới hình thành một khối u phình to.
– Tẩy tế bào chết tại mi mắt bị viêm: Bạn có thể lựa chọn dùng một miếng gạc, bông gòn hay mảnh khăn nhỏ ngâm trong nước ấm rồi dùng nó để lau nhẹ bờ mi bị viêm khoảng 15 giây để giúp làm sạch tế bào chết ở mi mắt. Đối với một số trường hợp được bác sĩ chỉ định, bệnh nhân có thể sử dụng sữa tắm trẻ em làm sạch mi mắt.
– Thuốc mỡ kháng sinh: Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ kê các loại thuốc mỡ kháng sinh để điều trị bệnh. Người bệnh cần vệ sinh tay sạch sẽ, dùng tay thoa thuốc nhẹ nhàng ở phần mi mắt trước khi đi ngủ hoặc dùng bông gòn chấm vào thuốc rồi thoa lên mi mắt.
– Trường hợp người bệnh bị khô mắt hay viêm mắt, bác sĩ có thể chỉ định dùng các loại thuốc nhỏ mắt để cải thiện tình trạng này, ngoài ra bác sĩ có thể được kê một số loại thuốc kháng sinh cải thiện viêm do vi khuẩn gây ra, cải thiện tuyến meibomius tiết nhờn.
– Chế độ dinh dưỡng: đóng vai trò quan trọng với sức khỏe đôi mắt. Việc thiếu hụt dưỡng chất có thể là nguyên nhân gây tình trạng viêm tuyến meibomius, từ đó dẫn tới viêm ở bờ mi mắt. Người bệnh cần có một chế độ ăn khoa học, đảm bảo cân bằng các loại axit béo omega. Việc duy trì chế độ cân bằng này giúp tuyến nhờn làm việc hiệu quả, đôi mắt được bôi trơn, tránh khô mắt. Người bệnh có thể tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ nhãn khoa về vấn đề này.
– Vệ sinh cho đôi mắt: Việc vệ sinh lông mi sạch sẽ, rửa mi mắt hàng ngày để phòng tránh bệnh và giảm nguy cơ tái phát bệnh, người bệnh cần hạn chế dùng tay bẩn dụi lên mắt tránh tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập bờ mi mắt gây viêm.
– Ngoài ra, bạn có thể massage nhẹ nhàng quanh vùng mi mắt. Tránh để đôi mắt tiếp xúc với khói bụi và ánh sáng mặt trời, giảm cường độ làm việc với máy tính, ngủ đủ giấc giúp mắt được thư giãn nghỉ ngơi.
– Đi khắm mắt định kỳ 3-6 tháng/1 lần để phát hiện sớm các vấn đề về mắt và có biện pháp ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng hơn. |
doc_467 | Thuốc Monast 10 thuộc nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp, được bào chế ở dạng viên nén. Thành phần chính của thuốc Monast 10 là Montelukast được sử dụng trong chỉ định điều trị và dự phòng hen phế quản mãn tính. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ trong quá trình sử dụng như: Tăng xuất huyết, chóng mặt , buồn ngủ,... Vì vậy, người bệnh cần tìm hiểu kỹ thông tin của thuốc trước khi sử dụng và tuân thủ điều trị.
1. Cơ chế tác dụng của thuốc Monast 10
Thuốc Monast 10 có chứa thành phần Montelukast sử dụng trong ngăn chặn chứng thở khò khè, khó thở do hen suyễn hoặc làm giảm số lượng cơn hen suyễn xảy ra. Không những thế, thuốc Monast 10 còn được sử dụng trước khi tập thể dục để ngăn ngừa hô hấp trước khi thực hiện các bài tập như co thắt phế quản. Sử dụng thuốc Monast 10 còn điều trị các triệu chứng dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ ít nhất là 6 tháng tuổi.
2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Monast 10
3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Monast 10
Thuốc Monast 10 được sử dụng bằng đường uống và được uống mỗi ngày một lần vào lúc đói hoặc no. Đối với trường hợp điều trị hen thì nên sử dụng thuốc Monast 10 vào buổi tối. Nhưng với trường hợp điều trị viêm mũi dị ứng thời gian sử dụng tuỳ thuộc vào nhu cầu của người bệnh. Tuy nhiên, với người bệnh vừa hen và vừa viêm mũi dị ứng thì nên sử dụng một viên thuốc Monast 10 vào buổi tối. Với trường hợp người bệnh từ 15 tuổi trở lên và bị ben hoặc viêm mũi dị ứng nên sử dụng thuốc Monast 10 ngày 1 viên với hàm lượng 10mg hoặc ngày 2 viên hàm lượng 50mg.Thuốc Monast 10 sử dụng cho những người bị suy thận hoặc suy gan nhẹ thường không cần phải điều chỉnh liều.Cần lưu ý: Liều điều trị khuyến cáo ở trên cho thuốc Monast 10 chỉ mang tính chất tham khảo. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc Monast 10, người bệnh cần được chỉ định của bác sĩ.
4. Xử trí quên liều và quá liều của thuốc Monast 10
Nếu quên liều Monast 10 hãy sử dụng liều quên khi nhớ ra vào lúc sớm nhất. Tuy nhiên, khoảng cách giữa liều Monast 10 quên và liều tiếp theo quá gần nhau hãy bỏ qua liều quên. Người bệnh không nên sử dụng gấp đôi liều thuốc Monast 10, vì có thể gây ra tình trạng quá liều thuốc. Để khắc phục tình trạng bỏ lỡ liều thuốc Monast 10, người bệnh có thể thực hiện đặt chuông báo thức hoặc nhờ người thân nhắc nhở. Trong trường hợp vô tình sử dụng thuốc Monast 10 quá liều so với quy định và xuất hiện một số dấu hiệu không mong muốn cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay lập tức. Tuy nhiên, người nhà có thể áp dụng một số biện pháp xử lý sơ bộ khi ngộ độc thuốc Monast 10 như: Rửa dạ dày và gây nôn.
5. Tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc Monast 10
Thuốc Monast 10 có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, với mỗi trường hợp thì tác dụng phụ của thuốc Monast 10 có thể xảy ra ở mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng. Một số tác dụng phụ thường gặp do Monast 10 gây ra bao gồm mệt mỏi, buồn ngủ, choáng váng, đau đầu, chảy máu cam, khô miệng, suy nhược, sốt,... Những tác dụng phụ này có thể xảy ra lúc bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều lượng thuốc Monast 10. Thông thường những phản ứng phụ do thuốc Monast 10 có thể thoáng qua hoặc giảm dần theo thời gian. Tuy nhiên, với một số trường hợp thuốc Monast 10 có thể gây ra tác dụng phụ không mong muốn nghiên trọng với các phản ứng hiếm gặp. Những phản ứng này có thể xuất hiện chỉ sau vài phút khi sử dụng thuốc Monast 10 hoặc lâu hơn trong vòng 1 vài ngày. Khi xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng như: Nhiễm trùng đường hô hấp trên, răng xuất huyết, thâm nhiễm bạch cầu ái toan, động kinh, đánh trống ngực, viêm gan, phù mạch, tăng ALT và AST huyết tương,...Một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Monast 10:Đối với phụ nữ đang mang thai và nuôi con bú nên thận trọng khi sử dụng thuốc Monast 10. Người bệnh cần được tư vấn sử dụng thuốc Monast 10 từ bác sĩ đồng thời phân tích kỹ lưỡng lợi ích và rủi ro trước khi sử dụng thuốc. Thuốc Monast 10 có thể thay đổi khả năng hoạt động cũng như gia tăng ảnh hưởng tác dụng phụ. Vì vậy để tránh tình trạng tương tác thuốc người bệnh nên cung cấp cho bác sĩ danh sách thuốc sử dụng trước đó bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và thảo dược,...Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Monast 10, người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dùng theo liều lượng đã được bác sĩ chỉ định để đạt hiệu quả tốt nhất. |
doc_468 | 1. Tổng quan về rối loạn vận động
Rối loạn vận động là cụm từ dùng để chỉ một nhóm các hoạt động bất thường do hệ thần kinh gây ra. Thông thường, mỗi chuyển động của cơ thể là sự phối hợp và tương tác của não bộ, các dây thần kinh, tủy và cơ bắp. Khi một trong các cơ quan này bị tổn thương, không thể phối hợp trơn tru sẽ gây ra rối loạn.
Các dạng rối loạn sẽ khác nhau tùy thuộc vào vị trí bị tổn thương. Trong đó có 3 vùng thường gặp nhất:
– Vùng não điều khiển vận động: Hậu quả gây ra là các cơ sẽ bị yếu, bị liệt hoặc phản xạ tăng lên bất thường.
– Vùng tiểu não: Tiểu não nằm ở phía sau cuối của hộp sọ. Nó có chức năng điều khiển các hoạt động của cơ bắp. Nếu vùng này bị tổn thương sẽ dẫn đến mất khả năng phối hợp động tác.
– Hạch nền: Đây là nơi tập hợp các tế bào thần kinh ở đáy não, có chức năng điều khiến sự phối hợp các cử động. Các tổn thương ở vùng này sẽ làm động tác bị chậm lại hoặc xuất hiện những động tác bất thường.
Những rối loạn ban đầu chỉ xuất hiện tạm thời, nhưng nếu không được cải thiện thì có thể sẽ chuyển sang mạn tính.
Rối loạn vận động là hiện tượng suy giảm khả năng kiểm soát các cơ trên cơ thể như mắt, môi, lưỡi, chân, tay,…
2. Các rối loạn vận động thường gặp
Hội chứng này có thể gây ra các động tác tự nguyện, không tự nguyện, bất thường hoặc vận động chậm.
2.1 Rối loạn vận động thất điều
Thất điều là triệu chứng xảy ra do tổn thương tủy sống, não hoặc thân não. Các triệu chứng bao gồm: mất thăng bằng, động tác vụng về, run hoặc phối hợp động tác kém. Khi đó, các vận động của cơ thể không còn trơn tru mà rời rạc hoặc giật giật. Hậu quả là người bệnh thường bị ngã do không thể đứng vững. Bên cạnh đó, thất điều còn ảnh hưởng đến vận động mắt và lời nói của người bệnh.
Nguyên nhân dẫn đến thất điều là do đột quỵ, u não, bại não hoặc lạm dụng rượu và một số loại thuốc. Việc điều trị thất điều sẽ tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây bệnh. Trong nhiều trường hợp, khung tập đi hoặc gậy sẽ giúp người bệnh cải thiện được vận động trong sinh hoạt hàng ngày. Ngoài ra, vật lý trị liệu cũng sẽ mang lại hiệu quả tích cực.
2.2 Rối loạn vận động Parkinson
Bệnh Parkinson là một loại rối loạn thần kinh, phát triển từ từ và khiến người bệnh có những vận động bất thường. Bệnh Parkinson có các triệu chứng phổ biến như:
– Run (trường hợp này khác với run vô căn, xảy ra khi nghỉ)
– Cứng cơ chân, tay, chuyển động chậm
– Khả năng thăng bằng giảm, dễ bị ngã khi di chuyển
– Trí nhớ bị suy giảm, rối loạn giấc ngủ
– Ảo giác, lo âu, trầm cảm, rối loạn tâm thần,…
– Rối loạn tư thế, giọng nói, chữ viết,…
Điều trị Parkinson chủ yếu là dùng thuốc để kiểm soát các triệu chứng và vấn đề tầm thần. Ngoài ra, người bệnh còn phải kết hợp chế độ ăn uống, sinh hoạt với vận động thể thao để giảm triệu chứng và tăng cường sức khỏe.
Dấu hiệu của bệnh Parkinson là run bàn tay, cánh tay, chuyển động chậm chạp,…
2.3 Loạn trương lực cơ
Loạn trương lực cơ là tình trạng các cơ bị co lại không kiểm soát dẫn đến các chuyển động lặp đi lặp lại. Những cử động không kiểm soát này thường xảy ra ở mí mắt, cánh tay, chân, dây thanh âm,…
Một vài dấu hiệu sớm của loạn trương lực cơ có thể gặp là:
– Chân bị chuột rút
– Nháy mắt không kiểm soát được
– Giật không tự chủ ở cổ
– Khó để phát âm
Nguyên nhân gây loạn trương lực cơ là do đột biến gen hoặc do tác dụng phụ của thuốc. Hiện tại, chưa có phương pháp điều trị dứt điểm loạn trương lực cơ nhưng dùng thuốc có thể làm giảm triệu chứng và diễn biến của bênh.
2.4 Bệnh Huntingto
Đây là một bệnh di truyền, gây thoái hóa các tế bào thần kinh não. Thoái hóa thần kinh dẫn đến tình trạng rối loạn về vận động, tâm thần và nhận thức.
Các triệu chứng thường gặp ở những người bệnh này là: giật cơ, khó nói, cử động chân tay không kiểm soát, sa sút trí tuệ,… Bệnh Huntington thường khởi phát ở độ tuổi 30 đến 40. Bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc chống trầm cảm, chống lo âu, chống loạn thần… để làm giảm các triệu chứng.
2.5 Run vô căn
Run vô căn là tình trạng rung lắc một bộ phận cơ thể mà bạn không thể kiểm soát được. Phần cơ thể run thường gặp nhất là bàn tay, cánh tay và đầu.
Đây là bệnh không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng lớn đến cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Bệnh thường xuất hiện khi người bệnh làm những việc đơn giản như cầm cốc nước hoặc buộc dây giày. Nếu tình trạng nghiêm trọng, người bệnh sẽ gặp khó khăn trong nói, viết hoặc thường xuyên làm rơi vỡ đồ.
Hội chứng chân đứng ngồi không yên khiến người bệnh mất ngủ, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
2.6 Hội chứng Tourette
Hội chứng Tourette có biểu hiện là các cử động lặp đi lặp lại hay còn gọi là chứng giật cơ. Bệnh phổ biến nhất ở lứa tuổi 6 đến 15 và nam giới có tỷ lệ mắc cao hơn. Các dấu hiệu giật cơ thường gặp là giật đầu, nháy mắt hoặc nhăn nhó liên tục.
Những cử động bất thường do hội chứng Tourette có thể là co giật dây thanh quản khiến người bệnh phát ra những âm thanh không mong muốn, những hành động đấm, đá hoặc những cơn thở gấp đến bất ngờ. Tình trạng này kéo dài có thể khiến cho người bệnh tự ti, trầm cảm.
2.7 Một vài rối loạn khác
– Liệt cứng: Tình trạng gia tăng co cơ sẽ khiến các cơ bị cứng lại, làm ảnh hưởng đến khả năng di chuyển và vận động của chân tay.
– Bệnh Wilson: Đây là một rối loạn di truyền hiếm gặp và gây ra các rối loạn về thần kinh.
– Loạn động chậm: Biểu hiện là các cử động lặp đi lặp lại như nhăn mặt, chớp mắt liên tục mà không kiểm soát được.
Rối loạn vận động có rất nhiều dạng khác nhau, biểu hiện và triệu trứng tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Hội chứng này không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng làm giảm khả năng sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Khi nhận thấy dấu hiệu bất thường, bạn hãy khám bác sĩ sớm để được điều trị kịp thời. |
doc_469 | 1. Nguyên nhân gây nên đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh cũng có thể bị đau mắt đỏ
Bệnh đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh có thể xuất hiện sớm ngay từ ngày đầu mới sinh cho tới 2 tuần sau khi sinh. Bệnh thường sẽ khiến mắt của trẻ bị đỏ ở phần lòng trắng và đi kèm hiện tượng sưng mí.
Tính đến hiện nay, có khá nhiều tác nhân có thể gây bệnh đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh, nhưng tựu chung lại các tác nhân này đều được xếp vào 2 nhóm nguyên nhân chính là do nhiễm khuẩn và do dị ứng tự nhiên.
1.1 Vi khuẩn truyền từ mẹ gây đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh
Trong quá trình mang thai, nếu người mẹ gặp phải tình trạng viêm nhiễm do vi khuẩn gây ra ở một số bộ phận trên cơ thể, và không được điều trị dứt điểm có thể lây cho trẻ. Những vi khuẩn này sẽ truyền sang trẻ trong quá trình vượt cạn và tấn công những bộ phận có niêm mạc yếu hoặc nhạy cảm như mắt, từ đó gây đau mắt đỏ. Những vi khuẩn thường gây bệnh đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh là:
Vi khuẩn Chlamydia Trachomatis là nguyên nhân thường gặp khiến trẻ sơ sinh bị đau mắt đỏ
– Vi khuẩn Chlamydia Trachomatis: Đây là loại vi khuẩn gây nhiễm trùng ở bộ phận sinh dục và đau mắt đỏ ở mẹ bầu. Đau mắt đỏ do Chlamydia gây ra thường khiến trẻ sơ sinh bị đỏ mắt, sưng mí đi kèm theo chảy mủ và có triệu chứng rõ rệt ở 5 – 12 ngày tuổi. Có khoảng 50% trường hợp đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh do vi khuẩn này cũng bị nhiễm trùng ở các bộ phận khác như phổi và vòm họng.
– Vi khuẩn lậu mủ: Tương tự Chlamyda, vi khuẩn này cũng lây từ mẹ sang con trong quá trình sinh. Ở loại vi khuẩn này dấu hiệu bệnh xuất hiện từ 2 – 4 ngày sau sinh. Đau mắt đỏ do lậu mủ thường làm xuất hiện mủ dày ở mắt trẻ và có thể gây ra biến chứng nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng tủy, viêm màng não…
– Vi khuẩn, virus khác: Một số viêm nhiễm ở người mẹ do vi khuẩn khác gây ra cũng có thể khiến trẻ sơ sinh bị đau mắt đỏ như: vi khuẩn kí sinh ở âm đạo, virus gây mụn rộp sinh học…
1.2 Đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh do kích ứng với hóa chất
Bên cạnh nguyên nhân nhiễm khuẩn do sự tấn công của các loại vi khuẩn lây từ mẹ, bé còn có thể bị đau mắt đỏ do bị kích ứng với các loại hóa chất được sử dụng trong quá trình chăm sóc hoặc trong các loại thuốc.
Điển hình trường hợp thường gặp nhất là vô tình sữa tắm hoặc nước bẩn bị lọt vào mắt bé trong quá trình tắm rửa, hoặc không may làm kem dưỡng da mặt cho bé dính vào mắt trong quá trình thoa. Các hóa chất bên ngoài như vậy rất dễ gây kích ứng với mắt trẻ, từ đó dẫn đến bệnh dị ứng mắt và để lại biến chứng là đau mắt đỏ.
Ngoài ra, có một số loại thuốc nhỏ mắt chuyên dụng cho trẻ sơ sinh cũng có chứa các chất dễ gây kích ứng và khiến trẻ bị phản ứng phụ với thuốc. Rất may, thông thường ở trường hợp này mắt trẻ chỉ bị đỏ nhẹ và hơi sưng nề trong một thời gian ngắn.
2. Các dấu hiệu thường gặp khi trẻ sơ sinh bị đau mắt đỏ
– Mắt đỏ: Phần lòng trắng của mắt chuyển sang màu đỏ hoặc hồng, nổi rõ mạch máu do tình trạng viêm. Ban đầu bệnh thường bắt đầu ở một mắt, nhưng sau đó có thể lan truyền sang mắt còn lại trong vòng 24 – 48 giờ. Bên trong mí mắt của trẻ cũng có màu đỏ bất thường, dễ dàng phát hiện kéo nhẹ mi mắt bên dưới xuống.
Mắt nhiều ghèn là 1 biểu hiện khi đau mắt đỏ
– Mắt có chất nhầy, mủ và chảy nước: Khi mắt bắt đầu bị đỏ lên, thì đồng thời cũng xuất hiện chất nhầy, ghèn mắt có màu vàng, trắng hoặc xanh. Chất nhầy này sẽ đóng dày lên tại các góc của mắt và dần dần bao phủ toàn bộ bề mặt của mắt. Sau khi ngủ dậy trẻ thường rất khó mở mắt sự đóng cứng chất nhầy ở mắt.
– Mắt sưng phù: Khi tình trạng viêm mí mắt do đau mắt đỏ gây ra trở nên nghiêm trọng hơn, mí mắt và vùng xung quanh mắt sẽ bị sưng nề. Tình trạng sưng phù quá nặng sẽ khiến trẻ rất khó mở mắt.
Bệnh đau mắt đỏ là tình trạng nhiễm trùng chỉ diễn ra ở mắt, vì vậy không khiến trẻ bị sốt, mệt mỏi, ăn uống kém hay có bất kỳ triệu chứng tổng thể nào khác. Tuy nhiên, cha mẹ cần nghĩ tới đưa trẻ đến gặp bác sĩ nhãn khoa ngay nếu:
– Mắt bé ngày càng đỏ và sưng hơn.
– Gỉ mắt, ghèn có màu vàng đậm hoặc xanh.
– Bé quấy khóc liên tục và có hiện tượng sốt cao.
– Trong mắt của bé xuất hiện lớp màng.
– Tình trạng đau mắt đỏ của trẻ không thuyên giảm sau 5 ngày.
3. Điều cha mẹ cần làm khi phát hiện trẻ bị đau mắt đỏ
Khi thấy con bị đau mắt đỏ, việc cha mẹ cần làm là đưa trẻ đến bác sĩ để thăm khám, kiểm tra và có cách điều trị phù hợp. Trong trường hợp trẻ bị đau mắt đỏ do nhiễm trùng bởi vi khuẩn, căn cứ vào mức độ và nguyên nhân gây bệnh bác sĩ sẽ có phương pháp xử trí phù hợp như: nhỏ, uống kháng sinh, tiêm tĩnh mạch,…
Nên vệ sinh mắt nhẹ nhàng bằng nước muối sinh lý khi trẻ bị đau mắt đỏ
Bên cạnh đó, cha mẹ nên vệ sinh mắt cho trẻ hàng ngày bằng cách lấy miếng gạc vô khuẩn thấm nước muối sinh lý và lau nhẹ từ đầu mắt đến đuôi mắt trẻ. Nên vệ sinh mắt cho trẻ như vậy từ 3 – 5 lần/ngày.
Ngoài ra, để ngăn ngừa bệnh đau mắt đỏ ở trẻ sơ sinh cần lưu ý một vài điều sau:
– Giữ gìn vệ sinh mắt và vệ sinh cá nhân cho trẻ sạch sẽ mỗi ngày.
– Tránh để các loại hoá chất như dầu gội, sữa tắm, kem dưỡng… rơi vào mắt trẻ.
– Không dùng chung khăn mặt với trẻ, mỗi người nên có một chiếc khăn mặt riêng.
– Che chắn cẩn thận cho trẻ khỏi khói bụi khi ra ngoài.
– Hạn chế cho trẻ tới nơi đông người khi vào mùa dịch đau mắt đỏ. |
doc_470 | Bệnh thủy đậu có thể được xem là lành tính vì tỷ lệ tử vong rất thấp. Trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh nhất, song vẫn có trường hợp thủy đậu xảy ra với phụ nữ mang thai.
1. Bệnh thủy đậu trong thai kỳ
Bệnh thủy đậu, hay còn được gọi là trái rạ, do virus Varicella zoster (VZV) gây ra. Đây là một căn bệnh rất dễ lây lan qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.
Đối với nữ giới từng mắc thủy đậu lúc còn trẻ hoặc đã tiêm vắc xin phòng ngừa thủy đậu trước khi mang thai thì trong cơ thể đã có kháng thể miễn dịch với căn bệnh này. Sau đó nếu như mang thai, sản phụ có thể yên tâm sức khỏe của cả mẹ và thai nhi sẽ không bị đe dọa bởi bệnh thủy đậu.Biến chứng của bệnh thủy đậu có nguy cơ ảnh hưởng đến bản thân thai phụ cũng như em bé trong bụng họ. Virus varicella gây bệnh thủy đậu làm tăng tỷ lệ mắc viêm phổi ở thai phụ lên 10 – 20%. Phụ nữ mang thai nhiễm bệnh thủy đậu là đối tượng tử vong nhiều nhất trong số những người lớn mắc phải căn bệnh này, đặc biệt là khi thai phụ đã bị viêm phổi do virus varicella.Ở những sản phụ nhiễm thủy đậu lần đầu khi mang thai, sự tác động của bệnh đến thai nhi tùy thuộc vào từng giai đoạn thai kỳ:Trong 3 tháng đầu, cụ thể là tuần thứ 8-12, em bé có 0.4% nguy cơ mắc Hội chứng thủy đậu bẩm sinh. Dấu hiệu phổ biến nhất của hội chứng thủy đậu bẩm sinh là da có sẹo. Bên cạnh đó, những biến chứng khác có thể xảy ra bao gồm: dị tật đầu nhỏ, bệnh lý về mắt, bé nhẹ cân, tay hoặc chân bị teo, chậm phát triển hệ thần kinh hay thậm chí là bại não. Ngoài ra, người mẹ bị thủy đậu khi mới mang thai có thể bị sảy thai do tác động của VZV gây bệnh.Ở 3 tháng tiếp theo, đặc biệt tuần thứ 13 đến tuần 20, tỷ lệ bào thai bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh tăng lên 2%. Kể từ tuần lễ thứ 20 trở đi, bệnh thủy đậu thai kỳ hầu như không gây ảnh hưởng đến em bé.Nếu bà bầu mắc bệnh khoảng 5 ngày trước khi chuyển dạ cho đến 2 ngày sau sinh, trẻ sơ sinh có nhiều khả năng nhiễm bệnh thủy đậu lan tỏa. Nguyên nhân là do thời gian quá ngắn khiến thai nhi chưa kịp nhận đủ kháng thể từ người mẹ. Trong trường hợp này, bé có nguy cơ tử vong khá cao, lên đến khoảng 25 - 30% các ca trẻ sơ sinh bị thủy đậu lan tỏa từ mẹ.
Phụ nữ mang thai bị thủy đậu có nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi
3. Cách chữa thuỷ đậu cho bà bầu
Đối với phụ nữ mang thai bị mắc bệnh thủy đậu, nên dành thời gian nghỉ ngơi hoàn toàn, bổ sung nhiều nước, dùng thức ăn lỏng và dễ tiêu hóa, cũng như bổ sung vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Nếu có biểu hiện sốt có thể uống thuốc Paracetamol để hỗ trợ hạ sốt, giảm mệt mỏi.Một lưu ý quan trọng đối với bệnh nhân nhiễm thủy đậu nói chung là phải giữ vệ sinh thân thể thật tốt, hạn chế tối đa tác động làm vỡ những bóng nước, vì nếu không sẽ dẫn đến nguy cơ bội nhiễm rất nghiêm trọng.Trong trường hợp sản phụ bị phơi nhiễm với bệnh nhưng trước đây chưa từng bị thủy đậu hoặc tiêm phòng, bác sĩ có thể chỉ định dùng varicella – zoster immune globulin (VZIG) để tránh các biến chứng của căn bệnh. Cần hiểu rằng việc dùng VZIG chỉ giúp ngăn ngừa những rủi ro nguy hiểm có thể xảy ra với người mẹ chứ không phòng tránh cho thai nhi khỏi nhiễm trùng, hay loại bỏ được hội chứng thủy đậu bẩm sinh và bệnh thủy đậu sơ sinh.Để giúp ích và bảo vệ được thai nhi, một loại VZIG khác chuyên dùng cho trẻ sơ sinh mới là sự lựa chọn thích hợp. Khi bệnh thủy đậu thai kỳ diễn tiến nghiêm trọng, có nguy cơ dẫn đến viêm phổi, tiêm Acyclovir đường tĩnh mạch để ức chế sự phát triển của VZV được xem như một cách chữa thuỷ đậu cho bà bầu và giảm tác động tiêu cực đến em bé.
4. Phòng ngừa bệnh thủy đậu khi mang thai
Tiêm vắc xin chủng ngừa thủy đậu là cách phòng tránh bệnh hiệu quả nhất
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Phòng ngừa và Kiểm soát Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) đều khẳng định rằng tiêm chủng vắc xin là cách phòng ngừa thủy đậu đơn giản và hiệu quả nhất với khả năng miễn dịch hoàn toàn lên đến 90%. Nếu đã tiêm ngừa mà vẫn mắc thủy đậu thì bệnh cũng rất nhẹ, rất ít mụn nước, và thường không gây biến chứng đáng kể nào.Nữ giới nên đi tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh thủy đậu khi còn trẻ hoặc trước khi mang thai ít nhất 3 tháng. Lưu ý là không được tiêm loại vắc xin thủy đậu khi đang có thai. Sản phụ cũng cần phải chú ý tránh tiếp xúc với người mắc thủy đậu, cũng như giữ vệ sinh môi trường sống và thân thể, đặc biệt là rửa tay kỹ lưỡng trong thời gian mang thai.Xung quanh vấn đề thai phụ bị thủy đậu có nguy hiểm không, các chuyên gia y tế về Truyền nhiễm cho rằng bà bầu bị thủy đậu khi mới mang thai nếu được theo dõi và chữa trị tích cực, vẫn có thể sinh con khỏe mạnh như bình thường. Do đó, không cần quá lo lắng, thay vào đó là nên tiêm phòng thủy đậu trước khi mang thai và giữ tinh thần lạc quan, tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa trong suốt thai kỳ. |
doc_471 | 1. Thành phần và công dụng thuốc Sulraapix
Đầu tiên, thuốc Sulraapix có thành phần gồm: Cefoperazon (dưới dạng Cefoperazon Natri) 500mg, Sulbactam (dưới dạng Sulbactam Natri) 500mg cùng tá dược vừa đủ.Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha tiêm.Hiện nay thuốc Sulraapix được chỉ định trong những trường hợp sau:Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới như: viêm phế quản cấp và mạn tính, viêm phổi, viêm phổi có mủ, giãn phế quản (có nhiễm trùng), nhiễm trùng thứ phát trên các bệnh lý đường hô hấp mạn tính, viêm amidan.Viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm đường mật và các nhiễm khuẩn trong ổ bụng khác.Nhiễm khuẩn đường niệu trên và dưới.Nhiễm khuẩn da và mô mềm.Viêm màng não.Nhiễm khuẩn xương khớp.Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu và các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục khác.Việc dùng thuốc bắt buộc phải có chỉ định từ bác sĩ chuyên môn, vì thế bệnh nhân không tự ý sử dụng, bởi có thể gây nên những phản ứng không mong muốn.
2. Liều dùng thuốc thuốc Sulraapix
Thuốc Sulraapix được dùng để tiêm bắp hoặc tiêm đường tĩnh mạch. Thuốc có thể sử dụng được cho cả trẻ em và người lớn với liều lượng tham khảo như sau:Người lớn: 2-4g/ngày.Với trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể dùng 8g/ngày (tức 4g Cefoperazon).Có thể dùng thêm Cefoperazon đơn thuần.Liều dùng tối đa của Sulbactam là 4g/ngày.Bệnh nhân suy thận:Độ thanh thải creatinin < 30m/phút cần giảm liều.Độ thanh thải creatinin từ 15-30m/phút dùng Sulbactam tối đa 1g/12 giờ (tối đa 2g/ngày).Độ thanh thải creatinin < 15ml/phút dùng Sulbactam tối đa 500mg/12 giờ (tối đa 1g/ngày).Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể dùng thêm Cefoperazon.Trẻ em: 40-80mg (Cefoperazon+Sulbactam)/kg/ngày, chia đều mỗi 6-12 giờ.Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng, có thể tăng lên đến 160mg/kg/ngày, chia ra 2-4 lần đều nhau.Trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi: Liều tối đa Sulbactam là 80mg/kg/ngày. Với những liều yêu cầu Cefoperazon trên 80mg/kg/ngày, nên bổ sung thêm Cefoperazon.Thuốc khi dùng cho cơ thể bệnh nhân cần được thực hiện bởi nhân viên y tế, vì thế tình trạng quá liều, quên liều rất hiếm khi xảy ra nên bạn hoàn toàn có thể yên tâm.
3. Những tác dụng phụ thuốc Sulraapix khi dùng trong điều trị
Thuốc Sulraapix chỉ xảy ra những phản ứng phụ với một số đối tượng nhất định. Những phản ứng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc như:Ngứa, sốt, phát ban, nổi mày đay, ban đỏ.Tăng BUN, tăng creatinin, giảm lượng tiểu cầu, protein niệu.Triệu chứng thiếu vitamin K như giảm prothrombin huyết và khuynh hướng dễ xuất huyết.Tăng men gan.Giảm bạch cầu hạt, tiểu cầu, hồng cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.Viêm phổi mô kẽ và hội chứng PIE...Nếu trong quá trình sử dụng có xuất hiện bất cứ tác dụng ngoại ý nào, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để nhận được sự hỗ trợ thích hợp.Lưu ý: Đối tượng phụ nữ có thai và cho con bú không được khuyến cáo nên dùng thuốc. Bởi điều này có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ.Hy vọng với những chia sẻ về thuốc Sulraapix sẽ giúp việc sử dụng và quá trình điều trị ở bệnh nhân được hiệu quả và an toàn hơn. |
doc_472 | Thuốc Biotax 2g IV được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch tiêm, có thành phần chính là Cefotaxim. Thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng và nguy kịch, gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với Cefotaxim.
Mỗi lọ thuốc Biotax 2g IV có chứa hoạt chất Cefotaxim natri tương đương 2g cefotaxim và các tá dược khác. Cefotaxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 với phổ kháng khuẩn rộng. Thuốc có tác dụng bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn. So với các cephalosporin thế hệ 1 và 2, Cefotaxim có tác dụng lên vi khuẩn gram âm mạnh hơn và bền hơn đối với tác dụng thủy phân của đa phần các beta lactamase. Tuy nhiên, Cefotaxim lại có tác dụng lên các vi khuẩn gram dương yếu hơn so với các cephalosporin thế hệ 1.Chỉ định sử dụng thuốc Biotax 2g IV:Điều trị nhiễm khuẩn nặng và nguy kịch gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với Cefotaxim như: Nhiễm khuẩn huyết, áp xe não, viêm màng não (trừ trường hợp viêm màng não do Listeria monocytogenes), viêm màng trong tim, bệnh lậu, bệnh thương hàn, viêm phổi, nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng (sử dụng phối hợp với metronidazol) và dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật tuyến tiền liệt (kể cả mổ lấy thai, mổ nội soi).Chống chỉ định sử dụng thuốc Biotax 2g IVBệnh nhân mẫn cảm với cephalosporin và lidocain (nếu sử dụng chế phẩm có chứa lidocain).
2. Cách dùng và liều dùng thuốc Biotax 2g IV
Cách dùng: Sử dụng Cefotaxim theo đường tiêm bắp sâu hoặc đường truyền tĩnh mạch chậm (tiêm tĩnh mạch trong 3 - 5 phút, truyền tĩnh mạch trong 20 - 60 phút).Liều dùng:Người lớn:Liều thường dùng mỗi ngày là 2 - 6g, chia làm 2 - 3 lần. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều dùng có thể tăng tới 12g/ngày, truyền tĩnh mạch 3 - 6 lần;Nhiễm khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa): Dùng liều trên 6g/ngày (chú ý: Ceftazidim có tác dụng chống trực khuẩn mủ xanh mạnh hơn);Bệnh lậu: Dùng liều duy nhất 1g;Phòng ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: Tiêm 1g trước phẫu thuật 30 - 90 phút. Với mổ đẻ thì tiêm 1g vào tĩnh mạch cho sản phụ ngay sau khi kẹp cuống rau, sau đó 6 giờ và 12 giờ thì tiêm thêm 2 liều vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch;Trẻ em: Mỗi ngày sử dụng 100 - 150mg/kg cân nặng (với trẻ sơ sinh là 50mg/kg cân nặng), chia làm 2 - 4 lần. Nếu cần thiết thì có thể tăng liều tới 200mg/kg cân nặng (với trẻ sơ sinh là 100 - 150mg/kg cân nặng);Bệnh nhân suy thận: Nên giảm liều Cefotaxim nếu bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút). Sau liều tấn công ban đầu thì giảm liều đi 1/2 nhưng vẫn giữ nguyên số lần sử dụng thuốc mỗi ngày. Liều dùng tối đa là 2g/ngày.Thời gian điều trị: Sau khi thân nhiệt đã trở về bình thường hoặc khi chắc chắn đã tiêu diệt hết vi khuẩn thì dùng thuốc Biotax 2g IV thêm 3 - 4 ngày nữa. Để điều trị nhiễm khuẩn do các liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A thì cần dùng thuốc tối thiểu 10 ngày. Nếu bệnh nhân nhiễm khuẩn dai dẳng thì có thể phải điều trị trong nhiều tuần.Quá liều: Nếu trong hoặc sau khi điều trị với thuốc Biotax 2g IV mà bệnh nhân bị tiêu chảy nặng hoặc kéo dài thì cần liên hệ tới nguy cơ bệnh nhân có thể bị viêm đại tràng màng giả - 1 rối loạn tiêu hóa nặng. Lúc này, cần ngừng sử dụng Cefotaxim, thay thế bằng 1 kháng sinh có tác dụng lâm sàng điều trị viêm đại tràng do C.difficile (ví dụ vancomycin, metronidazol). Nếu người bệnh có triệu chứng ngộ độc, nên ngừng dùng thuốc Cefotaxim và đưa bệnh nhân nhập viện ngay để điều trị. Có thể thực hiện lọc máu hoặc thẩm tách màng bụng để làm giảm nồng độ Cefotaxim trong máu.
3. Tác dụng phụ của thuốc Biotax 2g IV
Khi sử dụng thuốc Biotax 2g IV, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:Hay gặp: Tiêu chảy, viêm tắc tĩnh mạch tại vị trí tiêm, đau, có phản ứng viêm ở vị trí tiêm bắp;Ít gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu ưa eosin, test Coombs dương tính, thay đổi vi khuẩn chí ở ruột, có thể bị bội nhiễm do các vi khuẩn kháng thuốc (như Enterobacter spp, Pseudomonas aeruginosa,...);Hiếm gặp: Sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn cảm, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile, tăng bilirubin và các enzyme gan trong huyết tương.Khi có biểu hiện nặng của các tác dụng phụ như quá mẫn, viêm đại tràng màng giả thì người bệnh nên ngừng dùng thuốc Biotax 2g IV ngay. Để phòng ngừa nguy cơ viêm tĩnh mạch do tiêm thuốc, nên thực hiện tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm. Để giảm đau do tiêm bắp, nên pha thêm thuốc tê lidocain trước khi tiêm.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Biotax 2g IV
Một số lưu ý người bệnh nên nhớ trước và trong khi dùng thuốc Biotax 2g IV:Các chế phẩm Cefotaxim có chứa lidocain chỉ được dùng tiêm bắp, không được tiêm tĩnh mạch;Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Cefotaxim, cần xem xét kỹ tiền sử dị ứng của bệnh nhân với cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác;Có nguy cơ dị ứng chéo giữa penicillin với cephalosporin trong 5 - 10% trường hợp dùng thuốc. Do vậy, nên hết sức thận trọng khi sử dụng Cefotaxim ở người bệnh bị dị ứng với penicillin;Nếu sử dụng Cefotaxim đồng thời với thuốc có khả năng gây độc cho thận (như các aminoglycosid) thì nên theo dõi chức năng thận;Cefotaxim có thể gây dương tính giả với test Coombs, các xét nghiệm đường niệu, các chất khử mà không sử dụng phương pháp enzyme;Việc sử dụng Cefotaxim, đặc biệt là trong thời gian dài có thể tạo điều kiện phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc như Candida, Enterococcus spp, Pseudomonas aeruginosa. Nên kiểm tra lại tình trạng của những bệnh nhân này. Nếu xảy ra bội nhiễm trong khi dùng thuốc Cefotaxim thì cần tiến hành điều trị thích hợp và sử dụng các thuốc kháng sinh đặc hiệu nếu thực sự cần thiết;Ở bệnh nhân suy thận, cần điều chỉnh liều dùng thuốc Cefotaxim theo mức lọc cầu thận;Hiện chưa xác định được tính an toàn của thuốc Cefotaxim đối với phụ nữ mang thai. Vì thuốc đi qua hàng rào nhau thai nên tốt nhất không sử dụng Cefotaxim cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích lớn hơn rủi ro;Có thể sử dụng Cefotaxim ở phụ nữ cho con bú nhưng phải chú ý nếu trẻ có dấu hiệu tiêu chảy, tưa hoặc nổi ban. Tốt nhất nên tránh dùng thuốc cho đối tượng này, vì Cefotaxim có thể đi vào sữa mẹ với nồng độ thấp;Người bệnh chỉ lái xe hoặc vận hành máy móc nếu không có triệu chứng bất thường gây ảnh hưởng tới các hoạt động này.
5. Tương tác thuốc Biotax 2g IV |
doc_473 | Dưỡng chấp là một chất dịch, bình thường chỉ tìm thấy chất này trong hệ bạch huyết của cơ thể. Chất dịch này thực chất là các chất dinh dưỡng được hấp thu vào ruột qua các thức ăn cung cấp cho cơ thể hàng ngày, chứa thành phần chủ yếu là các chất béo: cholesterol, triglyceride, chất đạm là protein và fibrinogen.
Hiện tượng đái ra dưỡng chấp là khi phát hiện thấy các thành phần bất thường này có trong nước tiểu. Chất này có trong nước tiểu là do đã có lỗ rò ở đường bạch huyết vào đường tiết niệu, thường thấy ở vùng đài bể thận.
2. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đái ra dưỡng chấp
Nguyên nhân hay gặp nhất là bệnh do giun chỉ.
- Giun chỉ là loại ký sinh trùng gây bệnh cho người, nó lây truyền bệnh từ người này sang người khác thông qua đường muỗi đốt. Khi muỗi hút máu người đồng thời nó truyền theo ấu trùng vào máu, ấu trùng giun di chuyển tới hệ bạch huyết và phát triển thành giun trưởng thành.
Giun trưởng thành làm thủng các mạch bạch huyết, chui qua đó đến các mạch máu nội tạng. Như vậy muỗi chính là vật chủ trung gian truyền bệnh, loài muỗi thường gặp nhất là Culex, Aedes,...
- Cơ chế gây bệnh của giun chỉ khi ở trong cơ thể người là: khi ấu trùng và giun sống trong cơ thể người, vì một lý do nào đó mà chúng chết và sẽ làm tắc nghẽn hệ bạch mạch, hệ thống bạch huyết bị phá hủy.
Mạch bạch huyết dưới chỗ tắc bị giãn ra cùng với độc tố do giun tiết ra làm mạch bạch huyết bị viêm. Khi đó áp lực nơi bạch mạch bị tắc tăng lên, các ống mạch dẫn bị rạn nứt tạo các lỗ rò vào bể thận gây ra hiện tượng bệnh lý này.
Ngoài ra có thể gặp một số nguyên nhân khác như bị chấn thương, do viêm,… là tổn thương hệ bạch mạch.
Biểu hiện của bênh thường không rõ ràng, một số trường hợp người bệnh thấy sốt nhẹ. Có hiện tượng viêm ở hệ bạch huyết: vị trí viêm sưng đỏ, thấy đau dọc theo mạch bạch huyết, hay xuất hiện ở chi dưới. Thường người bệnh không hay để ý đến những dấu hiệu này cho đến khi thấy hiện tượng nước tiểu đục như nước vo gạo.
- Hiện tượng đái ra dưỡng chấp: nước tiểu đục như nước vo gạo, để lâu không lắng. Sau khi ăn các thực phẩm như trứng, thịt,… nước tiểu có thể đục như sữa.
+ Khi ấu trùng giun chỉ cư trú trong hệ bạch huyết làm cho mạch bị tắc, thường gặp mạch ở chi dưới gây nên hiện tượng phù chân voi: da bệnh nhân trở nên dày và cứng, phù từ dưới lên, phù cả bàn chân. Phù một bên chân hoặc một bên tay.
+ Ấu trùng giun cư trú ở bạch mạch thận làm tắc các mạch quanh thận, bạch mạch thận bị rò vào bể thận xuất hiện hiện tượng đái ra dưỡng chấp. Trường hợp trong nước tiểu có quá nhiều chất này thì nước tiểu có thể đông lại như thạch. Có thể kèm đái máu: nước tiểu có màu đỏ hồng, để lâu thấy hồng cầu lắng xuống đáy ống nghiệm, nước tiểu không đông.
- Bệnh nhân có thể thấy sụt cân, không có hiện tượng đái rắt, đái buốt, nhiễm khuẩn tiết niệu mà vẫn sinh hoạt bình thường. Một số kỹ thuật nên kết hợp thêm để chẩn đoán bệnh là:
+ Xét nghiệm máu tìm ấu trùng giun chỉ: đây là phương pháp chẩn đoán xác định được áp dụng phổ biến nhất hiện nay để tìm ấu trùng giun. Lấy máu ngoại vi của bệnh nhân, thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm và soi trên kính hiển vi để tìm hình ảnh ấu trùng giun. Có 2 loài giun chỉ gặp ở Việt Nam gây bệnh cho người đó là: Wuchereria bancrofti và Brugia malayi.
+ Xét nghiệm nước tiểu: đánh giá bản chất của nước tiểu, có thể xét nghiệm tìm ấu trùng giun trong nước tiểu của bệnh nhân. Kết quả xét nghiệm nước tiểu có thể thấy nhiều lipid, protein và fibrinogen.
+ Chụp X - quang để đánh giá tình trạng giãn các mạch máu quanh thận.
Căn bệnh này không gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng bệnh nhân. Tuy nhiên, khi hiện tượng này kéo dài sẽ làm làm người bệnh gầy yếu, suy kiệt do mất chất dinh dưỡng nhiều. Nếu như không kịp thời khám, chữa bệnh và bổ sung thêm các chất dinh dưỡng cho cơ thể sẽ dẫn đến tình trạng xơ gan, suy kiệt.
5. Một số biện pháp phòng ngừa bệnh giun chỉ
Để phòng ngừa bệnh giun chỉ cần tuân thủ một số biện pháp phòng chống như sau:
- Giữ vệ sinh môi trường sạch sẽ: phát quang bụi rậm, cây cối; khơi thông cống rãnh không để hiện tượng ao tù nước đọng để tránh muỗi sinh sôi và phát triển.
- Tiêu diệt muỗi bằng cách dùng các hóa chất tiêu diệt muỗi, diệt bọ gậy.
- Nằm màn khi đi ngủ để tránh muỗi đốt và dùng các thuốc bôi chống muỗi.
- Chính quyền địa phương nên có các hình thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức người dân trong việc phòng chống bệnh do giun chỉ. |
doc_474 | hiệu quả ở Bệnh Viện
Viêm gan nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ tiến triển rất nhanh và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Điều trị viêm gan ở đâu tốt luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều người bệnh viêm gan…
1. Nguyên nhân viêm gan và các bệnh viêm gan thường gặp
Ngoài chức năng chuyển hóa các thức ăn thành chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể, gan còn làm chức năng thanh lọc, giải độc cho cơ thể và nhiều chức năng khác. Do phải làm việc nhiều nên gan rất dễ bị suy giảm chức năng gan. Thói quen ăn uống, nghỉ ngơi thiếu khoa học cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của lá gan.
Viêm gan nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ tiến triển rất nhanh và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.
Các bệnh viêm gan thường gặp là: Viêm gan (A, B, C,…) Khi gan bị tổn thương cần được can thiệp điều trị càng sớm càng tốt bởi gan suy giảm hoặc mất đi chức năng sẽ kéo theo nhiều bộ phận khác của cơ thể bị ảnh hưởng. |
doc_475 | Đối với người mắc bệnh ung thư vú, chế độ ăn uống đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nếu ăn uống không đúng cách có thể khiến bệnh trầm trọng hơn. Dưới đây là những thực phẩm cần tránh khi bị ung thư vú mà người bệnh và người nhà cần hết sức lưu ý.
1. Đồ uống có cồn
Các loại đồ uống có cồn như rượu, bia hoàn toàn không tốt cho sức khỏe người bệnh ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng bởi nó là một trong yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh.
2. Thực phẩm chế biến sẵn
Những thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, thịt hun khói, mỳ tôm, đồ hộp… chứa nhiều chất bảo quản, phụ gia, phẩm màu, nhiều muối mặn. Chính vì thế nó có khả năng khiến bệnh tiến triển trầm trọng hơn nên người bệnh cần tuyệt đối tránh.
3. Thực phẩm giàu đường
Thực phẩm nhiều đường như bánh ngọt, kẹo không có lợi cho sức khỏe người bệnh ung thư vú. Đường có khả năng kích thích sự phát triển của tế bào ung thư trong cơ thể. Vì thế người bệnh cần hạn chế đường.
4. Thực phẩm giàu chất béo
Chất béo bão hòa có nhiều trong các thực phẩm như thịt mỡ, đồ đóng hộp, pizza, khoai tây chiên… Loại chất béo này không những làm tăng khả năng mắc các bệnh tim mạch, huyết áp. Chúng còn khiến bệnh ung thư vú tiến triển nặng hơn.
Ngoài việc tránh những thực phẩm không tốt cho tình trạng bệnh thì gia đình cần bổ sung các thực phẩm tốt cho sức khỏe người bệnh ung thư vú như:
5. Rau xanh đậm
Bông cải xanh, cải xoăn, rau diếp… giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất rất có lợi cho sức khỏe người bệnh ung thư vú. Chúng còn cung cấp canxi, folate, sắt giúp tăng cường sản xuất tế bào máu, hồi phục sớm tình trạng bệnh.
6. Các loại hạt
Trong các loại như hạt lanh, hạt bí, hạt hướng dương chứa lignans giúp cản trở sản xuất estrogen nên có khả năng ngừa sự hình thành và lây lan của bệnh ung thư vú.
7. Quả lựu
Lựu chứa các chất chống oxy hóa, acid ellagic giúp ngăn chặn tế bào ung thư vú phát triển. Vì thế mà người bệnh ung thư vú nên thường xuyên ăn lựu.
8. Uống trà xanh
Trà xanh giàu chất chống oxy hóa, rất có lợi cho sức khỏe người bệnh ung thư nói chung và ung thư vú nói riêng.
Nếu có chế độ ăn uống đúng cách sẽ góp phần cải thiện tình trạng sức khỏe và đẩy lùi mầm bệnh ung thư trong cơ thể. |
doc_476 | Vệ sinh răng miệng không tốt, hay nổi nóng, thường xuyên tiếp xúc với không khí ô nhiễm, thiếu ngủ... đều có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim của bạn.
Trái tim là một trong những bộ phận cơ thể phải làm việc vất vả nhất. Nó bơm máu chứa oxy cho tất cả các cơ quan của cơ thể của chúng ta. Sức khỏe tim mạch rất quan trọng để duy trì sức khỏe tổng thể. Có rất nhiều thói quen gây ra bệnh tim, trong đó bao gồm hút thuốc, uống rượu, lười vận động, ăn thực phẩm chứa cholesterol xấu, không ăn rau xanh giàu chất xơ hoặc trái cây, thường xuyên ăn thực phẩm chế biến sẵn... Ngoài những điều này, một số thói quen bạn không ngờ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch của mình. Mời bạn tham khảo những yếu tố này và cách để giữ cho trái tim khỏe mạnh tự nhiên:
Không chăm sóc sức khỏe răng miệng
Điều này có thể làm bạn ngạc nhiên nhưng sức khỏe tim mạch có liên quan đến sức khỏe răng miệng của bạn. Răng của bạn đóng một vai trò quan trọng với sức khỏe tổng thể hơn là bạn nghĩ. Việc đánh răng và dùng chỉ nha khoa thường xuyên giúp làm sạch khoang miệng và răng của bạn. Chăm sóc răng miệng bảo vệ bạn khỏi vi khuẩn gây nhiễm trùng trong miệng có thể xâm nhập vào trái tim. Vì vậy, hãy duy trì vệ sinh răng miệng thích hợp cho một trái tim khỏe mạnh.
Thiếu ngủ
Thiếu ngủ là một trong những thói quen gây ra bệnh tim. Ngủ quá nhiều hay quá ít có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bạn. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng ngủ không đủ hoặc ngủ quá nhiều có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất hoóc môn trong cơ thể bạn. Sự mất cân bằng hoóc môn
trong cơ thể có thể trở thành một mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe của bạn, chẳng hạn như bệnh tim, béo phì và đột quỵ. Bạn cần ngủ 8 tiếng mỗi đêm.
Ngại đi khám bác sĩ
Đây là một trong những thói quen nguy hiểm nhất gây ra bệnh tim. Một số người thường không bao giờ đến gặp bác sĩ khi họ gặp một số triệu chứng khó chịu. Họ tìm kiếm những lời khuyên từ bạn bè hoặc gia đình khi gặp các vấn đề sức khỏe. Họ tự đi mua thuốc về uống. Đây không phải là một thói quen tốt cho sức khỏe của bạn. Nhiều bệnh tim có những triệu chứng rất nhẹ và có thể không được chú ý. Vì vậy, hãy quan tâm đến những gì cơ thể bạn đang nói và đến gặp bác sĩ để được kiểm tra kỹ lưỡng.
Hay nổi nóng
Căng thẳng và giận dữ cũng gây hại cho trái tim bạn. Một nghiên cứu cho thấy những người hay nổi nóng và giận dữ dễ mắc bệnh tim. Hãy thử thư giãn và làm dịu cảm xúc của bạn thường xuyên để bảo vệ trái tim. Nổi nóng và giận dữ là một trong những nguyên nhân gây ra cơn đau tim và đột quỵ.
Ô nhiễm không khí hằng ngày
Đôi khi bạn không ngờ những hóa chất và các loại khí độc hại, đặc biệt là ở các thành phố đông đúc có thể gây hại cho tim. Ô nhiễm từ ôtô, khu công nghiệp và đun củi trong nhà có thể là mối nguy hại cho tim bạn. Những bệnh viêm nhiễm gây ra do hít phải các chất này có thể gây nên các vấn đề về tim mạch nghiêm trọng. Ô nhiễm là một trong những điều cần tránh cho trái tim khỏe mạnh.
Bi quan
Bi quan là một trong những yếu tố có thể gây ra bệnh tim. Sức mạnh của những suy nghĩ tích cực có nhiều lợi ích với cơ thể bạn. Các nghiên cứu gần đây đã khẳng định mối liên hệ giữa lối suy nghĩ tích cực với một trái tim khỏe mạnh và việc giảm nguy cơ mắc bệnh. Cố gắng giữ thái độ lạc quan, nhất là về sức khỏe. Điều này sẽ khiến bạn có cuộc sống hạnh phúc và khỏe mạnh hơn.
Lạm dụng steroid
Lạm dụng steroid gây nhiều tác dụng phụ. Steroid có hại cho tim, xương, thận và cho bệnh nhân tiểu đường. Bạn cần phải ngừng ngay việc lạm dụng steroid. Chúng làm thay đổi nội tiết tố và các quá trình tự nhiên của cơ thể bạn. Steroid có thể làm tăng sức mạnh cơ bắp nhưng đồng thời chúng cũng làm suy yếu trái tim của bạn.
Ngửi khói thuốc lá
Ngửi khói thuốc lá có thể gây ra nhiều mối nguy cho sức khỏe hơn là hút thuốc chủ động. Bạn nên tránh xa những người đang hút thuốc. Trong khói thuốc lá, có hơn 7000 hóa chất, hàng trăm trong số đó có tính chất độc hại có thể gây tổn thất cho sức khỏe của bạn.
Biến chứng khi mang thai
Bản thân việc mang thai đã có thể
gây căng thẳng và nguy hiểm cho nhiều phụ nữ. Một số chị em từng bị hôn mê hoặc co giật trong thời gian mang thai còn có nguy cơ mắc một số bệnh tim cao gấp đôi. Hãy chú ý đến những vấn đề bạn gặp trong quá trình mang thai và đến gặp bác sĩ để được chăm sóc phù hợp cho dù bạn có nguy cơ gặp các vấn đề về tim trong tương lai hay không.
Một số bệnh miễn dịch tự miễn
Bệnh tự miễn nghĩa là khi hệ thống miễn dịch bắt đầu tấn công lại chính cơ thể bạn. Bình thường, hệ thống miễn dịch làm việc chống lại các vật lạ xâm nhập vào cơ thể. Nó sẽ chống lại những vật lạ này và bảo vệ sức khỏe của bạn. Có một số bệnh tự miễn có khả năng góp phần gây bệnh tim, mặc dù bản thân chúng có thể không liên quan đến tim. Mối liên quan giữa các vấn đề về tự miễn và sức khỏe tim hiện chưa được các nghiên cứu y khoa xác định rõ ràng nhưng các chuyên gia cho rằng nó có thể cách đáp lại với phản ứng viêm của cơ thể. |
doc_477 | 1. Tổng quan về bệnh u xơ tử cung
1.1. u xơ tử cung - căn bệnh thường gặp ở nữ giới
U xơ tử cung là căn bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản hoặc trong giai đoạn mãn kinh. Tuy nhiên có nhiều bệnh nhân mắc bệnh khi tuổi đời con trẻ và chưa trải qua sinh nở. Theo số liệu thống kê cho thấy, nữ giới trên 30 tuổi có tỷ lệ mắc u xơ tử cung là 50% và phụ nữ từ 50 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc bệnh là 70%. Như vậy, đây là căn bệnh có mối liên hệ mật thiết đối với tuổi tác ở nữ.
Đặc trưng của bệnh này là các u thịt lành tính bắt nguồn từ các cơ của tử cung. Các khối u thịt lành tính này có thể xuất hiện ở nhiều nơi trên tử cung. Đây là căn bệnh lành tính, ở một giới hạn nhất định thì chúng không làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người bệnh.
Thế nhưng khi khối u phát triển vượt tầm kiểm soát và không được chữa trị kịp thời có thể đem lại nhiều hậu quả khó lường. Biến chứng điển hình của căn bệnh này là ảnh hưởng chức năng sinh sản và phát sinh ung thư xuất phát từ khối u xơ tuy nhiên đây là trường hợp rất hiếm.
1.2. Các vị trí phát triển của khối u xơ tại tử cung
U xơ nằm dưới niêm mạc tử cung: dạng này thường gây rong kinh cho phụ nữ.
U xơ tử cung kẽ: cục u xơ diễn tiến ngay tại lớp cơ của thành tử cung, đè ép những vùng tiểu khung gây ra cảm giác đau đớn cho bệnh nhân.
U xơ bên trong lòng tử cung: khối u xơ xuất hiện trong lòng tử cung và phát triển dần về phía âm đạo.
U xơ tại vị trí liên kết giữa tử cung và cổ tử cung: khối u xơ tiến triển tại đây gây chèn ép tiểu khung và làm đau. Dạng này cực kỳ nguy hiểm nếu xuất hiện ở phụ nữ có thai bởi chúng có thể làm gián đoạn quá trình sinh nở của thai phụ.
U xơ nằm dưới thanh mạc: dạng u này thường có cuống và hay nhầm với u buồng trứng.
2. Dấu hiệu của u xơ tử cung
2.1. Ra máu âm đạo
Đây là triệu chứng đặc trưng của bệnh u xơ ngoài ra còn có đa kinh, rong kinh và rong huyết.
Do khối u nằm gần với niêm mạc tử cung nên có xu hướng làm dày lớp nội mạc. Hậu quả lớp nội mạc càng dày thì khi bắt đầu chu kỳ chúng sẽ bong tróc ra và tạo nên lượng máu kinh nguyệt rất lớn. Thậm chí, có một số bệnh nhân còn rơi vào tình trạng ra máu âm đạo kéo dài xuất hiện sau chu kỳ kinh hoặc ngoài chu kỳ. Việc mất máu nhiều khiến người bệnh thiếu máu, xanh xao, giảm thể lực,…
2.2. Thống kinh dữ dội
Khác với xuất huyết tử cung, nếu như khối u xơ lớn xuất hiện sâu bên trong thành cơ tử cung sẽ khiến bệnh nhân đau đớn dữ dội khi đến chu kỳ kinh nguyệt. Nguyên nhân là do tử cung phải co bóp để đẩy máu kinh ra ngoài, các mạch máu đến với khối u co thắt làm dẫn đến tình trạng thiếu máu nuôi và hoại tử làm bệnh nhân đau đớn.
Trong đó, khối u xơ có kích cỡ quá lớn nếu bị hoại tử vì thiểu dưỡng, cơn đau bụng nơi hạ vị cần được tiếp cận như một bệnh lý ngoại khoa và thậm chí cần được phẫu thuật cấp cứu.
2.3. Thay đổi thói quen đi vệ sinh
Đây là dấu hiệu của các cơ quan xung quanh khi bị khối u chèn ép. Nếu như khối u nằm gần vị trí bàng quang sẽ có phản xạ kích thích làm bệnh nhân đi tiểu nhiều hơn bình thường. Đôi khi kích thước của khối u lớn thì thể tích bàng quang sẽ giảm do bản chất bị u xơ chèn ép.
Ở một vài người, nếu lớp cơ ở đáy chậu suy giảm chức năng điều khiển sẽ dễ bị rò rỉ nước tiểu thường xuyên. Bên cạnh việc chèn ép lên bàng quang mà khối u có thể tạo áp lực cho trực tràng. Điều này làm cho bệnh nhân bị táo bón do chất thải bên trong lòng ruột không có khả năng di chuyển bình thường ra bên ngoài. Ngoài ra sự kích thích của khối u xơ sẽ khiến bạn cảm thấy mót rặn dù cho không đi ngoài được gì.
2.4. Đau khi sinh hoạt tình dục
U xơ nằm phía trên cổ tử cung hoặc nằm gần đó có thể gây ra đau đớn khi quan hệ tình dục và gây ra chảy máu âm đạo với lượng máu từ ít cho đến vừa. Khi xơ nằm bên trong tử cung thì khi tạo áp lực cho lòng âm đạo trong lúc quan hệ cũng sẽ tác động trực tiếp đến khối u khiến chị em bị đau, khó chịu. Vì thế khi bạn thấy có biểu hiện chảy máu trong hoặc sau khi quan hệ hoặc quan hệ đau cũng cần phải đi kiểm tra ngay.
2.5. Đau bụng hoặc đau vùng lưng dưới
Cảm giác đau tại khu vực này phụ thuộc vào vị trí và kích cỡ của khối u xơ tử cung. Nếu khối u lớn sẽ tạo áp lực cho vùng lưng dưới, xương chậu hay thành bụng và gây ra khó khăn, cản trở trong sinh hoạt thường ngày khi thay đổi tư thế hoặc tập thể dục.
3. Biện pháp giúp chẩn đoán u xơ tử cung
3.1. Chẩn đoán dựa trên dấu hiệu lâm sàng
Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết bệnh nhân về các triệu chứng gặp phải.
Thăm khám lâm sàng: sắc mặt nhợt nhạt, bụng dưới có biểu hiện to bất thường khi sờ vào cảm nhận được khối u bên trong.
3.2. Chẩn đoán cận lâm sàng
Siêu âm: bằng cách siêu âm đầu dò qua đường âm đạo các bác sĩ có thể phát hiện được khối u nằm trong tử cung và biết được vị trí cũng như kích cỡ khối u. Cần phân biệt rõ với u nang buồng trứng dựa trên hình dáng và vị trí của khối u.
Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp MRI: sử dụng khi khối u quá to hoặc cần để chẩn đoán phân biệt.
3.3. Chẩn đoán phân biệt
Có khối u ở hạ vị tử cung: không thể loại bỏ trường hợp người bệnh mang thai hay lạc nội mạc tử cung. Nếu như bệnh nhân mang thai thì dùng que thử để xác định.
Đau vùng chậu: có thể do mang thai ngoài tử cung hay lạc nội mạc tử cung hay viêm tử cung.
Xuất huyết tử cung: nguyên nhân do bệnh tăng sinh nội mạc ở tử cung.
Tuy u xơ tử cung là một bệnh lành tính nhưng vẫn có khả năng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe giúp bạn kịp thời phát hiện những bất thường trong cơ thể và việc điều trị cũng trở nên dễ dàng hơn. |
doc_478 | 1. Tổng quan chung về tình trạng
Tăng huyết áp là một trong những bệnh lý mạn tính thường gặp nhất hiện nay. Bệnh có thể gây ra các biến chứng lên nhiều cơ quan, đặc biệt là hệ tim mạch, với các biến chứng nguy hiểm và có thể gây tử vong.
Huyết áp bao gồm 2 giá trị:
Huyết áp tâm thu: Áp lực máu trong lòng mạch lúc tim co bóp.
Huyết áp tâm trương: Áp lực máu trong lòng mạch lúc tim thư giãn.
Đối với người bình thường, giá trị huyết áp ở mức 120/80 mm
Hg. Những trường hợp huyết áp tâm thu >140 mm
Hg hoặc tâm trương > 90 mm
Hg thì người bệnh gặp tăng hoặc cao huyết áp. Theo đó, tăng huyết áp là tình trạng áp lực của máu lên thành mạch có xu hướng cao và liên tục.
Các cấp độ tăng huyết áp
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO, tăng huyết áp được chia thành các cấp độ sau:
Cấp độ I: Huyết áp tâm thu ở mức từ 140 - 159 mm
Hg, huyết áp tâm trương 90 - 99 mm
Hg.
Cấp độ II: Huyết áp tâm thu ở mức từ 160 - 179 mm
Hg, huyết áp tâm trương 100 - 109 mm
Hg.
Cấp độ III: Huyết áp tâm thu ở mức từ ≥180 mm
Hg, huyết áp tâm trương ≥110 mm
Hg.
Ngoài ra còn có trường hợp tăng huyết áp tâm thu đơn độc, mức tối thiểu là < 90 mm
Hg, tối đa ≥ 140 mm
Hg.
2. Biến chứng tăng huyết áp thường gặp
Biểu hiện của bệnh ở từng trường hợp sẽ khác nhau tùy vào mỗi cấp độ. Ở giai đoạn đầu, các biểu hiện thường rất mơ hồ, không rõ ràng gây khó khăn trong việc nhận biết chính xác và phát hiện sớm bệnh lý. Tuy nhiên, khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng, các biến chứng tăng huyết áp nguy hiểm có thể xảy ra bao gồm:
Thiếu máu cơ tim
Tăng huyết áp có thể dẫn đến tình trạng tắc nghẽn động mạch vành khiến cho quá trình lưu thông máu đến tim bị cản trở. Lúc này người bệnh sẽ có biểu hiện đau tức ngực, khó thở kéo dài trong khoảng từ 15 - 20 phút. Tình trạng kéo dài còn gây ra biểu hiện tê cứng, đau nhức cánh tay.
Đột quỵ
Nhắc đến những biến chứng tăng huyết áp nguy hiểm thì không thể nào bỏ qua đột quỵ. Cao huyết áp ở người bị béo phì hay cao tuổi thường khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng phì đại thất trái. Đây là một trong những lý do phổ biến dẫn đến đột quỵ bất ngờ, tăng nguy cơ tử vong.
Đặc biệt, tình trạng này cũng dễ xảy ra với những người làm việc nặng nhọc liên tục trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, sốc tâm lý, căng thẳng, mệt mỏi kéo dài,...
Suy tim
Không chỉ có đột quỵ thì suy tim cũng là một biến chứng tăng huyết áp mà bất kỳ bệnh nhân nào cũng cần phải có sự cảnh giác. Khi huyết áp tăng cao, tim sẽ hoạt động co bóp liên tục với tần suất cao để bơm máu tới các mạch máu ngoại biên. Tình trạng này nếu không được can thiệp kịp thời sẽ dẫn đến phì đại cơ tim, giảm khả năng đàn hồi dẫn tới suy giảm chức năng.
Mắt
Tăng huyết áp có thể khiến các mạch máu tại võng mạc mắt co thắt, phù nề hoặc biến dạng. Mức độ biến chứng nặng nhất là xuất huyết võng mạc khiến mắt mờ hoặc người bệnh không thể nhìn thấy.
Tác động đến động mạch ngoại biên
Tình trạng cứng, xơ vữa, vôi hóa hoặc tắc nghẽn động mạch có thể xảy ra với các động mạch ngoại biên bao gồm: động mạch chi trên và dưới, động mạch cảnh, động mạch thận nếu tăng huyết áp tác động thường xuyên trong thời gian dài. Tình trạng này có thể khiến người bệnh đau nhức, tê cứng chân tay, khó khăn trong việc di chuyển, vận động, thậm chí là không thể di chuyển được.
Suy giảm trí nhớ
Biến chứng tăng huyết áp lên não có thể dẫn đến tình trạng suy giảm trí nhớ, thường gặp phổ biến ở người cao tuổi. Bên cạnh đó, một số bệnh lý về não cũng có thể xảy ra nếu tăng huyết áp không được kiểm soát kịp thời.
Một số biến chứng khác
Ngoài những biến chứng nguy hiểm và phổ biến nói trên thì tăng huyết áp còn có thể gây ra những ảnh hưởng sau:
Rối loạn cương dương ở nam giới.
Tiểu đường.
Một số vấn đề về thận
3. Biện pháp kiểm soát, phòng ngừa tăng huyết áp
Có thể nói tăng huyết áp là “kẻ giết người thầm lặng” nguy hiểm mà bất kể ai cũng cần phải tự tìm cách bảo vệ mình. Để kiểm soát tình trạng bệnh và hạn chế tối đa những biến chứng tăng huyết áp, bạn có thể tham khảo một số biện pháp sau:
Sử dụng thuốc ổn định huyết áp hoặc các loại thuốc kiểm soát bệnh theo sự chỉ định, hướng dẫn và theo dõi từ bác sĩ chuyên khoa.
Điều trị triệt để những căn nguyên dẫn đến tăng huyết áp.
Theo dõi huyết áp thường xuyên, có thể tự đo huyết áp hàng ngày tại nhà hoặc nhập viện theo dõi nếu cần thiết để kịp thời xử lý khi xảy ra bất thường.
Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế đồ chiên nóng, nhiều dầu mỡ, giảm lượng muối, tăng cường bổ sung thực phẩm giàu chất xơ và vitamin.
Tập thể dục đều đặn, vận động cơ thể bằng các bài tập vừa sức, tốt cho tim mạch.
Duy trì cân nặng ở mức ổn định, giảm cân nếu cần thiết, uống nhiều nước mỗi ngày.
Không sử dụng các chất kích thích, thức uống có cồn, nước ngọt,...
Hạn chế sử dụng các thiết bị điện tử liên tục và kéo dài trong nhiều giờ.
Cân bằng giữa thời gian làm việc và nghỉ ngơi, giảm căng thẳng, lo âu, mệt mỏi, không thức quá khuya, tránh tắm đêm,...
Theo dõi sức khỏe định kỳ hoặc tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ điều trị. |
doc_479 | 1. Thông tin chung về viêm Amidan
Khi các tác nhân gây hại xâm nhập ồ ạt vào nhưng tổ chức Amidan không phản ứng kịp thì hiện tượng viêm Amidan sẽ xảy ra. Viêm Amidan được chia làm 2 cấp độ: Viêm Amidan cấp tính và viêm Amidan mạn tính. Trong khi viêm Amidan cấp tính không quá khó khăn để điều trị thì khi bệnh diễn tiến nặng sang giai đoạn mạn tính thì việc điều trị sẽ mất thời gian hơn và thậm chí phải thực hiện phẫu thuật để loại bỏ ổ viêm.
Khi các tác nhân gây hại xâm nhập ồ ạt vào nhưng tổ chức Amidan không phản ứng kịp thì hiện tượng viêm Amidan sẽ xảy ra
2. Triệu chứng viêm Amidan
2.1 Viêm Amidan cấp tính
Một số dấu hiệu cho thấy bệnh nhân đang bị viêm Amidan cấp tính:
– Cơ thể sốt cao khoảng 38 – 39 độ, rét run và ớn lạnh.
– Cổ họng cảm thấy bất thường: Nóng, khô, khó chịu, đau và vướng khi ăn uống.
– Khi quan sát sẽ thấy amidan bị sưng, phù nề và có thể có bựa trắng.
– Mệt mỏi, ngủ kém và chán ăn.
– Khoang miệng bị nhiễm trùng và sẽ có mùi hôi khó chịu.
– Nôn ói.
– Nhiều trường hợp bệnh nhân bị táo bón, tiểu tiện và nước tiểu đậm màu.
– Có phần hạch ở cổ sưng lên và mềm.
2.2 Viêm Amidan mạn tính
Ngoài những triệu chứng giống như viêm Amidan cấp tính, giai đoạn mạn tính còn có thêm một số dấu hiệu đặc trưng như:
– Cơ thể mệt mỏi, gầy yếu và về chiều sẽ bị ngây ngấy sốt.
– Ho khan từng cơn kéo dài khi ngủ dậy vào buổi sáng.
– Giọng nói thay đổi.
– Thỉnh thoảng bị ho và tiếng bị khàn, nếu ở trẻ em thì bị thở khò khè và ngáy to khi ngủ.
Viêm Amidan sẽ khiến cơ thể mệt mỏi vì kém ăn, khó ngủ và sức khoẻ giảm sút nghiêm trọng
3. Các phương pháp điều trị viêm Amidan
3.1 Viêm Amidan cấp tính
Đây là giai đoạn đầu của bệnh lý viêm Amidan. Ở cấp độ bệnh này, bệnh nhân sẽ được bác sĩ khuyến cáo điều trị nội khoa bằng các loại thuốc để giảm được triệu chứng bệnh và dần khỏi hẳn. Nếu phát hiện bệnh sớm thì giai đoạn này thì việc điều trị sẽ dễ dàng hơn nhiều. Chính vì vậy, việc khám sức khỏe định kỳ tối thiểu 6 tháng/lần và đi khám ngay khi có những triệu chứng của bệnh là vô cùng cần thiết.
3.2 Viêm Amidan mạn tính
Khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn này, việc điều trị nội khoa thường không mang lại hiệu quả. Chính vì vậy, bệnh nhân thường được khuyến cáo thực hiện phẫu thuật để loại bỏ ổ viêm ở Amidan. Các trường hợp được chỉ định cắt Amidan phải kể đến như:
– Amidan viêm tái phát 5 – 6 lần/năm và thực hiện điều trị nội khoa nhưng vẫn không thuyên giảm.
– Viêm Amidan gây ra những biến chứng ảnh hưởng đến vùng tai mũi họng cũng như sức khoẻ tổng thể.
– Kích thước Amidan, gây bít tắc đường thở và nguy hiểm hơn là bệnh nhân có thể bị hội chứng ngưng thở khi ngủ.
– Amidan có nhiều ngóc ngách chứa các hốc mủ bã đậu, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển.
4. Cách cắt Amidan tân tiến hiện nay
Hiện nay, có rất nhiều cách cắt Amidan khác nhau, tuy nhiên cách cắt Amidan được áp dụng tại các bệnh viện lớn và được nhiều bệnh nhân tin tưởng lựa chọn chính là Plasma Plus với đặc điểm không gây đau, không chảy máu và không biến chứng. Quá trình cắt Amidan bằng phương pháp Plasma Plus được diễn ra như sau:
Người bệnh được gây mê bằng phương pháp gây mê nội khí quản tân tiến, giúp duy trì sự thông thoáng của đường hô hấp và kiểm soát đường thở trong suốt ca phẫu thuật
– Bước 1: Bác sĩ thăm khám, kiểm tra xem mức độ viêm Amidan để có phương pháp điều trị phù hợp. Nếu người bệnh thuộc đối tượng cần cắt Amidan, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện phẫu thuật.
– Bước 2: Bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm, chụp X-quang để kiểm tra xem cơ thể có đủ điều kiện thực hiện phẫu thuật hay không.
– Bước 3: Bệnh nhân đủ điều kiện được đưa vào phòng mổ vô khuẩn 1 chiều để thực hiện cắt Amidan. Ở bước đầu tiên, bác sĩ sẽ thực hiện gây mê nội khí quản để bệnh nhân không cảm thấy khó chịu và bác sĩ có thể dễ dàng thực hiện phẫu thuật.
– Bước 4: Thực hiện cách cắt Amidan Plasma Plus. Cuộc phẫu thuật chỉ diễn ra trong vòng 30 – 45 phút và không gây đau, chảy máu hay biến chứng cho bệnh nhân.
– Bước 5: Bệnh nhân sau phẫu thuật được đưa vào phòng hậu phẫu để theo dõi trong 24h. Nếu không có bất thường gì, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và dặn dò bệnh nhân kỹ lưỡng về chế độ ăn uống, chăm sóc và vận động để quá trình liền thương diễn ra nhanh chóng. |
doc_480 | Đánh giá thời gian điều trị trong một số trường hợp bệnh cụ thể:
– Với người bệnh lần đầu bị trĩ, phát hiện sớm bệnh khi búi trĩ mới hình thành và kịp thời lên phương án điều trị đúng cách thì có thể được chữa khỏi nhanh chóng, thường chỉ khoảng 1-2 tuần.
– Đối với trĩ ngoại nhẹ ở giai đoạn 1 hoặc 2: Có thể được hết trĩ trong khoảng 1 tháng hoặc 1 vài tuần nếu người bệnh đảm bảo tuân thủ đúng các chỉ định điều trị từ bác sĩ. Trường hợp búi trĩ có kèm theo các khối huyết thì sẽ mất nhiều thời gian hơn, có thể là vài tháng để cải thiện.
– Đối với trĩ ngoại nặng ở giai đoạn 3 hoặc 4: Người bệnh cần tiến hành phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ. Thời gian khỏi bệnh sẽ cần phụ thuộc vào phương pháp phẫu thuật áp dụng và chế độ chăm sóc hậu phẫu.
– Trường hợp trĩ tái phát nhiều lần thì thời gian điều trị sẽ kéo dài và lâu hơn.
– Trường hợp đặc biệt, bệnh trĩ do thai kỳ: Trường hợp này có thể khó chữa dứt điểm và thường được điều trị bảo tồn chờ đến khi sinh xong mới có thể tiến hành chữa bệnh.
Thời gian điều trị trĩ ngoại ngắn hay dài sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp bệnh cụ thể.
2. Những lưu ý trong chữa trĩ ngoại
Đầu tiên, bệnh trĩ không thể tự khỏi, búi trĩ ngoại không tự triệt tiêu dưới mọi hình thức. Chỉ có điều trị đúng cách mới có thể loại bỏ búi trĩ và dứt điểm bệnh. Không chỉ vậy, việc điều trị sai cách còn làm tăng nguy cơ biến chứng, trĩ tái đi tái lại, bệnh tình ngày một trở nên nghiêm trọng. Vậy nên người bệnh cần đặc biệt lưu ý những vấn đề sau đây để chữa trĩ đúng cách và hiệu quả.
– Chữa trĩ nên được tiến hành càng sớm càng tốt. Việc điều trị sớm sẽ đơn giản hơn, mang đến hiệu quả cao, giảm thiểu đau đớn và ngăn ngừa bệnh tái phát.
– Chữa trĩ cần phải chữa đúng cách, trúng đích ngay từ đầu để bệnh không trở nặng thêm.
– Không tự ý chữa trĩ tại nhà. Trong trường hợp nghi ngờ dấu hiệu bệnh trĩ ngoại cần tiến hành thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán, tìm ra căn nguyên của bệnh và hướng dẫn điều trị đúng cách.
– Mổ trĩ, cắt bỏ búi trĩ xong vẫn chưa phải thoát trĩ hoàn toàn vì còn phụ thuộc nhiều vào quá trình chăm sóc hậu phẫu. Chăm sóc đúng cách sẽ quyết định khả năng hồi phục và giảm thiểu nguy cơ tái trĩ.
– Chữa trĩ đòi hỏi tính kiên nhẫn, người bệnh cần tuân thủ các chỉ định của bác sĩ mới mang lại hiệu quả tốt nhất.
Bệnh trĩ ngoại chỉ được chữa khỏi khi điều trị đúng cách và tuân thủ nghiêm các chỉ định từ bác sĩ.
Chữa bệnh trĩ ngoại muốn mau khỏi cần được tiến hành dựa theo 4 giai đoạn diễn biến của búi trĩ:
– Giai đoạn 1: Búi trĩ mới được hình thành bên ngoài hậu môn
– Giai đoạn 2: Búi trĩ to dần và lòi ra ngoài
– Giai đoạn 3: Trĩ trở nặng, búi trĩ bị tắc gây đau đớn và xuất huyết nhiều hơn
– Giai đoạn 4: Búi trĩ bị viêm sưng đau ngày một nghiêm trọng, nguy cơ biến chứng cao thường là nhiễm trùng hoặc thậm chí là hoại tử búi trĩ.
Khi đó, phương án điều trị tương ứng như sau:
– Giai đoạn đầu (Giai đoạn 1 và 2): Ưu tiên việc điều trị nội khoa kết hợp cùng chế độ ăn uống, sinh hoạt.
– Giai đoạn cuối (Giai đoạn 3 và 4): Thường được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ búi trĩ.
Dựa theo giai đoạn tiến triển của búi trĩ sẽ được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
3.1. Chữa trĩ ngoại giai đoạn đầu (1 và 2)
Ở giai đoạn này, búi trĩ mới hình thành nên hầu như không gây ra các triệu chứng hay khó khăn gì cho người bệnh. Việc điều trị bằng thuốc sẽ cho kết quả tốt trong việc giải quyết các triệu chứng và kiểm soát khả năng trở nặng của bệnh.
Người bệnh có thể sử dụng các loại thuốc uống giúp giảm đau, chống viêm, tăng cường thành mạch,.. kết hợp với các loại thuốc bôi ngoài da cho hiệu quả tại chỗ như giảm ngứa, giảm sưng. Lưu ý rằng, người bệnh tuyệt đối không tự ý mua thuốc mà thực hiện theo chỉ định của bác sĩ sau khi đã thăm khám bệnh.
Bên cạnh việc uống thuốc, người bệnh cũng cần thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, vận động điều độ và hình thành những thói quen sinh hoạt đúng cách như:
– Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất giúp ích cho tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón.
– Tránh đồ ăn cay nóng, đồ ăn nhanh, đồ nhiều dầu mỡ và thức uống có chứa chất kích thích.
– Uống đủ nước mỗi ngày (từ 2 lít nước), với bà bầu cần uống nhiều hơn. Nước giúp tiêu hóa tốt, mềm phân, nhờ đó việc đi ngoài cũng dễ dàng hơn.
– Các thói quen tốt cho người bệnh trĩ ngoại như: Ngồi xổm khi đi đại tiện, không ngồi cầu tiêu quá lâu, không cố rặn mạnh liên tục, vệ sinh sạch sẽ khu vực hậu môn nhất là sau mỗi lần đại tiện,…
– Vận động điều độ, tránh ngồi hoặc đứng quá lâu nguyên một chỗ. Gợi ý tốt nhất là nên đi bộ.
– Chủ động tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ.
3.2. Chữa trĩ ngoại giai đoạn cuối (3 và 4)
Lúc này, búi trĩ đã sưng to và các triệu chứng ngày một nghiêm trọng nên phương án điều trị tối ưu nhất được chỉ định là cắt bỏ búi trĩ.
Hiện nay, nhiều phương pháp phẫu thuật với ưu thế xâm lấn tối thiểu, giảm đau đớn đã và đang được áp dụng rộng rãi và được nhiều người bệnh đón nhận, tiêu biểu có thể kể đến là phương pháp cắt trĩ Longo.
Cắt trĩ Longo được thực hiện trên đường lược – nơi có rất ít cơ quan thụ cảm để giảm thiểu đau đớn cho người bệnh. Không chỉ vậy, phương pháp này sử dụng súng khâu cắt tự động hiện đại bậc nhất mang lại độ chính xác cao giúp kéo búi trĩ trở lại đúng vị trí, tiến hành cắt và khâu phần mạch máu tới búi trĩ làm búi trĩ mất máu và dần bị hoại từ. Thời gian thực hiện nhanh chỉ khoảng 30 phút, tỷ lệ thành công cao, hạn chế các biến chứng và ngăn ngừa nguy cơ tái trĩ.
Sau khi cắt trĩ thành công bằng phương pháp Longo, người bệnh sẽ được tiếp tục chăm sóc giai đoạn hậu phẫu để đảm bảo mục tiêu thoát trĩ toàn diện, bệnh không tái phát. Thông thường, người bệnh có thể xuất viện sau 48 giờ và hồi phục hoàn toàn sau 7-10 ngày nếu tuân thủ đúng các hướng dẫn từ bác sĩ.
4. Kết luận |
doc_481 | Nhìn đôi hay còn gọi là song thị thuộc một dạng bệnh về tật khúc xạ - nhìn một thành hai. Cụ thể là khi người bệnh nhìn vào một sự vật nào đó thì sẽ mắt sẽ khúc xạ thành 2 hình ảnh của vật đó (một là ảnh thực và ảnh còn lại là ảo). Hai hình ảnh này có thể nằm cạnh nhau hoặc chèn lên nhau. Nhìn đôi ảnh hưởng rất lớn đến chức năng thị lực và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Do đó khi có các dấu hiệu của nhìn đôi thì bệnh nhân nên đi khám và điều trị ngay.
Thông thường khi chúng ta nhìn vào một vật nào đó thì trục nhìn của hai mắt sẽ đều hướng về vật này. Hình ảnh do mắt ghi lại sẽ cùng hội tụ trên hoàng điểm của võng mạc. Các dây thần kinh sẽ truyền tải dữ liệu thông tin thị giác lên não để phản chiếu vào ý thức hình ảnh của đồ vật mà chúng ta đang quan sát.
Nhìn đôi (song thị) xảy ra khi cả hai mắt đều đang quan sát và hướng về một vật nhưng ảnh của vật lại không rơi vào hoàng điểm. Hệ quả là điều này làm xuất hiện thêm một hình ảnh mờ nằm bên cạnh hoặc chồng lên ảnh thực. Song thị được phân ra thành 2 loại đó là: Song thị một mắt: là khi người bệnh che đi một bên mắt sẽ nhìn một vật thành 2; Song thị 2 mắt: là khi người bệnh nhìn bằng 2 mắt là sẽ xảy ra tình trạng song thị. Nhìn đôi cũng có thể được chia theo đặc điểm của bệnh, ví dụ như song thị đứng (là nhìn 1 thành 2 hình chồng lên nhau), hoặc song thị ngang (nhìn 1 thành 2 hình nằm kế bên nhau).2. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nhìn đôi
Nguyên nhân gây nhìn đôi khá đa dạng, theo các chuyên gia y tế thì tình trạng này có thể là hệ quả của những yếu tố như do bẩm sinh, do các bệnh về thần kinh, chấn thương hoặc bệnh về mắt. Cụ thể: Tổn thương cơ vận nhãn trực tiếp và tổn thương gián tiếp các dây thần kinh: bệnh nhược cơ, tiểu đường, nhiễm siêu vi, viêm do tự miễn, chèn ép do u bướu, tổn thương ở hệ thần kinh trung ương, chấn thương đầu, liệt dây thần kinh,... ; Bệnh về mạch máu: tắc nghẽn động mạch, phình mạch máu, huyết áp cao, thiếu máu cục bộ thoáng qua, đột quỵ; Các bệnh về mắt: viêm giác mạc, loạn thị, tổn thương hoàng điểm, đục hoặc lệch thủy tinh thể, mắt lác,... ; Cấu tạo giác mạc bất thường: giác mạc có bề mặt không đều cũng khiến cho các tia sáng thay vì tập trung đúng cách sẽ bị phân tán dẫn đến hiện tượng nhìn đôi; Do nhiễm độc khi sử dụng Opioid, Benzodiazepin, nhiễm độc rượu, thuốc trị động kinh hay co giật; Nhìn đôi cũng có thể là do mắt phải hoạt động, điều tiết quá nhiều khi mệt mỏi.3. Các phương pháp điều trị nhìn đôi
Việc điều trị tình trạng nhìn đôi sẽ dựa trên nguyên nhân gây bệnh vì đối với mỗi nguyên nhân sẽ có những phương án khắc phục khác nhau.
3.1. Loạn thị
Loạn thị sẽ làm biến dạng giác mạc thành hình cong bất thường gây nhìn đôi. Để điều trị loạn thị người bệnh có thể lựa chọn các phương pháp như: Đeo kính thuốc hiệu chỉnh; Dùng kính áp tròng; Phẫu thuật mắt bằng tia laser.3.2. Đục thủy tinh thểĐối với đục thủy tinh thể thì phương pháp điều trị tốt nhất đó chính là phẫu thuật để loại bỏ phần thủy tinh thể bị đục, khắc phục nguyên nhân gây nhìn đôi. Tuy nhiên phẫu thuật cũng có thể gây ra các biến chứng như đau, nhiễm trùng, bệnh nhân vẫn có nguy cơ bị nhìn đôi hoặc nhìn mờ nhưng nếu can thiệp kịp thời thì vẫn có thể giải quyết được những hiện tượng này.3.3. Khô mắt
Tình trạng khô mắt cũng có thể khiến mắt bị đau và viêm, nhìn mờ, nhìn đôi. Vì vậy những người hay bị khô mắt thì nên chuẩn bị bên mình loại thuốc dưỡng ẩm cho mắt hay nước mắt nhân tạo để tránh để mắt bị khô.3.4. Các biện pháp điều trị khác
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân áp dụng các biện pháp khác nhau như: đeo kính, luyện các bài tập mắt, tiêm Botulinum Toxin vào cơ mắt, phẫu thuật cơ vận nhãn, đeo miếng che mắt,... Phương pháp phẫu thuật thường sẽ được chỉ định khi tình trạng nhìn đôi không được cải thiện sau khi đã áp dụng các biện pháp nội khoa và thị lực của bệnh nhân ngày càng giảm. Lúc này phương án phẫu thuật để điều chỉnh cấu tạo và chức năng của cơ vận nhãn sẽ được cân nhắc chỉ định. Đối với những bệnh nhân cần phẫu thuật để điều trị chứng song thị thì thời gian phục hồi hậu phẫu tương đối ngắn. Ngay sau tuần đầu tiên phẫu thuật bệnh nhân đã có thể quay trở lại công việc và sinh hoạt như bình thường.
Tuy nhiên vẫn có thể sẽ có những cảm giác khó chịu xảy ra ở mắt và triệu chứng này sẽ giảm dần vài tuần sau đó. Mặc dù đã có thể sinh hoạt như bình thường nhưng sau phẫu thuật mắt tốt nhất người bệnh nên tránh đi tắm ở nơi công cộng như biển hoặc hồ bơi, trong vòng 10 - 20 ngày đầu hậu phẫu cũng cần tránh chơi thể thao và vận động mạnh. Ngoài ra trong tháng đầu tiên sau phẫu thuật, người bệnh cũng cần tuân thủ hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ, đồng thời tái khám theo lịch hẹn để kiểm tra tình trạng của mắt, kịp thời phát hiện ra những bất thường hay biến chứng.4. Cách bảo vệ đôi mắt luôn khỏe đẹpĐể hạn chế tối đa nguy cơ bị nhìn đôi hay mắc phải các bệnh lý về mắt, mỗi người cũng cần xây dựng một thực đơn ăn uống lành mạnh đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết. Trong đó nên tăng cường những loại thực phẩm giàu vitamin A, B12, C, E, kẽm, rau lá xanh đậm, các nhóm chất chống lại quá trình oxy hóa và làm chậm lão hóa ở mắt như Alpha Lipoic Acid, Zeaxanthin và Lutein,...
Bên cạnh đó khi đi ra ngoài trời bạn cũng nên tránh để mắt tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời vì tia UV sẽ gây tổn thương cho giác mạc. Hãy đeo kính râm hoặc kính màu để tránh nắng cho mắt, đồng thời điều này cũng có tác dụng tránh khói bụi, hóa chất ảnh hưởng tới mắt.
Mong rằng thông qua bài viết trên đây quý bạn đọc đã hiểu tình trạng nhìn đôi là gì và có những phương pháp nào để điều trị tật nhìn đôi ở mắt. Nếu bạn đang có những triệu chứng báo hiệu nhìn đôi gây ảnh hưởng tới thị lực và cuộc sống sinh hoạt hàng ngày thì hãy đi khám ngay để được bác sĩ kiểm tra và tư vấn. |
doc_482 | Trẻ 4 tuổi khó ngủ có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như do thay đổi về giấc ngủ, không quen ngủ xa mẹ hoặc do thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết. Tình trạng khó ngủ do thiếu vi chất sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ, do đó cha mẹ cần tìm cách khắc phục nhanh chóng và hiệu quả.
1. Nguyên nhân trẻ 4 tuổi khó ngủ
Nguyên nhân trẻ em 4 tuổi khó ngủ do thiếu chất là bởi vì:Khi trẻ không được cung cấp đầy đủ hàm lượng canxi theo nhu cầu khuyến nghị, trẻ có thể gặp phải các vấn đề liên quan đến hệ cơ xương khớp, từ đó khiến cho trẻ dễ bị nhức mỏi cơ, xương khớp, hay trằn trọc khó đi vào giấc ngủ và thậm chí khi ngủ thì không sâu giấc và rất hay bị giật mình. Trẻ 4 tuổi khó ngủ do thiếu vi chất canxi thường có dấu hiệu như rụng tóc hình vành khăn, còi xương, chuột rút, khó đi vào giấc ngủ và ngủ không sâu giấc. Để cải thiện nhu cầu canxi của trẻ thì cha mẹ có thể bổ sung một số loại thực phẩm giàu canxi vào trong khẩu phần ăn của trẻ như sữa chua, đậu nành, phô mai hoặc sữa giàu canxi, tôm, cua, ghẹ...Trẻ thiếu Magie: Yếu tố vi lượng này sẽ giúp cho trẻ duy trì các hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. Hơn nữa, chất này còn đóng vai trò quan trọng trong hoàn thiện chức năng não, đảm bảo hệ tim mạch luôn được khỏe mạnh. Giúp cho cơ thể thư giãn tình thần và dễ đi vào giấc ngủ cũng như có giấc ngủ sâu hơn. Không những thế, magie còn tham gia vào quá trình tăng nồng độ GABA - chất dẫn truyền thần kinh hoá học trong não. Cho nên khi trẻ 4 tuổi ngủ ít cũng có thể nghĩ ngay tới sự thiếu hụt magie cung cấp cho trẻ. Những dấu hiệu có thể nhận biết được sự thiếu hụt này bao gồm trẻ hay buồn chán, lười chơi, thể trạng uể oải, có hiện tượng co giật mí mắt hoặc bị chuột rút, đôi khi còn xuất hiện nhịp tim bất thường hoặc mắc các bệnh về da... Để giúp trẻ được cung cấp đủ hàm lượng magie theo nhu cầu khuyến nghị, cha mẹ có thể lựa chọn một số loại thực phẩm giàu dưỡng chất này như rau bina, quả hạch, ngũ cốc, thịt, cá, sữa và các sản phẩm thực phẩm được chế biến từ sữa.Protein được cấu tạo từ các acid amin và cũng là thành phần cơ bản tạo nên các tế bào trong cơ thể. Hai nguồn thực phẩm cung cấp protein khá phong phú đó là động vật và thực vật. Trong đó, protein có nguồn gốc từ động vật thường chứa đầy đủ các acid amin cần thiết cho cơ thể và dễ hấp thu hơn. Các acid amin này có vai trò chính trong hình thành các chất dẫn truyền thần kinh hoá học trong não bộ như GABA, endorphin, serotonin... tạo cho tinh thần được sảng khoái, thoải mái và giúp trẻ có giấc ngủ sâu hơn. Khi trẻ thiếu protein có thể thấy trẻ thường xuyên khó ngủ, hay giật mình thức giấc, kém tập trung, phản ứng chậm, liên tục thèm ăn, người hay nhức mỏi cơ... Cha mẹ có thể lựa chọn những loại thực phẩm giàu protein để cung cấp vào bữa ăn của trẻ như yến mạch, bông cải xanh, hạnh nhân, trứng gà, thịt bò, thịt gà, sữa...Chất béo: Nhiều cha mẹ thường bỏ qua nhóm chất dinh dưỡng này mà không biết rằng nó giúp cho các noron thần kinh của trẻ được hình thành và phát triển tối ưu. Hơn nữa, chất béo còn có vai trò chính để hấp thu các loại vitamin tan trong dầu như vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K.... Trong chất béo còn chứa nhiều dưỡng chất quý như DHA, EPA, ARA,... rất cần thiết cho sự phát triển trí não của trẻ. Khi trẻ thiếu chất béo có thể sẽ khiến trẻ cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, khó đi vào giấc ngủ. Cha mẹ có thể bổ sung chất béo vào bữa ăn của trẻ thông qua các loại thực phẩm như thịt mỡ, cá hồi, dầu cá, mỡ các động vật biển, hoặc chất béo chưa bão hoà từ sữa, phô mai, dầu thực vật, bơ, sữa, trứng gà, các loại hạt...Vitamin D: Khi trẻ thiếu vitamin D thường sẽ không ngủ sâu giấc hoặc hay giật mình, mọc răng chậm và có thể rụng tóc... Vitamin D cũng có chức năng khá quan trọng trong quá trình hấp thu canxi. Để cải thiện tình trạng thiếu vitamin D ở trẻ có thể bổ sung bằng cách tắm nắng sớm hoặc bổ sung lượng vitamin D vào khẩu phần từ thực phẩm, bao gồm cá, sữa, lòng đỏ trứng....Sắt: Thiếu hụt sắt sẽ gây ra các vấn đề não bộ cho trẻ 4 tuổi như xuất hiện các dấu hiệu lo lắng sợ hãi, suy giảm nhận thức, mệt mỏi và mất ngủ. Ngoài ra, còn biểu hiện da làn da xanh xao nhợt nhạt, kém tập trung, sút cân, rối loạn tiêu hoá...Kẽm: Vi chất này có khá nhiều tác dụng trong việc đảm bảo quá trình trao đổi chất của cơ thể, giúp tăng trưởng và phục hồi tế bào tốt, nâng cao hệ miễn dịch. Bên cạnh đó, nếu trẻ thiếu kẽm có thể khiến cho giấc ngủ của trẻ kém chất lượng, hay khóc vào ban đêm.
Trẻ 4 tuổi khó ngủ cũng có thể do sự thiếu hụt magie
2. Thời gian ngủ của trẻ 4 tuổi
Ở mỗi lứa tuổi khác nhau thời gian ngủ của trẻ sẽ khác nhau. Đối với trẻ 4 tuổi thì trẻ cần ngủ khoảng từ 10 đến 12 tiếng một ngày. Ngoài việc đảm bảo đủ số lượng thời gian ngủ cho trẻ, cha mẹ cần chú ý đến việc trẻ cần đi ngủ đúng giờ, đặc biệt giấc ngủ buổi tối. Cha mẹ không nên cho trẻ thức quá muộn, vì sẽ khiến hormone tăng trưởng không thể tiết ra được, gây nên tình trạng chậm lớn ở trẻ. Hormone này thường tiết ra nhiều nhất vào khoảng thời gian từ 11 đến 12 giờ đêm khi trẻ đang ngủ say.Bên cạnh đó, thời gian dậy của trẻ vào ngày hôm sau muộn quá cũng ảnh hưởng đến bữa ăn sáng, thời gian tắm nắng hoặc muộn các hoạt động thường ngày như đi học.
Khi trẻ 4 tuổi khó ngủ, cha mẹ nên xây dựng cho trẻ một chế độ dinh dưỡng cân bằng và hợp lý
3. Biện pháp giúp trẻ 4 tuổi ngủ ngon hơn
Theo khuyến nghị của các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ ở độ tuổi này rất hay biếng ăn và chỉ thích uống sữa thay cơm. Điều này sẽ khiến trẻ bị thiếu chất dinh dưỡng, ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của trẻ 4 tuổi.Để giúp trẻ có một giấc ngủ đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, cha mẹ nên xây dựng cho trẻ một chế độ dinh dưỡng cân bằng và hợp lý. Sữa có thể cung cấp cho trẻ chất dinh dưỡng, nhưng sẽ không thể đủ dưỡng chất cần thiết ở lứa tuổi này. Do đó, cha mẹ nên cung cấp thêm các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng ngoài sữa bao gồm: Canxi, magie, chất béo, kẽm, vitamin, protein... Trong trường hợp trẻ lười ăn, cha mẹ hãy chia nhỏ các bữa ăn trong ngày của trẻ nhằm cung cấp đủ lượng thực phẩm cũng như nhu cầu dinh dưỡng theo khuyến nghị.Cha mẹ nên tạo cho trẻ một thời gian biểu ngủ hợp lý, tập thói quen cho trẻ thực hiện giờ giấc đi ngủ cố định và đến giờ đó trẻ sẽ tự buồn ngủ. Hơn nữa, cha mẹ cũng nên điều chỉnh và tránh tình trạng trẻ ngủ nhiều vào ban ngày thì sẽ ảnh hưởng giấc ngủ ban đêm.Xây dựng cho trẻ một không gian ngủ thoáng mát, yên tĩnh sẽ giúp trẻ dễ dàng đi vào giấc ngủ. |
doc_483 | Thuốc Opetacid là một thuốc kháng acid có thành phần phối hợp giữa nhôm hydroxyd và magnesi hydroxyd, thuốc có tác dụng trung hòa acid dịch vị và chống loét đường tiêu hoá.
2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Opetacid
Chỉ định:Thuốc Opetacid công dụng trung hòa acid dịch vị và được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:Ðiều trị ngắn hạn để điều trị các triệu chứng loét đường tiêu hoá;Triệu chứng gây ra do tăng tiết acid, tăng vận động dạ dày;Giảm tình trạng đầy hơi khó tiêu, ợ chua, ợ hơi do viêm dạ dày, viêm tá tràng, viêm thực quản, chế độ ăn không thích hợp gây ra.Chống chỉ định:Không dùng thuốc Opetacid cho những trường hợp sau đây:Người có tiền sử mẫn cảm với nhôm hydroxyd hay magnesi hydroxid hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc;Glaucoma góc đóng;Tắc liệt ruột, hẹp môn vị.Liên quan magnesi không dùng khi suy thận nặng.Nồng độ phosphat thấp.Cơ thể quá suy nhược.Không dùng thuốc cho trẻ em.
3. Liều lượng và cách dùng thuốc Opetacid
Cách dùng: Dùng thuốc Opetacid bằng đường uống, bạn nên nhai kỹ viên thuốc càng lâu càng tốt trước khi nuốt. Nên uống vào khoảng từ 20 đến 60 phút sau khi ăn và trước khi đi ngủ.Liều dùng:Đối với người lớn:Loét đường tiêu hoá và viêm dạ dày: Nhai 1-2 viên sau mỗi 4 giờ.Tăng tiết acid dạ dày gây ra ợ nóng hay trào ngược acid: Nhai từ 1-2 viên sau khi ăn hay ngay khi có triệu chứng.Cần lưu ý: Tối đa 6 lần/ngày; Không được dùng quá 12 viên/ngày và không dùng với liều tối đa liên tục trong vòng 10 ngày mà không được chỉ định của bác sĩ.
4. Tác dụng phụ của thuốc Opetacid
Những tác dụng không mong muốn của thuốc Opetacid mà bạn gặp phải bao gồm:Rối loạn nhu động ruột gây ra tiêu chảy hoặc táo bón.Giảm phospho trong máu sau khi dùng thuốc dài ngày hoặc dùng liều cao, vì thuốc có chứa nhôm. Nhưng đôi khi cũng gặp ngay cả khi dùng ở liều được khuyến cáo nhưng hiếm gặp.Tăng magnesi hoặc tăng nhôm trong máu - đây là tình trạng rối loạn điện giải hiếm khi xảy ra ở liều thông thường.Phản ứng dị ứng: Phát ban, nổi mẩn, sưng mí mắt, khó thở hay khó nuốt.Thông thường các tác dụng phụ hiếm khi xảy ra, tuy nhiên nếu xảy ra dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc bạn nên báo với bác sĩ hay dược sĩ để được tư vấn.
5. Điều cần chú ý khi dùng Opetacid
Trong quá trình sử dụng dùng Opetacid, người bệnh cần lưu ý đến một số điều sau đây:Những bệnh nhân mắc bệnh suy mạch vành, suy tim hoặc phì đại tuyến tiền liệt cần hết sức thận trọng khi dùng.Vì trong thuốc này có chứa sorbitol và sucrose nên thuốc này bị chống chỉ định trong trường hợp không dung nạp fructose, hội chứng kém hấp thu glucose hoặc galactose, hoặc trong mọi trường hợp suy giảm sucrase-isomaltase.Nếu như bạn có chế độ ăn cung cấp lượng phospho thấp, nhôm hydroxyd có thể gây thiếu hụt phospho. Chú ý chế độ ăn phù hợp để tránh tác dụng phụ và tăng hiệu quả của thuốc.Ở những bệnh nhân suy thận, nồng độ huyết thanh của cả nhôm và magnesi thường tăng. Theo đó, ở những bệnh nhân này nếu dùng lâu dài với nồng độ cao của muối nhôm và magnesi có thể dẫn đến bệnh não, gây ra sa sút trí tuệ, thiếu máu hồng cầu nhỏ hay có khi làm xấu hơn tình trạng loãng xương do lọc máu.Nhôm hydroxyd có thể không an toàn khi dùng trên những bệnh nhân tiểu porphyrin đang lọc máu.Bởi vì lượng đường có trong viên thuốc nên cần chú ý khi dùng ở người tiểu đường.Nếu triệu chứng của bệnh kéo dài dai dẳng nhiều hơn 10 ngày, hoặc diễn biến xấu hơn thì cần phải tiến hành tìm hiểu nguyên nhân và đánh giá lại việc điều trị.Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú: Trước khi dùng thuốc cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
6. Tương tác thuốc
Các thuốc kháng acid tương tác với một số loại thuốc khác được hấp thu bằng đường uống cho nên thận trọng khi phối hợp với thuốc sau: Thuốc chống lao (ethambutol, isoniazid); cycline; fluoroquinolone; lincosamide; thuốc kháng histamin H2; thuốc tim mạch (atenolol, metoprolol, propranolol, digoxine); chloroquine, diflunisal, diphosphonate, fluoride sodium, glucocorticoid (cụ thể là prednisolon và dexamethasone), indomethacin, ketoconazole, lansoprazole, thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine, penicillamine, phosphore, muối sắt, sparfloxacine. Nên sử dụng các thuốc kháng acid cách xa các thuốc kể trên.Kayexalate: Khi phối hợp giảm khả năng gắn kết của nhựa vào kali, tăng nguy cơ nhiễm kiềm chuyển hóa ở người suy thận.Dẫn xuất salicylate: Giảm tác dụng của thuốc do tăng bài tiết các salicylate ở thận do kiềm hóa nước tiểu.Một số thuốc khác cũng có thể gây tương tác thuốc, cho nên bạn cần đọc thật kỹ hướng dẫn dùng thuốc hoặc báo với bác sĩ bất kỹ loại thuốc nào mà bạn dùng.Bảo quản: Bạn nên để thuốc ở trong bao bì kín, ở nơi khô ráo, tránh ẩm ướt và để xa tầm với của trẻ em. Chú ý hạn sử dụng trước khi dùng để đảm bảo dùng thuốc an toàn, không dùng khi quá hạn.Tóm lại, thuốc Opetacid là một thuốc kháng acid dịch vị, hỗ trợ trong điều trị chứng tăng acid, viêm loét dạ dày- tá tràng. Người bệnh nên dùng thuốc đúng theo hướng dẫn để đảm bảo an toàn và nếu có bất kỳ thắc mắc nào bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ tư vấn. |
doc_484 | Thuốc Davinfort 800mg được chỉ định trong điều trị các triệu chứng chóng mặt, suy giảm trí nhớ, thiếu tỉnh táo,... Davinfort 800mg là loại thuốc cần được kê đơn và bán theo đơn. Do đó, bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc này khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Thuốc Davinfort 800 thuộc nhóm thuốc hướng thần kinh & thuốc bổ thần kinh. Thành phần chính Piracetam của thuốc có tác dụng trực tiếp lên não bộ thông qua các chất dẫn truyền thần kinh. Do vậy, Piracetam kích thích cải thiện hoạt động vùng não đảm nhiệm vai trò nhận thức, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức. Đồng thời Piracetam giúp bảo vệ não bộ, ngăn cản các rối loạn chuyển hóa nguyên nhân do tình trạng thiếu oxy gây thiếu máu cục bộ. Trong nhiều trường hợp, Piracetam cũng được dùng phối hợp với một số thuốc để điều trị giật rung cơ.Nhờ những tác dụng trên, Davinfort 800mg được chỉ định kê đơn trong các trường hợp sau:Bệnh nhân gặp triệu chứng chóng mặt.Suy giảm trí nhớ, kém tập trung, không tỉnh táo, sa sút trí tuệ hoặc có thể bị rối loạn hành vi ( đặc biệt ở người cao tuổi).Bệnh nhân bị đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ cấp.Người bệnh bị giật rung cơ nguyên nhân do vỏ não được sử dụng thuốc Davinfort để bổ trợ.Bệnh nhân nghiện rượu.Mặt khác, Davinfort 800mg không được phép kê đơn cho bệnh nhân bị suy thận nặng với hệ số thanh thải creatinin không cao hơn 20ml/phút. Thuốc cũng chống chỉ định với bệnh nhân suy gan hoặc mắc bệnh Huntington.
2. Cách dùng và liều dùng của thuốc Davinfort 800
Davinfort 800mg được bào chế ở dạng dung dịch nên dùng đường uống. Người bệnh cần tuân thủ các chỉ dẫn của bác sĩ về liều dùng, cách uống khi sử dụng loại thuốc này.Liều dùng thông thường của thuốc Davinfort 800mg là uống mỗi lần 1 ống (10ml) x 2 - 3 lần/ngày, tùy theo tuổi và triệu chứng bệnh. Đợt dùng 3 - 4 tuần. Ngoài ra với mỗi mục đích điều trị bệnh lý khác nhau, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dùng cho phù hợp. Cụ thể:Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 1,2 - 2,4 g/ngày. Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày/những tuần đầu.Điều trị nghiện rượu: 12 g/ngày/thời gian cai rượu đầu tiên. Điều trị duy trì: Uống 2,4 g/ngày.Suy giảm nhận thức sau chấn thương não: Liều ban đầu: 9 - 12 g/ngày, liều duy trì: 2,4 g/ngày, uống ít nhất trong 3 tuần.Thiếu máu hồng cầu liềm: 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.Điều trị giật rung cơ: 7,2 g/ngày, chia làm 2 - 3 lần. Tuỳ theo đáp ứng cứ 3 - 4 ngày/lần, tăng thêm 4,8 g/ngày cho tới liều tối đa là 20 g/ngày.Khi hệ số thanh thải của creatinin dưới 60ml/phút hay khi creatinin huyết thanh trên 1,25mg/100ml thì cần phải điều chỉnh liều:Hệ số thanh thải creatinin là 60 - 40ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,25 - 1,7mg/100 ml (nửa đời của piracetam dài hơn gấp đôi): Chỉ nên dùng 1/2 liều bình thường.Hệ số thanh thải creatinin là 40 - 20ml/phút, creatinin huyết thanh là 1,7 - 3,0mg/100 ml (nửa đời của piracetam là 25 - 42 giờ): Dùng 1/4 liều bình thường.Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.Davinfort 800mg không độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Không cần thiết phải có biện pháp đặc biệt khi nhỡ dùng quá liều. Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
3. Tác dụng phụ của thuốc Davinfort 800
Trước khi kê đơn thuốc, bác sĩ luôn cân nhắc lợi ích và hiệu quả mà Davinfort 800 đem lại nhiều hơn nguy cơ mắc tác dụng phụ. Tuy nhiên, một số trường hợp khi dùng Davinfort 800 vẫn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn.Mệt mỏi, bồn chồn, dễ bị kích động.Mất ngủ, ngủ gà, đau đầu.Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, chướng bụng.Do vậy, khi có biểu hiện những triệu chứng bất thường đặc biệt là khi xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng như run, chóng mặt, kích thích tình dục...người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ, điều dưỡng
4. Tương tác thuốc Davinfort 800
Đã ghi nhận trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ. Hoặc trường hợp khác, người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả những loại thuốc khác mà bạn đang sử dụng bao gồm thuốc không kê đơn, vitamin, thuốc được kê theo đơn và các sản phẩm thảo dược. Khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ không nên tự ý bắt đầu, dừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào.
5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Davinfort 800
Thuốc Davinfort 800mg không an toàn cho trẻ em, do đó không nên sử dụng cho đối tượng này.Đối với phụ nữ dự định mang thai hoặc đang có thai, cần chú ý thông báo cho bác sĩ để được tư vấn giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc. |
doc_485 | Ortho K lenses được biết đến là sản phẩm giúp cải thiện tật khúc xạ trong thời gian nhất định. Sản phẩm này đã được FDA cấp phép để sử dụng phổ biến kể từ năm 2002. Dưới đây là một số lưu ý dành cho bạn khi sử dụng loại kính này để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Ortho K lenses (kính áp tròng Ortho K) được ra đời bởi 2 vị bác sĩ Newton Wesley và George Jessen. Dưới sự phát triển của y học, kính Ortho K cũng dần được nghiên cứu và cải tiến bởi bác sĩ May và Grand (năm 1970), sau đó là bác sĩ Coon (năm 1982). Đến nay, kính áp tròng Ortho K đã được biết đến là một trong các biện pháp giúp khắc phục tật khúc xạ và sử dụng khá phổ biến.
1.1. Công dụng
Sản phẩm này có công dụng kiểm soát cận thị tiến triển, mang tới hiệu quả cao và làm chậm quá trình tăng độ cận từ 40%. Tuy nhiên, nếu ngừng sử dụng thì tật khúc xạ vẫn trở lại trạng thái như cũ.
1.2. Cơ chế hoạt động
Người mắc tật khúc xạ chỉ cần đeo kính Ortho K đi ngủ tối thiểu khoảng 7 – 8 tiếng. Khi thức dậy, giác mạc sẽ bị chỉnh dạng và ép xuống thành 0 độ. Lúc này, mắt được tạo nên thị lực giống như người bình thường mà không cần đeo kính gọng hoặc kính áp tròng.
Khác với các loại kính áp tròng thông thường, kính Ortho K được sử dụng vào ban đêm (trong lúc ngủ). Do đó, phương pháp này phù hợp với các bạn trẻ ở trong độ tuổi dậy thì hoặc người có nguy cơ bị độ cận tăng nhanh.
1.3. Vật liệu sản xuất
Kính áp tròng Ortho K làm từ Hydrogel, có khả năng thấm khí cao nhằm đảm bảo cung cấp đủ oxy cho giác mạc trong lúc ngủ. Đây là phương pháp hỗ trợ điều trị được FDA (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ) và CE (Ủy ban Châu Âu) phê duyệt để sử dụng với mọi lứa tuổi.
Kính áp tròng Ortho K làm từ Hydrogel và có khả năng thấm khí cao
2. Chỉ định sử dụng kính Ortho K
Kính áp tròng Ortho K được sử dụng để hỗ trợ điều chỉnh thị lực của các tật khúc xạ như: cận thị, viễn thị hoặc loạn thị.
Phương pháp chữa cận thị bằng kính áp tròng ban đêm Ortho K phù hợp cho người chưa từng phẫu thuật tật khúc xạ. Cụ thể:
– Người bị tật khúc xạ từ 7 tuổi trở lên (trẻ em đủ lớn để phối hợp tốt với bố mẹ và bác sĩ khi thăm khám).
– Người trẻ, cận thị dưới – 6.00 diop, loạn thị đến – 2.50 diop (độ loạn không quá 1/2 độ cận).
– Người mắc bệnh loạn thị không quá 1/2 độ cận thị.
– Sử dụng ở trẻ em có độ cận cao nhằm ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm do cận thị.
– Người bị mắc tật khúc xạ nhưng có thị lực chỉnh kính thấp.
– Người bị cận thị lệch dùng kính nhằm ngăn ngừa chênh lệch độ cận giữa 2 mắt.
– Người bị tật khúc xạ không muốn hoặc không đủ điều kiện để tiến hành phẫu thuật.
Cho đến thời điểm hiện tại, phương pháp Ortho K được FDA chấp thuận cho điều trị cận thị đến – 6.00 diop, nhưng thông thường hiệu quả nhất cho độ cận ở mức dưới – 4,50 diop. Nó cũng có thể điều trị loạn thị lên đến – 2.50 Diop, nhưng độ loạn lý tưởng cho hiệu quả tốt nhất là dưới – 1.50 diop.
Phương pháp Ortho K lenses chống chỉ định với các trường hợp sau:
– Kính áp tròng Ortho K không thích hợp để sử dụng cho người bị chứng khô mắt và có cơ địa dị ứng.
– Người đã từng thực hiện phẫu thuật tật khúc xạ.
– Mắt gặp tình trạng viêm nhiễm bán phần trước nhãn cầu.
– Người mắc các bệnh lý bán phần trước, hệ thống ảnh hưởng tới kết giác mạc.
Phương pháp chữa cận thị bằng Ortho K phù hợp cho người chưa từng phẫu thuật tật khúc xạ
3. Một số lưu ý cần nắm rõ khi sử dụng kính Ortho K
3.1. Chỉ dùng Ortho K lenses trong lúc ngủ
Ortho K là kính áp tròng cứng được thiết kế để dùng vào ban đêm trong lúc ngủ nhằm giúp điều chỉnh lại giác mạc. Kính không được dùng vào ban ngày giống như những loại kính áp tròng mềm khác.
3.2. Cần thay Ortho K lenses mới sau 1 – 2 năm
Thời gian thay một cặp kính Ortho K mới sẽ tùy thuộc vào chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, tốt nhất là bạn nên thay mới sau khi dùng 1 – 2 năm hoặc bất cứ khi nào kính bị rơi rớt, nứt, vỡ.
3.3. Có thể gặp một số triệu chứng khi dùng kính Ortho K
Bạn có thể gặp phải những triệu chứng có thể gặp phải khi sử dụng kính Ortho K như khô mắt, chảy nước mắt, mắt nhạy cảm hơn với ánh sáng, nhìn mờ, mắt có ghèn, mắt đỏ, cộm xốn,… Đây đều là những triệu chứng tạm thời, có thể tự giảm hoặc hết sau một thời gian điều trị bằng thuốc.
Nếu các triệu chứng này kéo dài, người bệnh cần ngưng sử dụng kính và tới bệnh viện để kiểm tra sức khỏe.
3.4. Đeo kính Ortho K không giúp bạn hết độ cận vĩnh viễn
Khi ngưng đeo kính Ortho K mỗi ngày thì độ cận của bạn sẽ trở lại như bình thường. Do đó, nó không phải là phương pháp giúp điều trị hết cận vĩnh viễn. Tuy nhiên, Ortho K vẫn có thể làm hạn chế tăng độ cận thị ở trẻ em.
3.5. Có thể phẫu thuật chữa cận sau khi sử dụng kính Ortho K
Sau khi điều trị bằng phương pháp Ortho K, bạn vẫn có thể thực hiện phẫu thuật để điều chỉnh thị lực. Tuy nhiên, để thực hiện các phương pháp mổ cận thì trước đó bạn cần dừng việc áp dụng phương pháp Ortho K trong một khoảng thời gian (có thể mất nhiều tháng) theo chỉ định của bác sĩ để giác mạc được trở lại hình dáng ban đầu như trước khi điều trị.
3.6. Khám mắt định kỳ với bác sĩ
Khám mắt định kỳ với bác sĩ là việc làm hết sức quan trọng |
doc_486 | Rối loạn cương dương là tình trạng dương vật khó cương cứng khiến người đàn ông gặp nhiều rắc rối trong chuyện chăn gối và luôn bị mặc cảm, tự ti. Nhiều người cho rằng thủ dâm là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này.
Ở thể chất bình thường, khi có sự kích thích tình dục từ bạn tình, cơ thể người đàn ông sẽ tiết ra hormone Testosterone kích thích dẫn truyền xung thần kinh đến dương vật. Các dây thần kinh đảm nhận chức năng thúc đẩy lưu lượng máu gia tăng tuần hoàn khắp cơ thể, đặc biệt là bộ phận sinh dục giúp cho dương vật nhanh chóng ở trong trạng thái cương cứng sẵn sàng giao hợp.
Rối loạn cương dương xảy ra khi dương vật của nam giới khó cương cứng hoặc khó duy trì được tình trạng cương cứng trong quá trình quan hệ tình dục. Tình trạng này tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh lý, tâm lý và sức khỏe sinh sản của người bệnh.
Thủ dâm là một phương pháp giúp bản thân tự thỏa mãn nhu cầu sinh lý. Người thủ dâm có thể thực hiện bằng tay hoặc đồ chơi tình dục mà không cần đối tác. Cả nam giới và nữ giới đều có thể thủ dâm và điều này diễn ra ngày càng phổ biến. Ở nam giới, rất nhiều ý kiến cho rằng nguyên nhân khiến họ bị rối loạn cương dương là có liên quan đến hoạt động thủ dâm.
Thực tế, thủ dâm cũng đem lại một số lợi ích nhất định về mặt sinh lý, giúp cơ thể giải tỏa stress và đem lại cho chúng ta một giấc ngủ ngon. Tuy nhiên tình trạng xuất tinh sớm và rối loạn cương dương có thể gặp phải ở những người đàn ông thủ dâm quá độ. Lúc này đầu dương vật sẽ dần mất đi tính mẫn cảm và phái mạnh sẽ bị giảm hưng phấn, khó đạt cực khoái khi giao hợp với bạn tình.
Khi bị nghiện thủ dâm, nam giới sẽ làm điều này với tần suất dày đặc khiến cơ thể dễ bị kiệt sức. Vì thế “cậu nhỏ” cũng phải lao lực để thỏa mãn nhu cầu sinh lý quá cao dễ dẫn đến rối loạn cương dương.
Nếu rối loạn cương dương xuất phát từ thói quen thủ dâm không lành mạnh thì hoàn toàn có thể cải thiện được nếu phát hiện ra từ sớm. Trong trường hợp bệnh nhân đã bị ảnh hưởng tâm lý nặng nề do rối loạn cương dương gây ra thì chức năng tình dục sẽ bị suy giảm nghiêm trọng và việc điều trị khi đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
2. Những nguyên nhân khác dẫn đến rối loạn cương dương ở phái mạnh
Ngoài thủ dâm quá độ, rối loạn cương dương cũng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác sau đây:
Do thói quen và do bệnh lý:
Lạm dụng quá nhiều thuốc lá, chất kích thích và đồ uống có cồn;
Thiếu ngủ hoặc mất ngủ triền miên;
Huyết áp thấp hoặc huyết áp cao;
Thừa cân, béo phì, nồng độ cholesterol trong máu cao;
Mặc bệnh lý tim mạch;
Đái tháo đường;
Bị bệnh Parkinson hoặc đa xơ cứng;
Bị nứt đốt sống hoặc chấn thương tủy sống;
Bệnh lý đường tiết niệu (niệu đạo, tuyến tiền liệt hoặc bàng quang có vấn đề).
Nguyên nhân tâm lý:
Công việc, cuộc sống nhiều lo âu, căng thẳng, trục trặc trong các mối quan hệ tình cảm;
Gặp phải bệnh lý tâm thần hoặc bị trầm cảm.
Nếu thủ dâm quá thường xuyên sẽ khiến nam giới dần mất đi ham muốn và chức năng cương dương bị rối loạn, chất lượng cuộc yêu vì thế mà bị ảnh hưởng rất nhiều. Chính vì vậy để cải thiện hiện tượng này, bạn cần hạn chế thói quen thủ dâm, hướng đến những hoạt động thể chất khác lành mạnh hơn. Cụ thể như sau:
Thay đổi lịch sinh hoạt: hãy chủ động cất đi những thước phim khiêu dâm kích thích nhu cầu sinh lý của bạn. Đồng thời cần giảm tần suất thủ dâm xuống (chỉ thủ dâm từ 1 - 2 lần/tuần, có thể ít hơn), khoảng cách giữa các lần cần đủ lâu để “cậu nhỏ” được nghỉ ngơi và phục hồi;
Hạn chế ở một mình và giữ cho bản thân luôn bận rộn: khi ở một mình mà không làm gì, nhiều người có nhu cầu sinh lý cao có thể sẽ tìm đến những thước phim khiêu dâm để thỏa mãn. Do đó nếu có thời gian rảnh, bạn hãy làm những việc lành mạnh hơn như nấu ăn, đọc sách, thiền định, tập thể dục, chơi thể thao hoặc hẹn hò cùng bạn bè, tham gia vào các hoạt động ngoài trời có ý nghĩa,... ;
Hạn chế stress: những lo âu, muộn phiền trong cuộc sống kết hợp với tình trạng nghiện thủ dâm sẽ khiến cơ thể của cánh mày râu luôn trong trạng thái uể oải, mệt mỏi và ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý. Vì vậy hãy giữ cho mình một tinh thần lạc quan, giảm bớt khối lượng công việc, nghỉ ngơi điều độ để khắc phục chứng rối loạn cương dương và thăng hoa hơn trong đời sống tình dục với bạn tình;
Thường xuyên vận động, tập thể dục thể thao: tập thể dục là giải pháp hoàn hảo để thay thế cho việc thủ dâm quá độ. Hoạt động này không những giúp bạn quên đi thói quen thủ dâm mà còn có tác dụng rèn luyện thể lực, nhờ đó máu được lưu thông tốt hơn giúp cải thiện rối loạn cương dương;
Không làm bạn với rượu bia và chất kích thích: đây là một trong số các nguyên nhân gây ra rối loạn cương dương, vì thế để khắc phục hiệu quả bệnh lý này bạn nên tránh xa đồ uống có cồn và chất kích thích;
Quản lý tốt những bệnh lý nền - yếu tố góp phần làm ảnh hưởng tới chức năng cương dương ở nam giới.
4. Tác động của y khoa đối với chứng rối loạn cương dương
Không chỉ thay đổi thói quen sống theo hướng tích cực và lành mạnh hơn, để điều trị rối loạn cương dương, bác sĩ có thể tư vấn nam giới thực hiện những biện pháp dưới đây:
Dùng máy hút chân không dương vật: đây là một loại thiết bị dùng để cải thiện chức năng cương dương nếu nguyên nhân gây rối loạn cương dương là do máu lưu thông kém. Dụng cụ này có cấu tạo gồm một ống rỗng giúp tạo lực hút chân không quanh dương vật, qua đó giúp động mạch dương vật được cung cấp đủ máu;
Dùng thuốc: một số loại thuốc điều trị rối loạn cương dương khá phổ biến hiện nay bao gồm Levitra, Viagra, Cialis,... Tuy rằng được ứng dụng để khắc phục tình trạng rối loạn cương dương nhưng chúng lại tồn tại khá nhiều tác dụng phụ như đỏ bừng mặt, đau đầu, đau dạ dày,... Bên cạnh đó khả năng tương tác với những loại thuốc khác cũng khá cao, nhất là các thuốc điều trị bệnh gan, thận hoặc thuốc cao huyết áp. Vì vậy nếu đang phải chữa trị bệnh lý nào đó, bạn cần thông báo với bác sĩ trước khi dùng thuốc.
Ngoài ra bệnh nhân cũng có thể được đặt thuốc hoặc tiêm thuốc để làm thư giãn mạch máu và tăng cường lượng máu đi đến dương vật. Tuy nhiên cách này cũng có các tác dụng không mong muốn như chảy máu, sưng đỏ gây đau hoặc tăng sản mô niệu đạo hoặc dương vật.
Phẫu thuật:
Phẫu thuật mạch máu: bác sĩ sẽ can thiệp vào mạch máu bị tắc nghẽn để giải quyết tình trạng máu kém lưu thông tới dương vật;
Phẫu thuật cấy ghép thể hang nhân tạo: một số thể hang nhân tạo sẽ được cấy ghép vào cơ thể nam giới để kiểm soát khả năng cương cứng dương vật.
Trên đây là những thông tin giúp bạn trả lời cho thắc mắc liệu rằng thủ dâm gây ra rối loạn cương dương hay không. Mặc dù thủ dâm là hoạt động đem lại một số lợi ích tích cực cho sức khỏe nhưng không vì thế mà nam giới lạm dụng nó. |
doc_487 | Một trong những bệnh tai mũi họng thường gặp nhất hiện nay chính là viêm Amidan. Bệnh không chỉ khiến sức khỏe suy giảm mà còn khiến chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng. Tại bài viết dưới đây, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về cách trị viêm Amidan để có thêm kiến thức chăm sóc sức khoẻ nhé.
1. Thông tin chung về viêm Amidan
Viêm Amidan là một tổ chức nằm trong vùng hầu họng, có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của những vi khuẩn, virus vào cơ thể. Tuy nhiên, khi những tác nhân có hại này xâm nhập vào vòm họng với số lượng lớn, amidan không sản xuất kịp kháng thể để chống lại thì hiện tượng viêm Amidan sẽ xảy ra.
Viêm amidan xảy ra khi Amidan không sản xuất kịp kháng thể để bảo vệ cơ thể
1.2 Phân loại viêm Amidan
– Viêm Amidan cấp tính: Đây là tình trạng nhiễm trùng tự giới hạn, xảy ra ở 1 hoặc cả 2 bên Amidan.
– Viêm Amidan mạn tính: Tình trạng này sẽ xuất hiện khi Amidan bị viêm nhiễm thường xuyên nhưng không được điều trị triệt để. Người bệnh ở giai đoạn này sẽ gặp những biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến vùng tai mũi họng cũng như toàn thân.
2. Triệu chứng của viêm Amidan
2.1 Viêm Amidan cấp tính
– Những cơn sốt 38 – 39 độ xuất hiện đột ngột và cơ thể bị rét run
– Cơ thể mệt mỏi
– Không muốn ăn và ăn uống kém
– Tiểu tiện ít và nước tiểu sẫm màu, có thể bị táo bón khi đại tiện
– Họng có cảm giác khô rát, nhất là ở vùng viêm Amidan
– Họng bị đau, đặc biệt khi nuốt và ho thì sẽ có thể đau nhói lên tai
Viêm Amidan gây ra cảm giác chán ăn vì cổ họng bị khô và đau rát
2.2 Viêm Amidan mạn tính
Ngoài gặp những triệu chứng như Amidan cấp tính kể trên, người bệnh bị viêm Amidan mạn tính sẽ gặp thêm những triệu chứng như:
– Cơ thể bị mệt mỏi, gầy gò và ngây ngấy sốt khi về chiều
– Giọng nói có thể thay đổi do Amidan cản trở
– Cổ họng có cảm giác nuốt vướng
– Hơi thở có mùi hôi khó chịu, khiến người bệnh tự tin khi giao tiếp
– Thỉnh thoảng bị ho và tiếng khàn (ở trẻ em sẽ có dấu hiệu thở khò khè và ngáy to khi ngủ)
3. Cách trị viêm Amidan
3.1 Viêm Amidan cấp tính
Nếu người bệnh thăm khám sức khoẻ định kỳ và đi khám ngay khi bệnh đang ở giai đoạn cấp tính tại các bệnh viện lớn uy tín thì bệnh sẽ được phát hiện sớm và chỉ cần điều trị với những loại thuốc đặc trị được bác sĩ kê (tuỳ theo tình trạng viêm Amidan) để giảm những triệu chứng và loại bỏ ổ viêm nhiễm Amidan, giúp Amidan phục hồi lại chức năng như ban đầu.
3.2 Viêm Amidan mạn tính
Trong trường hợp bệnh chuyển sang giai đoạn nặng hơn (viêm tái nhiễm 5 – 6 lần/năm, gây biến chứng, Amidan quá phát khiến cho việc hô hấp gặp nhiều khó khăn) thì bác sĩ sẽ chỉ định cắt Amidan để loại bỏ hoàn toàn ổ bệnh và giảm sự ảnh hưởng đến sức khoẻ tổng thể do Amidan gây ra.
Plasma Plus là một cách trị viêm Amidan hiệu quả và tận gốc, giúp loại bỏ hoàn toàn ổ viêm nhiễm
Hiện nay, với sự phát triển của y khoa hiện đại, có nhiều phương pháp cắt Amidan khác nhau. Tuy nhiên, Plasma Plus là phương pháp được nhiều bệnh viện uy tín và khách hàng tin tưởng lựa chọn bởi sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật như:
– Được ra đời tại Mỹ – một trong những quốc gia đứng đầu trong sản xuất các thiết bị y tế tân tiến nhất trên thế giới.
– Có khả năng hàn gắn mạch máu siêu nhỏ, chỉ dưới 1mm. Điều này giúp ngăn chặn tối đa khả năng chảy máu ngay trong khi phẫu thuật.
– Thiết diện của dao Plasma siêu mỏng và có thể bẻ cong linh hoạt. Đây là điểm nổi bật giúp bác sĩ dễ dàng thực hiện thao tác cắt đốt cũng như bệnh nhân không bị đau hay bị tổn thương các mô lân cận.
– Lưỡi dao Plasma chỉ được dùng 1 lần duy nhất và sẽ được huỷ ngay khi ca mổ kết thúc, hạn chế được khả năng nhiễm trùng khi dùng lại mũi dao cho nhiều ca phẫu thuật khác nhau.
– Phẫu thuật diễn ra trong thời gian ngắn, chỉ khoảng từ 30 – 45 phút.
– Người bệnh chỉ cần lưu viện 24h và có thể tự chăm sóc tại nhà sau đó vì sau phẫu thuật sẽ không để lại biến chứng hay ảnh hưởng đến sức khoẻ tổng thể.
– Người bệnh lành thương nhanh chóng và sớm trở lại với công việc sau khi cắt Amidan. |
doc_488 | Viêm gan D là bệnh gan do siêu vi viêm gan D (HDV) gây ra. HDV là một trong nhiều dạng viêm gan. Đây là một bệnh nhiễm trùng khiến gan bị viêm. Sưng viêm này có thể làm suy giảm chức năng gan và gây ra các vấn đề về gan lâu dài như sẹo gan và ung thư. HDV được biết đến như một loại virus vệ tinh, vì nó chỉ có thể lây nhiễm cho những người cũng bị nhiễm virus viêm gan B (HBV).Viêm gan D có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Viêm gan D cấp tính xảy ra đột ngột và thường gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hơn. Nếu nhiễm trùng kéo dài sáu tháng hoặc lâu hơn sẽ trở thành viêm gan D mạn tính. Virus có thể có trong cơ thể người bệnh từ vài tháng trước khi các triệu chứng xảy ra. Khi viêm gan D mạn tính tiến triển, sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như sẹo gan, xơ gan.Hiện tại, không có thuốc đặc trị bệnh viêm gan D, nhưng có thể phòng ngừa được ở những người bị nhiễm viêm gan B. Điều trị sớm cũng có thể giúp ngăn ngừa suy gan.Viêm gan D có thể mắc phải đồng thời với viêm gan B dưới dạng đồng nhiễm hoặc là bội nhiễm ở những người đã bị nhiễm viêm gan B mạn tính.Bệnh viêm gan D xuất hiện phổ biến ở Đông Âu, Nam Âu, khu vực Địa Trung Hải, Trung Đông, Tây và Trung Phi, Đông Á và lưu vực sông Amazon ở Nam Mỹ.Có 8 kiểu gan HDV khác nhau có thể được tìm thấy trên toàn cầu. Tất cả chúng đều có chung đường truyền và nhóm rủi ro. Kiểu gen HDV 1 lưu hành chủ yếu ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Đông và Bắc Phi. Kiểu gen HDV 2 và 4 có thể được tìm thấy ở Đông Á; kiểu gen 3 chỉ được tìm thấy trong lưu vực sông Amazon ở Nam Mỹ và kiểu gen 5, 6, 7 và 8 được tìm thấy ở Tây và Trung Phi.Virus viêm gan D chủ yếu lây truyền qua các hoạt động liên quan đến da và ở mức độ thấp hơn thông qua tiếp xúc với niêm mạc với máu hoặc dịch cơ thể (tinh dịch và nước bọt) như: quan hệ tình dục không lành mạnh, sử dụng chung dụng cụ kim tiêm, bàn chải đánh răng, tiếp xúc với máu hoặc vết thương mở của người bị nhiễm bệnh.
Viêm gan D có thể gây xơ gan
Các đối tượng dễ mắc viêm gan D bao gồm:Người nhiễm viêm gan B mạn tính. Trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm HDVQuan hệ tình dục không lành mạnh với bạn tình bị nhiễm viêm gan D.Quan hệ đồng tính. Người tiêm chích ma túy. Tiếp xúc trong gia đình của những người bị nhiễm HDVNhân viên y tế có nguy cơ bị phơi nhiễm khi tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể bị nhiễm bệnh.Bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
Quan hệ đồng tính tăng nguy cơ nhiễm viêm gan D
3. Dấu hiệu và triệu chứng của virus viêm gan D
Các triệu chứng của viêm gan B và viêm gan D là tương tự nhau, vì vậy có thể rất khó xác định bệnh nào gây ra các triệu chứng. Trong một số trường hợp, viêm gan D có thể làm cho các triệu chứng viêm gan B trở nên tồi tệ hơn. Nó cũng có thể gây ra các triệu chứng ở những người bị viêm gan B. Một số triệu chứng phổ biến thường gặp ở người bệnh viêm gan D như:Sốt. Mệt mỏiĂn không ngon. Buồn nôn và nônĐau bụng. Nước tiểu đậm. Nhu động ruột màuĐau khớp. Vàng da. Những dấu hiệu và triệu chứng này thường xuất hiện từ 3 tuần đến 7 tuầm sau khi bị nhiễm trùng ban đầu. Những người bị đồng nhiễm với HBV / HDV có các triệu chứng khác với những người bị bội nhiễm HDV. Viêm gan cấp tính xảy ra ở những người bị nhiễm trùng HBV / HDV. Do vậy, các triệu chứng của họ có thể theo một liệu trình hai pha. Các triệu chứng đồng nhiễm HBV / HDV có thể từ nhẹ đến nặng (viêm gan tối cấp), nhưng đối với hầu hết mọi người, đồng nhiễm là tự giới hạn: dưới 5% số người bị nhiễm trùng tiếp tục bị nhiễm trùng mãn mạn tính.
Đau bụng là triệu chứng phổ biến của viêm gan D
4. Chẩn đoán và điều trị virus viêm gan D
Chẩn đoánĐể chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu để phát hiện kháng thể chống viêm gan D trong máu. Nếu tìm thấy kháng thể tức là người bệnh đã bị phơi nhiễm với virus.Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra chức năng gan nếu họ nghi ngờ người bệnh bị tổn thương gan.Điều trị
Thuốc Interferon được sử dụng trong điều trị viêm gan D
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu nào đối với viêm gan D cấp tính hoặc mãn tính. Không giống như các dạng viêm gan khác, các loại thuốc chống virus hiện tại dường như rất hiệu quả trong điều trị HDV.Người bệnh có thể được chỉ định dùng thuốc interferon trong tối đa 12 tháng. Interferon là một loại protein có thể ngăn chặn virus lây lan và giúp điều trị bệnh. Tuy nhiên, ngay cả sau khi điều trị, những người bị viêm gan D vẫn có thể xét nghiệm dương tính với virus. Do vậy, người bệnh cần áp dụng cả những biện pháp phòng ngừa ngay cả khi đã hoàn thành đợt điều trị và chủ động theo dõi các triệu chứng tái phát.Ngoài ra, ghép gan cũng có hiệu quả trong việc điều trị xơ gan. Ghép gan là một phẫu thuật lớn nhằm loại bỏ gan bị tổn thương và thay thế bằng gan khỏe mạnh từ người hiến. Ghép gan giúp tăng tuổi thọ cho người bệnh từ 5 năm trở lên. Viêm gan D có thể chữa được nhưng cần được chẩn đoán sớm để ngăn ngừa tổn thương gan.Cách duy nhất để phòng ngừa viêm gan D là tránh nhiễm trùng viêm gan B. Bạn có thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây để giảm nguy cơ mắc bệnh viêm gan B:Tiêm phòng vắc xin viêm gan BQuan hệ tình dục an toàn như sử dụng bao cao su. Tránh hoặc ngừng sử dụng các loại thuốc gây nghiện như: ma túy,..Không dùng chung kim tiêm với người khác.
Nguồn: healthline.com & cdc.gov |
doc_489 | Người bị ung thư nên ăn kiêng gì
Dinh dưỡng rất quan trọng cho bệnh nhân ung thư bởi lúc này cơ thể người bệnh vốn rất yếu, hấp thu dinh dưỡng kém. Biết được người bị ung thư kiêng ăn gì sẽ giúp mỗi người bệnh chủ động hơn trong ăn uống, tránh ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh. Mỗi bệnh nhân ung thư khác nhau thường sẽ có chế độ ăn uống cũng như loại thực phẩm cần tránh khác nhau. Dưới đây là một số loại thực phẩm không tốt cho người bệnh.
Thịt đỏ
Thịt đỏ là những loại thực phẩm có cấu trúc phức tạp, khó hấp thụ và tiêu hóa mà bệnh nhân ung thư cần hạn chế ăn
Các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt trâu, thịt ngựa, thịt lợn… là những loại thực phẩm có cấu trúc phức tạp, khó hấp thụ và tiêu hóa do cần nhiều enzyme để thủy phân. Bên cạnh đó, việc ăn quá nhiều thịt đỏ cũng là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư, chưa kể đến những chất kháng sinh, hoóc môn tăng trọng còn tồn dư trong thực phẩm… Chính vì vậy, bệnh nhân ung thư cần hạn chế ăn loại thực phẩm này.
Rượu bia, cà phê
Đồ uống có chứa chất kích thích như rượu, cà phê bệnh nhân ung thư cần tuyệt đối tránh
Đây là những loại thực phẩm có chứa nhiều chất kích thích, không chỉ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, thần kinh mà còn làm giảm tác dụng của quá trình điều trị ung thư. Với một số bệnh như ung thư vòm họng, ung thư đường tiêu hóa (ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư gan…) rượu có tác động xấu hơn rất nhiều, có thể kích thích các tổn thương như vết loét, khiến tình trạng bệnh trầm trọng hơn.
Tránh ăn một số loại rau trồng trong môi trường nước
Những loại rau trồng môi trường nước như rau muống nước rất dễ bị nhiễm độc
Rau củ quả tươi là những thực phẩm không thể thiếu trong chế độ dinh dưỡng của mỗi người, đặc biệt với bệnh nhân ung thư. Tuy nhiên, để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh nhân ung thư cần chú ý tránh một số loại rau như rau má vì có thể gây chảy máu. Ngoài ra, vì rau má có tính hàn nên những bệnh nhân ung thư đang gặp phải các triệu chứng như tiêu chảy, đầy bụng cần hết sức lưu ý.
Một số loại rau trồng trong môi trường nước như ở ao, ruộng như rau muống nước, rau cần… bệnh nhân ung thư cũng cần tránh do môi trường sông ngòi thường bị nhiễm bẩn, kim loại nặng. Thay vì lựa chọn loại rau muống nước, người bệnh có thể thay thế bằng rau cạn, vẫn có dinh dưỡng và an toàn hơn rất nhiều.
Đồ ăn có gia vị chua, cay nóng
Đồ ăn cay nóng dễ làm kích ứng các vết loét, làm trầm trọng tình trạng bệnh hơn
Bệnh nhân ung thư cần hạn chế ăn những thực phẩm có gia vị mạnh như chua, cay nóng, đặc biệt là ở những người bị ung thư miệng, ung thư dạ dày do chúng có thể kích thích các tổn thương nặng hơn.
Thực tế, mỗi bệnh nhân ung thư sẽ có những chế độ ăn uống riêng biệt khác nhau, phù hợp với thể trạng bệnh của mỗi người. Để tìm cho mình chế độ ăn hợp lý nhất và biết được chính ác những loại thực phẩm cần tránh, bạn nên tham khỏa ý kiến tư vấn trực tiếp của bác sĩ điều trị. |
doc_490 | Một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất tấn công lá gan là viêm gan B. Bệnh lý này do virus HBV gây ra, có tốc độ lây truyền nhanh chóng, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính. Vậy cụ thể viêm gan B nguy hiểm như thế nào, cần làm gì để phòng tránh, bài viết sẽ cùng bạn tìm ra lời giải.
Viêm gan B là căn bệnh truyền nhiễm do virus HBV gây ra, ảnh hưởng xấu đến gan. Đây là một vấn đề lớn của sức khỏe toàn cầu bởi số lượng người nhiễm căn bệnh này khá lớn. Khi bệnh kéo dài hơn 6 tháng sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời khả năng cao biến chứng thành xơ gan, ung thư gan rất nguy hiểm.
Virus HBV có tốc độ lây truyền nhanh chóng và bằng nhiều con đường. Chúng có thể lây qua đường máu, đường tình dục hoặc từ mẹ sang trẻ sơ sinh. Vì thế cần có biện pháp phòng tránh virus hợp lý.
Bất kỳ ai cũng có thể bị lây nhiễm viêm gan B nếu không biết cách phòng tránh. Đôi khi viêm gan B tàn phá cơ thể một cách âm thầm khiến khó phát hiện ra bệnh hoặc khi phát hiện thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn mãn tính.
Hiện nay đã có một loại vắc xin an toàn để phòng chống viêm gan B, kết hợp với những phương pháp điều trị bằng thuốc hiệu quả có thể kiểm soát virus ở thể mãn tính.
Viêm gan B ít có những triệu chứng rõ ràng, đôi khi bị nhầm lẫn sang các bệnh khác hoặc không phát hiện ra bệnh.
Sốt, người mệt mỏi, chán ăn.
Có hiện tượng buồn nôn, ói mửa.
Nước tiểu vàng, sẫm.
Phân màu xanh xám hoặc sẫm.
Vàng mắt, vàng da.
Đau hạ sườn phải.
Bụng chướng.
3.1 Viêm gan B lây qua nhiều con đường
Viêm gan B là căn bệnh truyền nhiễm và có tốc độ lây lan nhanh nếu bạn không biết cách phòng tránh. Một trong những câu trả lời cho câu hỏi viêm gan B nguy hiểm như thế nào đó chính là nguy hiểm bởi con đường lây truyền của nó.
Lây qua đường từ mẹ sang con: Lây truyền từ mẹ sang con là một trong những cách thức khá phổ biến. Người mẹ bị viêm gan B, sinh con ra khả năng lớn con cũng sẽ nhiễm virus nếu không được phòng tránh. Tiêm phòng viêm gan B là cách hữu hiệu nhất để trẻ tránh bị nhiễm bệnh. Nên tiêm cho bé trong 24 giờ đầu sau sinh.
Lây qua đường máu: Những trường hợp như truyền máu, hiến máu, tiêm hay xăm hình, nếu dụng cụ không được khử trùng sạch sẽ mà dùng chung với người khác thì khả năng lây bệnh cũng rất cao. Bạn cũng không nên dùng chung bàn chải đánh răng, bấm móng với người bị bệnh.
Lây qua đường tình dục: Quan hệ tình dục không an toàn, không có biện pháp bảo vệ với người nhiễm virus thì khả năng bạn cũng có thể nhiễm bệnh. Trong gia đình nếu có vợ/ chồng bị viêm gan B, bạn cần đến bệnh viện để khám và được bác sĩ đưa ra lời khuyên phòng tránh hợp lí.
3.2. Viêm gan B mãn tính có khả năng biến chứng thành xơ gan, ung thư gan
Viêm gan B khi kéo dài hơn 6 tháng sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ đe dọa tính mạng con người. Xơ gan và ung thư gan có khả năng lớn xảy ra ở giai đoạn này. Đây chính là câu trả lời thứ hai cho câu hỏi: viêm gan B nguy hiểm như thế nào.
Xơ gan: Bệnh viêm gan mãn tính có thể diễn biến thành xơ gan. Khi bị xơ gan, người bệnh có biểu hiện mệt mỏi, người yếu, dễ bị nhiễm khuẩn, biểu hiện rõ nhất là phù nề. Nguy hiểm hơn, nhiều trường hợp không có biểu hiện rõ ràng, người bệnh không phát hiện ra những bất thường của cơ thể, đến khi phát hiện ra thì bệnh đã quá nặng và khó điều trị.
Ung thư gan: Khi viêm gan B chuyển sang giai đoạn mãn tính, khả năng ung thư gan tương đối cao. Virus làm gan suy yếu, xơ hóa và dẫn đến hình thành các tế bào ác tính. Biểu hiện thường gặp nhất của ung thư gan là đau bụng, phù, sốt và sụt cân nhanh. Ung thư gan là căn bệnh nghiêm trọng, nguy hiểm và diễn biến nhanh, điều trị khó khăn.
Tiêm vắc xin là biện pháp phòng ngừa virus viêm gan B chính và hiệu quả nhất. Đặc biệt với trẻ sơ sinh, khuyến cáo cần tiêm vắcxin càng sớm càng tốt, trong vòng 24 giờ đầu sau sinh, các mũi tiêm tiếp vào thời điểm 2-4 tháng.
Đối tượng cần tiêm chủng: Virus viêm gan B không loại trừ một ai, bất kỳ ai cũng có thể bị nhiễm virus nếu không được phòng tránh đúng cách. Vì vậy, bất kỳ ai chưa có kháng thể đối với virus HBV đều cần tiêm chủng để bảo vệ sức khỏe. |
doc_491 | 1. Bệnh viêm gan B và lợi ích tiêm chủng viêm gan B cho người lớn
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm cấp tính hoặc mạn tính do virus viêm gan B (HBV) gây ra, có thể gây tổn thương gan, xơ gan, suy gan và ung thư gan.
Ở Việt Nam, theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 20% người trưởng thành mắc viêm gan B. Đây là một tỷ lệ cao, đặc biệt đối với những người có nguy cơ cao như:
– Người có nhiều bạn tình dục, quan hệ không sử dụng biện pháp an toàn.
– Kim tiêm được dùng chung cho nhiều người, những người này có nguy cơ bị lây nhiễm viêm gan B cho nhau.
– Người tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể của người nhiễm viêm gan B qua vết thương hở.
– Người nhận máu hoặc sản phẩm máu từ người nhiễm viêm gan B.
– Người mang thai từ mẹ bị nhiễm viêm gan B lây truyền sang con.
Viêm gan B là bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng gan, để lâu có thể thành bệnh mãn tính
Tiêm chủng viêm gan B là biện pháp phòng ngừa hiệu quả tối ưu. Vắc xin viêm gan B có hiệu quả lên đến 95% trong việc ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B.
Lợi ích của việc tiêm chủng viêm gan B cho người lớn không thể không kể đến:
– Ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B, từ đó phòng ngừa các biến chứng như xơ gan, suy gan và ung thư gan.
– Bảo vệ sức khỏe cá nhân và gia đình tránh nguy cơ lây nhiễm viêm gan B.
– Giảm gánh nặng tài chính cho ngành y tế.
Hãy bảo vệ sức khỏe của bạn và người thân bằng cách tiêm chủng viêm gan B. Đây là một biện pháp an toàn, hiệu quả và đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự lây lan của bệnh và bảo vệ cộng đồng.
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, nhưng may mắn là chúng ta có một biện pháp phòng ngừa hiệu quả – tiêm chủng viêm gan B. Vắc xin viêm gan B đã được chứng minh có hiệu quả lên đến 95% trong việc ngăn ngừa nhiễm virus viêm gan B.
Người lớn cần tiêm 3 mũi phòng viêm gan B cơ bản
Lịch tiêm vắc xin viêm gan B cho người lớn bao gồm 3 mũi, cách nhau 1 tháng:
– Liều 1: Đây là liều đầu tiên, bạn sẽ tiêm vào ngày đầu tiên của lịch tiêm chủng.
– Liều 2: Sau khoảng 1 tháng từ liều 1, bạn sẽ tiếp tục tiêm liều thứ hai. Đây là bước quan trọng để tăng cường sự miễn dịch của cơ thể.
– Liều 3: Đến 6 tháng sau liều 1, bạn sẽ nhận được liều thứ ba để hoàn thiện quá trình tiêm chủng. Liều này giúp đảm bảo sự bảo vệ kéo dài và hiệu quả.
Quá trình tiêm chủng viêm gan B không chỉ giúp bạn bảo vệ bản thân mình, mà còn bảo vệ cả gia đình và cộng đồng. Nó là một cách an toàn, dễ dàng và quan trọng để ngăn chặn sự lây lan của bệnh.
Hãy đảm bảo tuân thủ lịch tiêm viêm gan B cho người lớn và đưa người thân trong gia đình đi tiêm phòng đầy đủ để nâng cao miễn dịch cộng đồng.
Tiêm phòng là một biện pháp quan trọng để ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm, nhưng không phải ai cũng nên tiêm. Hãy cùng tìm hiểu về việc chỉ định và chống chỉ định tiêm phòng để bảo vệ sức khỏe của bạn.
3.1. Chỉ định tiêm phòng
Tiêm phòng được đề xuất cho mọi người, đặc biệt là cho những người có nguy cơ cao mắc các bệnh truyền nhiễm. Đây là một số những đối tượng nên xem xét tiêm phòng:
– Trẻ em dưới 1 tuổi.
– Người lớn trên 65 tuổi.
– Người có bệnh nền.
– Người có nguy cơ tiếp xúc.
3.2. Chống chỉ định tiêm phòng
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp khi tiêm phòng không phù hợp.
– Người đang bị hoặc điều trị các bệnh cấp tính.
– Người mang thai.
4. Lưu ý khi tiêm phòng viêm gan B cho người lớn
Viêm gan B là một căn bệnh nghiêm trọng và nguy hiểm, nhưng may mắn thay, tiêm phòng viêm gan B đã được chứng minh là biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và đạt được hiệu quả tối đa, hãy lưu ý những điều sau đây:
Trước khi tiêm phòng:
– Người lớn có nguy cơ cao mắc viêm gan B nên tiêm phòng ngay từ sớm.
– Trước khi tiêm vắc xin viêm gan B, hãy chia sẻ với bác sĩ về bất kỳ vấn đề sức khỏe nào bạn đang gặp phải, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến gan. Điều này giúp bác sĩ có thông tin cần thiết để đưa ra quyết định phù hợp cho bạn.
– Luôn tuân thủ lịch tiêm phòng theo chỉ định của bác sĩ. Đừng bỏ qua bất kỳ liều tiêm nào, vì điều này có thể làm giảm hiệu quả của quá trình tiêm phòng.
Sau khi tiêm phòng:
– Sau khi tiêm phòng, hãy theo dõi sức khỏe của bạn trong vòng 30 phút đầu để phát hiện và giải quyết kịp thời bất kỳ phản ứng bất thường nào. Điều này giúp đảm bảo rằng bạn sẽ nhận được sự chăm sóc và xử lý một cách nhanh chóng nếu cần thiết.
Vắc xin viêm gan B thường gây ra những tác dụng phụ nhẹ và tự giảm trong vài ngày. Một số tác dụng phụ bạn có thể thấy như:
– Đau vùng tiêm.
– Cảm thấy mệt mỏi.
– Buồn nôn.
– Sốt.
Tiêm phòng viêm gan B là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả để bảo vệ bạn khỏi bệnh viêm gan B.
Dưới đây là một số tiêu chí để bạn lựa chọn một địa chỉ tiêm chủng viêm gan B đáng tin cậy:
– Đội ngũ y tế chuyên môn và kinh nghiệm: Địa chỉ tiêm chủng uy tín nên có đội ngũ bác sĩ và nhân viên y tế có chuyên môn cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực tiêm phòng. Họ sẽ đảm bảo rằng quá trình tiêm phòng được thực hiện một cách chính xác và an toàn.
– Sử dụng vắc xin viêm gan B chính hãng, chất lượng: Đảm bảo địa chỉ tiêm chủng sử dụng vắc xin viêm gan B chính hãng và đạt chất lượng. Điều này đảm bảo rằng bạn nhận được vắc xin hiệu quả và an toàn.
– Quy trình tiêm chủng an toàn, khoa học: Địa chỉ tiêm chủng đáng tin cậy sẽ tuân thủ quy trình tiêm chủng an toàn và khoa học. Họ sẽ thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân, vệ sinh và tiêm chủng theo các quy định và hướng dẫn y tế. |
doc_492 | Nguyên nhân và cách điều trị bệnh
Xơ gan lách to kiểu Banti là một trong những bệnh về gan thường gặp. Cũng giống như các bệnh lý về gan khác, xơ gan ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người bệnh, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm.
Xơ gan là một căn bệnh mãn tính, xuất hiện khi có sự tổn thương các tế bào gan, dần các tế bào này trở nên dư thừa tạo thành các mô xơ, sẹo và nhanh chóng lan sang các vùng khác của gan, đồng thời làm đảo lộn cấu trúc mạch máu của gan và các tiểu thùy và không thể khôi phục lại được.
Xơ gan có 2 loại:
Xơ gan lá lách kiểu Banti
Bệnh lý này được Banti phát hiện và mô tả vào năm 1894. Cụ thể: xơ gan bắt nguồn từ lá lách to nhưng không rõ nguyên nhân, chỉ biết rằng, nếu cắt lá lách to vào thời điểm gan chưa xơ, hoặc chỉ mới ở mức độ thương tổn nhẹ thì có thể cắt đứt sự tiến triển của bệnh.
Xơ gan do rối loạn chuyển hóa di truyền
Xơ gan này có nguyên nhân từ một số bệnh lý rối loạn chuyển hóa có tính chất di truyền như bệnh Willson , bệnh nhiễm sắc tố sắt, bệnh galactoza huyết bẩm sinh nguyên nhân là do không chuyển hóa được galactoza thành glucoza trong sữa, bệnh tính glycogen, chứng thiếu hụt a -1-antitrypsin, bệnh đặc ứng di truyền với fructoza , bệnh rối loạn chuyển hoá pocphyrin, bệnh nhầy nhớt.
2. Nguyên nhân gây xơ gan lách to kiểu Banti
- Nguyên nhân do tình trạng tăng áp tĩnh mạch cửa.
- Nguyên nhân do những tổn thương bên trong gan.
- Do tổn thương ngoài gan như: có khối u tụy chèn ép vào tĩnh mạch lách, huyết khối tĩnh mạch cửa. . )
- Mô lá lách bị xơ quanh các động mạch.
- Xoang tĩnh mạch giãn rộng, mô lưới tăng sản.
3. Biểu hiện của bệnh xơ gan lá lách kiểu Banti
Ngoài một số biểu hiện điển hình của xơ gan, xơ gan lá lách kiểu Banti còn có những triệu chứng đặc trưng như: thiếu máu tiến triển, nôn ra máu, lách to,một số trường hợp xuất hiện biến chứng xơ gan cổ trướng, phân có màu đen.
4. Phương pháp điều trị bệnh xơ gan lách to kiểu Banti
Có nhiều phương pháp điều trị xơ gan lách to kiểu Banti đã được áp dụng. Tuy nhiên dù là phương pháp gì thì trước tiên hết, người bệnh phải được thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng.
Đối với những người mắc xơ gan lách to kiểu Banti, kết quả xét nghiệm cho thấy: thiếu máu hồng cầu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu. Sau khi xuất huyết sẽ dẫn đến thiếu sắt, thiếu máu. Tủy xương ban đầu còn bình thường nhưng dần về sau sẽ tăng sản.
Các phương pháp điều trị đa phần sẽ dựa theo nguyên nhân gây ra bệnh. Kỹ thuật đồng vị phóng xạ sẽ được thực hiện nhằm xác định có sự đình lưu hồng cầu ở trong lách. Sau khi xác định tình trạng này, với đa số trường hợp bệnh nhân, bác sĩ thường chỉ định và tiến hành phẫu thuật cắt lách.
Cũng có trường hợp cần phải làm phẫu thuật nối thông tĩnh mạch cửa, nhằm làm giảm mức tăng áp tĩnh mạch cửa.
5. Chế độ ăn cho người điều trị bệnh xơ gan lá lách to
Những người bị xơ gan rất dễ bị suy dinh dưỡng, nguyên nhân là do chức năng gan suy giảm đặc biệt là chức năng chuyển hóa thức ăn, chất dinh dưỡng thành năng lượng dự trữ , dinh dưỡng nuôi cơ thể và chức năng lọc, thải độc tố ra khỏi cơ thể giảm.
Vì vậy những người mắc xơ gan lách to kiểu Banti cần có chế độ ăn lành mạnh, an toàn nhằm cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể và hạn chế tối đã độc tố đi vào cơ thể. Những người mắc xơ gan nên ăn nhiều rau, củ quả, trái cây, ngũ cốc... .
Hạn chế
Hạn chế ăn thịt, trứng, cá, những thực phẩm giàu đạm, vì ăn nhiều protein sẽ dẫn đến tăng nồng độ amoni trong máu là nguyên nhân dẫn đến hôn mê gan. Vì vậy, bạn nên ăn hàm lượng protein vừa phải hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Ngoài ra thay vị ăn protein từ động vật bạn nên ăn nhiều protein có ở thực vật và các loại đậu.
Nên ăn nhạt, hạn chế lượng natri hấp thụ vào cơ thể. Tránh ăn những loại thực phẩm đóng hộp có chứa nhiều muối và bột ngọt.
Tránh ăn các loại hải sản tươi sống, hoặc là ốc, sò... vì chúng chứa nhiều vi khuẩn có thể gây nguy hiểm cho những người mắc các bệnh về xơ gan.
Không uống bia, rượu, các chất kích thích có hại cho gan.
Những bệnh nhân mắc xơ gan lá lách to Banti cần có chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý, kết hợp với việc tuân thủ theo phương pháp điều trị của
bác sĩ. Bên cạnh đó, phải thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để theo dõi tiến triển của bệnh.
6. Cách phòng tránh bệnh xơ gan
Xơ gan là một bệnh mãn tính ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người bệnh . Vì vậy, nếu có thể phòng bệnh từ sớm là tốt nhất, dưới đây là một vài lời khuyên về phòng bệnh xơ gan từ các chuyên gia:
- Tiêm phòng viêm gan B cho cả trẻ nhỏ và người lớn, những người chưa mắc bệnh.
- Ăn uống lành mạnh, ăn chín uống sôi để không bị nhiễm ký sinh trùng.
- Chọn những loại thực phẩm sạch để đảm bảo không bị nhiễm hóa chất độc hại làm tổn thương gan.
- Không lạm dụng và sử dụng thuốc bừa bãi khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Đặc biệt là các loại thuốc có hại cho gan.
- Những người đang mắc viêm gan B, C cần tiền hành khám định kỳ 3 hoặc 6 tháng 1 lần để theo dõi tiến triển của bệnh, nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp viêm gan có dấu hiệu tiến triển, hạn chế bệnh chuyển sang xơ gan và các biến chứng nguy hiểm của xơ gan.
- Tất cả mọi người, cả những người chưa bị bệnh cũng nên khám sức khỏe định kì để có những phát hiện kịp thời. |
doc_493 | Thuốc Esha thuộc nhóm thuốc chống sung huyết mũi có tác động đến mũi, thành phần chính gồm có bạch chỉ, thương nhĩ tử, hoàng kỳ, phòng phong, tân di hoa, bạc hà, bạch truật, kim ngân hoa,... Esha là thuốc dùng để điều trị các chứng nghẹt mũi, viêm mũi dị ứng, viêm xoang cấp và mạn tính.
2. Hướng dẫn cách dùng thuốc Esha
Cách dùng: Thuốc dùng bằng đường uống. Uống cả viên nang cứng thuốc Esha với một lượng nước vừa đủ nuốt viên thuốc.Liều dùng tham khảo. Người lớn: Dùng liều 2 viên/lần, uống 2-3 lần mỗi ngày.Trẻ em > 5 tuổi: Dùng liều 1 viên/lần, uống 2-3 lần mỗi ngày.Lưu ý: Liều dùng thuốc Esha trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng thuốc Esha cụ thể tùy thuộc vào thể trạng người bệnh và mức độ diễn biến của bệnh. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để có liều dùng cụ thể.
3. Tác dụng không mong muốn của thuốc Esha
Hiện nay vẫn chưa có bất kỳ báo cáo nào về các tác dụng phụ mà bệnh nhân có thể gặp trong quá trình dùng thuốc Esha. Thông báo cho bác sĩ nếu gặp phải triệu chứng mà nghi ngờ là do sử dụng thuốc Esha.
4. Lưu ý khi dùng thuốc Esha
Các lưu ý khi cho các đối tượng sau sử dụng thuốc Esha:Có thể điều khiển xe cộ hoặc vận hành máy móc trong thời gian uống thuốc Esha.Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú. Tham khảo ý kiến của bác sĩ để tránh nguy cơ gây hại cho mẹ và bé.
5. Tương tác của thuốc Esha
Chưa có thông tin nào về tương tác của thuốc Esha được thông báo. Tuy nhiên để tránh tương tác giữa các thuốc, người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về thuốc đang sử dụng.Tóm lại, thuốc Esha thuộc nhóm thuốc chống sung huyết mũi, đây là thuốc dùng để điều trị các chứng nghẹt mũi, viêm mũi dị ứng, viêm xoang cấp và mạn tính. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn. |
doc_494 | 1. Tổng quan tình trạng đau lưng dưới ngày rụng trứng
Vào những ngày rụng trứng, cơ thể phụ nữ sẽ diễn ra hàng loạt các thay đổi như sau:Các nang chứa trứng bám trong buồng trứng vỡ ra để phóng thích trứng. Quá trình nang trứng vỡ có thể gây cảm giác đau kèm theo chảy máu và tiết dịch nhầy.Vòi trứng thực hiện động tác co thắt để đẩy trứng xuống làm xuất hiện cơn đau cục bộ tại thắt lưng, xương hông, xương chậu.Các cơn đau mỏi lưng có thể tương tự như hội chứng tiền kinh nguyệt, kéo dài từ 1-2 giờ, một hoặc vài ngày hoặc có khi chỉ đau nhói lên trong vài phút.Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, cứ 5 phụ nữ thì có khoảng 2 người trong thời gian rụng trứng bị đau lưng dưới. Phương pháp để giảm bớt cơn đau thắt lưng dưới là chườm nóng tại vị trí đau, nghỉ ngơi và thư giãn cơ thể, tránh đấm lưng hoặc tác động mạnh vào vùng lưng, không bưng bê đồ nặng, tránh làm việc quá sức... Trong đa số trường hợp, đau lưng dưới ngày rụng trứng là một hiện tượng sinh lý bình thường và không gây nguy hiểm.Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp khác gây đau lưng, đau xương chậu mà chị em cần đặc biệt lưu ý và đi thăm khám kiểm tra khi cần.
2. Các bệnh lý tiềm ẩn khi đau thắt lưng dưới
Ở một số phụ nữ, đau lưng dưới ngày rụng trứng cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo một số vấn đề tiềm ẩn khác như sau:Căng cơ: Hoạt động quá sức, ngồi sai tư thế trong thời gian dài gây co thắt cơ ở dưới lưng.Bệnh lý phụ khoa như: Viêm nhiễm vùng chậu, viêm phần phụ, u xơ tử cung, u nang buồng trứng...Bệnh ở cột sống: Đau thắt lưng dưới âm ỉ có thể là do kết hợp một số bệnh như: thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, đau thần kinh tọa, trượt cột sống, gù vẹo, co rút cơ lưng...Bệnh lý đường ruột: Viêm ruột thừa, viêm đại tràng, viêm túi mật, viêm đại tràng sigma...Bệnh lý đường tiết niệu: Viêm thận-bể thận, viêm bàng quang...
Đau lưng dưới ngày rụng trứng có thể là dấu hiệu của bệnh lý phụ khoa như u xơ tử cung
Nếu thường xuyên đau thắt lưng dưới với cơn đau kéo dài, âm ỉ gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày, các chị em nên:Chú ý theo dõi chu kỳ kinh nguyệt để phân biệt đau lưng dưới ngày rụng trứng và đau do nguyên nhân khác.Tắm nước ấm và mát-xa vùng lưng nhẹ nhàng để thư giãn các cơ lưng bị cứng.Thực hiện thăm khám, kiểm tra xem có viêm nhiễm phần phụ không. Đồng thời kiểm tra các cơ quan liên quan để tìm ra nguyên nhân chính xác.Rèn luyện tư thế ngồi, đứng sao cho ngay ngắn nhằm giảm bớt áp lực vào vùng cột sống, thắt lưng.Tránh đứng hay ngồi quá lâu ở cùng một tư thế.Hạn chế bưng bê, mang vác vật quá nặng ảnh hưởng đến vùng thắt lưng.Phía trên là một số thông
10 dấu hiệu rụng trứng bạn có thể tự nhận biết |
doc_495 | Tiền đình là một bộ phận nằm sau hai bên ốc tai, có nhiệm vụ điều chỉnh tư thế duy trì trạng thái thăng bằng và các phối hợp cử động mắt, đầu, tay, tay chân, thân mình. Dây thần kinh số 8 thực hiện hoạt động dẫn truyền thông tin, điều khiển hệ thống tiền đình. Khi chúng ta di chuyển hoặc xoay người thì bộ phận này sẽ nghiêng theo các động tác đó giúp cơ thể giữ được thăng bằng.
Bệnh Rối loạn tiền đình là tình trạng dây thần kinh số 8 bị tổn thương, khiến thông tin dẫn truyền bị sai lệch, làm cho cơ thể mất khả năng duy trì sự cân bằng khi thay đổi tư thế. Lúc này, người bệnh luôn cảm thấy chóng mặt, đau đầu, đi đứng không vững và dễ bị ngã.
2. Nguyên nhân và phân loại bệnh
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh thường do virus gây viêm dây thần kinh số 8, các tổ chức tiền đình bị thoái hóa. Ngoài ra, bệnh còn chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố sau:
Thiếu máu, bị các bệnh tim mạch khiến lượng máu lên não kém hoặc do mạch máu não bị tắc nghẽn, khiến cho hệ thống tiền đình nhận sai thông tin từ não bộ truyền đến.
Viêm tai giữa do vi khuẩn hoặc virus, hoặc các hệ lụy như: viêm dây thần kinh, u não,…
Chấn thương vùng đầu.
Ngồi nhiều, ít vận động làm co thắt động mạch cột sống gây thiếu máu nuôi vùng não và dẫn đến bệnh.
Uống nhiều rượu bia, ăn thức ăn nhiễm độc, căng thẳng, mệt mỏi do áp lực công việc lớn.
Bệnh có thể do các yếu tố di truyền hoặc môi trường sống quá nhiều tiếng ồn, thời tiết thay đổi đột ngột.
Phân loại bệnh
Bệnh chủ yếu gồm hai dạng bệnh chính:
- Rối loạn tiền đình ngoại biên: Bệnh do sự tổn thương tai trong hoặc dây thần kinh tiền đình hoặc mạch máu ở vùng sau cổ bị tắc gây ra. Dạng bệnh này khá nhẹ, chỉ làm cho người bệnh khó chịu, thường bị chóng mặt khi thay đổi tư thế nhưng vẫn còn tỉnh táo để di chuyển.
- Rối loạn tiền đình trung ương: Bệnh do sự tổn thương nhân tiền đình hoặc dây liên hệ các nhân dây tiền đình ở thân não và tiểu não. Dạng này có mức độ nặng hơn dạng kia, khiến người bệnh xây xẩm mặt mày, choáng váng khi thay đổi tư thế, đi lại khó khăn.
3. Đối tượng thường mắc bệnh
Theo một nghiên cứu cho thấy, có khoảng 35% người lớn trên 40 tuổi có nguy cơ mắc bệnh này. Trong đó, bệnh phổ biến ở nữ giới hơn so với nam giới và có thể bị nhầm lẫn với bệnh thiểu năng tuần hoàn não. Dưới đây là những đối tượng có nguy cơ bị rối loạn tiền đình:
Người càng lớn tuổi thì càng có nguy cơ bị bệnh, đặc biệt ở đối tượng bị tăng huyết áp hoặc xơ vữa động mạch.
Người có tiền sử bị chóng mặt, trong tương lai sẽ có khả năng bị tái đi tái lại nhiều lần.
Những người có môi trường làm việc ít vận động như dân công sở, học sinh, sinh viên,…
Những người thường xuyên bị căng thẳng và chịu áp lực.
4. Triệu chứng và ảnh hưởng do bệnh gây ra
Triệu chứng thường gặp
Tùy theo tình trạng bệnh mà mỗi người sẽ có các biểu hiện khác nhau. Thông thường, những người bị bệnh thường có các triệu chứng điển hình như:
Chóng mặt: đây chính là triệu chứng đầu tiên khi bạn bị rối loạn tiền đình. Do dây thần kinh ngoại biên bị chèn ép hoặc bị tổn thương. Bạn sẽ cảm thấy chao đảo, quay cuồng khiến việc đứng lên ngồi xuống gặp khó khăn. Không chỉ vậy, bạn còn có thể bị buồn nôn, mắt mờ đi. Tình trạng này sẽ hết ngay sau khi bạn nghỉ ngơi.
Mất thăng bằng: Do dây thần kinh dẫn truyền thông tin từ não bộ bị tổn thương. Bộ phận tiền đình tiếp nhận thông tin sai lệch khiến người bệnh mất cân bằng khi di chuyển. Khó khăn trong việc đi lại nên người bệnh lúc nào cũng có cảm giác lâng lâng, phải bám vào người khác nếu không sẽ dễ bị ngã.
Mất ngủ do lo lắng quá mức cũng là biểu hiện của bệnh.
Ngất xỉu do lượng máu lưu thông lên não bị giảm, tụt huyết áp, rối loạn chức
năng tim. Nếu không điều trị bệnh kịp thời, người bệnh sẽ bị mất ý thức.
Ảnh hưởng của bệnh
Cuộc sống sinh hoạt cũng như công việc của người bị rối loạn tiền đình có thể chịu nhiều ảnh hưởng. Một số ảnh hưởng mà người bệnh phải chịu đó là:
Cơ thể mệt mỏi, đi lại khó khăn làm ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sinh hoạt và lao động hàng ngày.
Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt khiến bạn không thể tập trung làm việc, dẫn đến hiệu quả công việc giảm sút.
Ngất xỉu có thể gây nguy hiểm khi tham gia giao thông.
Ù tai, rối loạn thính giác, thậm chí có thể bị điếc.
Nếu có những dấu hiệu bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, bạn nên tìm gặp bác sĩ để có các biện pháp xử lý kịp thời.
5. Cách điều trị bệnh
Rối loạn tiền đình có chữa khỏi không chính là câu hỏi mà bác sĩ thường gặp nhất khi bệnh nhân đến thăm khám. Nếu phát hiện và điều trị bệnh kịp thời, bạn có thể hoàn toàn chữa khỏi bệnh rối loạn tiền đình. Tuy nhiên, bạn không nên tự ý điều trị tại nhà, trước khi sử dụng thuốc bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Bạn có thể lựa chọn các cách chữa trị dưới đây sao cho phù hợp với tình trạng bệnh của mình.
Cách điều trị theo phương pháp dân gian
Một số cách chữa trị dân gian phía dưới chỉ áp dụng đối với những trường hợp bệnh nhẹ:
Ấn huyệt là phương pháp dùng tay ấn vào các huyệt thái dương, huyệt hợp cốc, tam âm giao,… Mỗi lần thực hiện từ 5 - 10 phút sẽ giúp giảm ngay triệu chứng chóng mặt.
Massage nhẹ nhàng vùng trán, hai bên ổ mắt, đỉnh đầu, sau gáy mỗi ngày 10 - 20 phút là cách giúp cơ thể thư giãn.
Ngâm chân bằng nước nóng là cách làm giúp thúc đẩy quá trình lưu thông khí huyết, giảm căng thẳng.
Cách điều trị theo y học hiện đại
Bác sĩ có thể lựa chọn các phương pháp điều trị dưới đây sao cho phù hợp với tình trạng bệnh của bạn:
Liệu pháp phục hồi chức năng tiền đình: Bạn sẽ được các bác sĩ hướng dẫn các bài tập phối hợp đầu, cơ thể và mắt để rèn luyện bộ não giúp nhận biết, xử lý các tín hiệu từ hệ tiền đình.
Phẫu thuật: Sau khi thực hiện các cách chữa trị trên nhưng không đem lại hiệu quả thì bác sĩ sẽ áp dụng phương pháp này.
Rối loạn tiền đình ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt cũng như hiệu quả công việc của người bệnh. Do đó, khi phát hiện mình có dấu hiệu mắc bệnh, bạn nên tìm gặp bác sĩ để có cách điều trị phù hợp. Đồng thời, tập thể dục thường xuyên và chế độ ăn uống cũng có vai trò quan trọng trong việc phục hồi chức năng tiền đình. Bạn nên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C, vitamin D và axit folic như: cam, trứng, sữa, đậu tương,… để làm giảm các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt. |
doc_496 | Tiền liệt tuyến là một bộ phận quan trọng đối với cơ quan sinh dục ở nam với nhiệm vụ sản sinh hormon quyết định đặc tính giống loài và sản sinh tinh trùng giúp duy trì chức năng sinh sản. Bài viết ngày hôm nay sẽ giúp bạn đọc hiểu biết thêm cơ quan này để có thể chăm sóc sức khỏe cá nhân thật tốt.
Tiền liệt tuyến là 1 phần trong hệ sinh dục ở nam giới với nhiệm vụ sản xuất tinh dịch và hormon nam.
Tuyến tiền liệt bắt đầu hình thành trong thời gian 7 tuần đầu của thai kỳ và ở nam và nữ đều giống nhau. Sau đó mới bắt đầu phát triển với hình thái đặc trưng cho giới nam cả bên trong lẫn bên ngoài. Ở trẻ sơ sinh nam tuyến này chỉ nhỏ bằng hạt đầu và chưa thực hiện chức năng của mình. Chỉ đến độ tuổi thiếu niên, nhờ sự tác động của hormon kích thích chúng mới gia tăng kích cỡ.
Đối với người trưởng thành, Tiền liệt tuyến có kích cỡ bằng hạt óc chó và cân nặng khoảng 20 gram với khả năng tiết khoảng 20 - 30% tinh dịch. Kích thước chiều ngang khoảng 4cm, chiều dài khoảng 3cm, độ dày khoảng 2.5 cm.
Đến giai đoạn trung niên, tuyến tiền liệt sẽ lão hóa dần, chất kích thích suy giảm khiến cho kích thước của tuyến thu nhỏ lại. Bên cạnh đó, các tế bào nhàn rỗi của chúng sẽ sinh trưởng một cách bất thường và có khả năng dẫn đến phì đại tuyến tiền liệt.
Phì đại tuyến tiền liệt sẽ tạo ra áp lực lên niệu đạo, làm cản trở hoạt động bài tiết nước tiểu và dẫn đến tình trạng tiểu khó, tiểu rắt,… gây ảnh hưởng đến chức năng thận và đe dọa đến tính mạng. Đặc biệt, tuyến tiền liệt có khả năng mắc biến chứng và chuyển sang ung thư.
Nói chung, nam giới cần chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe thì tuyến tiền liệt mới có thể khỏe mạnh và giữ mãi nét trẻ trung cho bạn. Ngược lại, nếu sức khỏe không đảm bảo thì tuyến tiền liệt có khả năng mắc nhiều bệnh và gây ra nhiều phiền toái trong cuộc sống.
2. Cấu tạo
Tuyến tiền liệt bao gồm mô tuyến (chiếm 7/10) cùng với lớp đệm mô sợi cơ (chiếm 3/10). Bao quanh tuyến này là lớp vỏ gồm có: elastin, collagen cùng các sợi cơ trơn khác. Phía trên bề mặt tuyến tiền liệt là các cơ vòng vân, không quan sát được mô đệm hay lớp vỏ, phía dưới đáy là những sợi dọc detrusor bệnh cùng mô sợi. Tuyến tiền liệt chia thành ba thùy: phải, trái và giữa.
3. Vai trò tuyến tiền liệt
Tiền liệt tuyến có 2 nhiệm vụ chính:
Tiết dịch trong tinh dịch: tuyến tiền liệt giữ vai trò phối hợp cùng các tuyến phụ khác sản sinh ra dịch trong tinh dịch. Các chất dịch này sẽ hòa lẫn vào tinh trùng hỗ trợ tinh trùng di chuyển dễ dàng trong hệ thống sinh dục nam và có khả năng làm nhờn niệu đạo lúc xuất tinh.
Kiểm soát nước tiểu: tiền liệt tuyến giúp giữ và ngăn nước tiểu chảy qua niệu đạo khi phóng tinh.
4. Một số bệnh liên quan đến tiền liệt tuyến
Khi tuyến tiền liệt mắc bệnh sẽ làm suy giảm chức năng của nó cũng như làm giảm chức năng sinh sản và sinh lý. Thêm vào đó, do vị trí đặc thù của tuyến nên khi mắc bệnh dễ gây ảnh hưởng đến hoạt động tiểu tiện và xuất tinh, cản trở sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân.
4.1. Viêm tuyến tiền liệt
Là tình trạng tiền liệt tuyến bị nhiễm khuẩn bởi các tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn,... Bệnh chia thành 2 dạng:
Cấp tính: với các dấu hiệu như đi tiểu nhiều lần, tiểu rắt, tiểu đau, sốt, cơ thể uể oải, mệt mỏi, ngán ăn,…
Mạn tính: người bệnh cảm giác đau và khó chịu ở bụng dưới hay đau thắt lưng, đau ở tinh hoàn, khó tiểu,...
Bệnh viêm tuyến tiền liệt khiến bệnh nhân cảm thấy khó chịu và dễ gây biến chứng nếu như điều trị không đúng cách. Lưu ý: bệnh có thể tái phát, thời gian phát bệnh dài.
4.2. U xơ tuyến tiền liệt
Đây là hiện tượng tuyến có sự tăng lên về kích cỡ, xuất hiện ở độ tuổi trung niên trở lên. Khi tuyến tiền liệt phát triển mạnh mẽ sẽ tạo ra chèn ép lên những cơ quan lân cận như bàng quang, niệu đạo làm ảnh hưởng đến hoạt động tiểu tiện như tiểu rắt, khó tiểu, đi tiểu nhiều lần, cảm giác đi tiểu chưa hết.
Do tiểu không hết thế, vi khuẩn còn bên trong bàng quang gây tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu. Ngoài ra, bàng quang tăng phồng và ứ nước khiến cho thận ứ nước và bị suy.
4.3. Ung thư tiền liệt tuyến
Ung thư tuyến tiền liệt là một căn bệnh nguy hiểm xảy ra ở nam giới, đe dọa mạng sống bệnh nhân.
Khả năng mắc bệnh ung thư sẽ tăng dần theo độ tuổi với các dấu hiệu đặc trưng như tiểu khó, đau khi quan hệ tình dục, rối loạn cương dương,…
Bệnh ung thư có diễn biến khá nhanh, có thể di căn sang nhiều cơ quan khác, thậm chí lan tận xương và hạch bạch huyết.
Tuyến tiền liệt giữ vai trò quan trọng đối với nam giới và một khi đã mắc bệnh sẽ ảnh hưởng nặng nề đến cuộc sống bệnh nhân. Chính vì thế hãy chủ động phòng bệnh với những gợi ý dưới đây:
Xây dựng và duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, bổ sung nhiều rau củ quả, hạn chế thịt đỏ và tránh dùng thức ăn nhanh, món ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ.
Duy trì cân nặng ổn định, thích hợp với tuổi tác và chiều cao, không tăng cũng như giảm cân quá nhanh.
Uống nhiều nước mỗi ngày, đi tiểu đều đặn giúp làm sạch đường tiết niệu để tránh tình trạng nước tiểu lắng đọng ở bàng quang làm ảnh hưởng đến đường tiết niệu.
Tập luyện thể chất thường xuyên giúp bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật.
Quan hệ tình dục an toàn với bao cao su và hạn chế tối đa bạn tình, quan hệ tần suất đều đặn để không làm ứ dịch trong tuyến tiền liệt.
Tiền liệt tuyến là cơ quan giữ vai trò trọng với cơ thể, đặc biệt là sức khỏe sinh sản. Nếu nhận thấy những triệu chứng bất thường, bạn cần được thăm khám và chữa trị sớm. |
doc_497 | Và phương pháp điều trị hiệu quả
Hội chứng lối thoát ngực có thể do chấn thương hoặc do những thói quen lao động không khoa học,… Bệnh gây tác động xấu đến chất lượng sống của người bệnh và cần được điều trị càng sớm càng tốt.
Lối thoát lồng ngực hay hội chứng lối thoát ngực có tên tiếng Anh là Thoracic Outlet Syndrome và còn được gọi tắt là TOS. Phần không gian từ hố thượng đòn đến hố nách chính là đường ra của lồng ngực. Tình trạng các dây thần kinh hoặc mạch máu bị nén bởi xương sườn hay xương đòn và cơ cổ được gọi là hội chứng lối thoát lồng ngực.
Hội chứng này được chia làm 3 loại đó là:
- TOS do thần kinh (n
TOS): Là tình trạng chèn ép của đám rối thần kinh cánh tay và chính là loại phổ biến nhất.
Triệu chứng của dạng bệnh này như sau: Người bệnh bị đau và yếu ở phần cánh tay và vai, đôi khi cảm thấy ngứa ran ở ngón tay, thậm chí trong một số trường hợp hiếm gặp còn có thể xuất hiện tình trạng teo hay co rút và yếu đệm ở ngón tay cái,… Những triệu chứng này sẽ càng rõ ràng khi người bệnh giơ tay. Khi người bệnh giơ tay càng lâu thì những triệu chứng bệnh càng nghiêm trọng hơn.
- TOS do tĩnh mạch (v
TOS): Là tình trạng một hoặc nhiều tĩnh mạch hay động mạch) dưới xương đòn bị chèn ép. Khi gặp phải dạng bệnh này, người bệnh sẽ gặp phải một số triệu chứng bệnh như:
+ Cánh tay, bàn tay hay các ngón tay bị sưng phù.
+ Da vùng cánh tay và bàn tay xanh xao.
+ Vùng cánh tay và bàn tay bị đau nhói.
+ Các tĩnh mạch ở bàn tay, vai và cổ của người bệnh nổi lên rất rõ.
- TOS do động mạch (a
TOS) hay còn gọi là hội chứng lối thoát lồng ngực tranh chấp. Hiện tại, một số chuyên gia vẫn chưa khẳng định về sự tồn tại của dạng bệnh này nhưng một số khác lại cho rằng chứng rối loạn này rất phổ biến. Bệnh có thể gây ra một số triệu chứng như sau:
+ Da bàn tay của người bệnh nhợt nhạt và thường bị lạnh.
+ Đau nhức ở vùng bàn tay và cánh tay. Đặc biệt, khi chuyển động trên cao, những cơn đau sẽ càng dữ dội hơn.
+ Động mạch ở bàn tay hoặc cánh tay bị tắc nghẽn.
+ Xảy ra tình trạng phình động mạch dưới đòn.
2. Nguyên nhân dẫn tới hội chứng lối thoát ngực
Hội chứng lối thoát lồng ngực có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra và dưới đây là những nguyên nhân phổ biến nhất:
- Chấn thương: Thường gặp nhất là các loại chấn thương do tai nạn giao thông dẫn tới những thay đổi bên trong cơ thể và bao gồm tình trạng chèn ép các dây thần kinh ở đường ra lồng ngực.
- Do một số khuyết tật di truyền bẩm sinh.
- Thường xuyên phải duy trì một tư thế quá lâu.
- Các vận động lặp đi lặp lại gây bào mòn mô cơ thể và dẫn đến hội chứng lối thoát ngực.
- Áp lực lên các khớp có thể do tình trạng béo phì, thường xuyên mang vác vật nặng,…
Bệnh có thể xảy ra ở bất cứ ai nhưng những đối tượng sau sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:
+ Vận động viên thể thao, chẳng hạn như vận động viên bơi lội, ném bóng,…
+ Nghệ sĩ thổi sáo hay người chơi đàn vĩ cầm,…
+ Người làm những công việc cần vận động cánh tay nhiều như thợ làm tóc, giáo viên, thợ máy, công nhân lắp ráp theo dây chuyền, người làm nghề thường xuyên phải mang vác nặng,…
+ Người tập tạ sai cách.
3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị hội chứng lối thoát ngực
3.1. Phương pháp chẩn đoán bệnh
Trước hết, bệnh nhân sẽ được thăm khám lâm sàng. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh như sau:
+ Siêu âm Doppler mạch máu và phần mềm: Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao và ít tốn kém.
+ Chụp X-quang cổ và lồng ngực.
+ Chụp CT có tiêm thuốc cản quang: Có thể phát hiện những bất thường ở động mạch và tĩnh mạch.
+ Chụp cộng hưởng từ MRI: Có thể giúp phát hiện những bất thường về xương và mô mềm hay tình trạng bất thường ở đám rối thần kinh cánh tay,…
3.2. Phương pháp điều trị TOS
Một số phương pháp điều trị hội chứng lối thoát ngực được áp dụng phổ biến hiện nay là:
- Phương pháp vật lý trị liệu: Đây là phương pháp phổ biến nhất và có thể mang lại hiệu quả điều trị rất tích cực. Một số bài tập được áp dụng nhiều nhất là bài tập tăng cường và kéo căng cơ vai. Tác dụng của động tác này là mở đường thoát khí ở ngực, giảm áp lực lên các mạch máu và dây thần kinh tại đường ra của lồng ngực.
- Sử dụng thuốc: Một số loại thuốc bác sĩ có thể kê cho người bệnh là thuốc chống viêm, giảm đau hay các loại thuốc giãn cơ,… Trong trường hợp bệnh nhân có cục máu đông, rơi vào hội chứng tĩnh mạch, động mạch ngực, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng thuốc làm tan cục máu đông, thuốc chống đông máu.
3.3. Một số phương pháp giúp phòng bệnh sau khi điều trị
Người bệnh sẽ được các bác sĩ hướng dẫn thực hiện một số bài tập vật lý trị liệu để tăng cường các cơ ở lối thoát ngực.
Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần thực hiện một số lưu ý sau để hạn chế tình trạng căng thẳng lên vai cũng như các cơ xung quanh lông ngực:
- Điều chỉnh tư thế chuẩn, hạn chế tối đa tình trạng ngồi làm việc và học tập không đúng tư thế.
- Không giữ quá lâu một tư thế mà hãy thường xuyên nghỉ ngơi và giải lao bằng cách di chuyển, đi lại. Nếu bạn là nhân viên văn phòng, hãy cố gắng đừng lên và di chuyển sau mỗi giờ làm việc.
- Duy trì cân nặng vừa phải, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
- Không nên mang vác đồ vật quá nặng trên vai.
- Thường xuyên mát xa nhẹ nhàng vai và đầu ra lồng ngực.
- Khi bị đau, bạn có thể đắp một miếng khăn nóng để được giảm đau nhanh chóng.
- Người bệnh cũng có thể luyện tập một số bài tập thư giãn, hít thở sâu để cải thiện triệu chứng bệnh. |
doc_498 | Nhiều người vẫn nghĩ, đau lưng là do tổn thương các đốt sống, cúi gập nhiều… Tuy nhiên có nhiều nguyên nhân gây đau mỏi lưng mà nhiều người không biết đến như loét dạ dày, bệnh vảy nến, loãng xương,..
1. Vảy nến
Vảy nến là nguyên nhân gây đau mỏi lưng, người bệnh có cảm giácđau ở phần lưng dưới, ngủ không ngon. Các cơn đau thường xuất hiện lúc nửa đêm, sáng sớm thì biến mất. Các khớp trở nên đau, cứng nhắc, không linh hoạt và yếu dần đi.
Vảy nến có triệu chứng đau lưng ít người biết
– Nguyên nhân: Có thể bạn đang mắc phải căn bệnh da liễu rất phổ biến là bệnh vẩy nến (đặc trưng bởi các nốt đỏ dày đặc có vảy trên khuỷu tay, đầu gối, da đầu…). Hơn 10% các trường hợp, triệu chứng viêm khớp xuất hiện trước khi bị bệnh vẩy nến. Bạn có thể bị đau gót chân, một mắt đỏ, đau nhức, viêm gân hoặc viêm khớp ở các ngón chân, ngón tay.
– Điều trị: Chụp X-quang, MRI hoặc xạ hình có thể phát hiện tình trạng viêm khớp, bệnh vẩy nến. Việc điều trị bao gồm thuốc kháng viêm không steroid (không cortisone), thuốc bảo vệ dạ dày.
2. Loét dạ dày
Viêm loét dạ dày là một trong những nguyên nhân gây đau mỏi lưng ít người nghĩ tới, người bệnh có cảm giác đau nhiều ở giữa lưng.
– Nguyên nhân: Loét dạ dày hoặc tá tràng có thể khiến cơn đau lan ra phía sau.
– Điều trị: Nội soi là phương pháp khẩn cấp để xem mức độ loét dạ dày đến đâu. Sau khi chẩn đoán, cần phải dừng ngay thuốc kháng viêm hoặc aspirin giảm đau, vì chúng có thể làm trầm trọng thêm vết loét và làm chảy máu dạ dày.
Nếu nội soi không cho thấy dấu hiệu của loét dạ dày, bạn có thể gặp vấn đề ở đại tràng, tuyến tụy hoặc sỏi thận. Các bác sĩ sẽ siêu âm cho bạn để tìm ra nguyên do chính xác.
3. Căng thẳng
Căng thẳng stress cũng gây triệu chứng đau mỏi lưng- Nguyên nhân: Những biến đổi mạnh về tâm lý như lo lắng, căng thẳng, hồi hộp dễ dẫn đến những cơn đau kiểu này. Sự căng thẳng dễ gây nên đau thắt các cơ, làm bạn khó chịu.
– Điều trị: Bình tĩnh xử lý mọi chuyện, không vội vàng, hấp tấp. Bạn có thể thư giãn bằng cách tập thể thao, yoga, thái cực quyền, aerobic.
4. Loãng xương
Loãng xương cũng là một trong những nguyên nhân gây đau mỏi lưng, đặc biệt ở những người ở độ tuổi trung niên, cảm thấy đau cột sống, co thắt các cơ cạnh sống, dễ bị gãy xương khi có chấn thương nhẹ hoặc bị té ngã.
– Nguyên nhân: Loãng xương do sự lão hoá cơ thể, ít hoạt động ngoài trời, thiếu vitamin D, chức năng dạ dày, ruột, gan, thận và tạo xương suy yếu, xương bị thoái hóa. Ở phụ nữ thời kỳ trước và sau khi mãn kinh thì hormon sinh dục nữ giảm, dẫn đến tăng nhanh quá trình chuyển canxi từ xương vào máu, gây loãng xương. Bệnh này cũng có thể do bạn ăn uống thiếu chất, thiếu canxi, phospho, magne, axit amin và các nguyên tố vi lượng hoặc bị suy giảm miễn dịch.
Loãng xương là nguyên nhân gây đức mỏi lưng, và các khớp chân, gối
– Điều trị: Chụp X-quang để biết được trọng lượng xương của bạn. Hãy thực hiện một số bài tập giúp giảm đau nhức xương, bổ sung vitamin D kết hợp với một chế độ ăn uống giàu canxi.
5. Đau xơ cơ
– Cảm giác: Đau lan toả toàn bộ cơ thể, dưới phần thắt lưng, không có giới hạn rõ ràng của vùng đau, có cảm giác đau sâu trong cơ, đau co thắt, đau như cắt hoặc đau rát bỏng ở một vùng gân, cơ hoặc tổ chức mềm quanh khớp.
– Nguyên nhân: Bệnh đau xơ cơ là hiện tượng do rối loạn hệ thống chống đau của cơ thể, cụ thể là do thiếu hụt serotonin làm giảm ngưỡng đau dẫn đến tăng cảm giác đau và rối loạn giấc ngủ.
– Điều trị: Ngoài dùng thuốc, bệnh nhân cần kết hợp với vật lý trị liệu như massage, nhiệt trị liệu, xoa bóp, châm cứu kết hợp điều trị tâm lý
Béo phì là một trong những nguyên nhân gây đau mỏi lưng nhiều người không biết
6. Thừa cân
Thừa cân, béo phì là nguyên nhân gây đau mỏi lưng, bởi sức nặng cơ thể đè nặng lên cùng cột sống gây đau lưng, chân, gối.
– Nguyên nhân: Cân nặng quá mức làm giãn cơ bắp, gây đau lưng và các bệnh viêm xương khớp cột sống. Cần chú ý đến sự xấu đi của bệnh viêm xương khớp ở xương hông và phía trên đầu gối. Cứ khi trọng lượng cơ thể tăng 1kg, phần cơ ở đầu gối sẽ phải gánh thêm 4kg quá tải.
– Điều trị: Cố gắng giảm cân, tập thể thao, chú ý vào các bài tập chống đau lưng kết hợp với một chế độ ăn uống phù hợp. |
doc_499 | Xơ gan cổ trướng là một biến chứng nghiêm trọng của xơ gan gây đau đớn, mệt mỏi cho người bệnh, thậm chí có thể dẫn đến ung thư gan, có nguy cơ tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Xơ gan cổ trướng là một trong những biến chứng nghiêm trọng của xơ gan nằm ở giai đoạn cuối của xơ gan. Ở giai đoạn này, các tế bào, mô gan hầu như đã bị tổn thương hết và không còn khả năng phục hồi, dẫn đến chức năng gan cũng bị suy giảm kiệt quệ.
Cổ trướng là hiện tượng bụng của người bệnh phình to ra. Nguyên nhân là do dịch bị ứ đọng lại ở giữa lá thành và tạng hay còn được gọi là hiện tượng tràn dịch màng bụng, một trong những triệu chứng thường gặp ở những bệnh nhân mắc xơ gan giai đoạn cuối.
Hiện tượng bụng phình to có thể được giải thích như sau: đối với những người bình thường, trong khoang bụng chỉ không chưa hoặc chỉ chứa một lượng nhỏ dịch với tác dụng bôi trơn.
Tuy nhiên, ở những người mắc xơ gan giai đoạn cuối xuất hiện tình trạng dịch bị ứ đọng trong khoang bụng, khi lượng dịch này vượt quá mức độ trung bình làm cho bụng phình to ra và sệ xuống, nổi nhiều mạch máu dưới da bụng. Tình trạng này khiến cho bệnh nhân cảm thấy nặng nề, đau đớn và vô cùng mệt mỏi.
Xơ gan cổ trướng ở giai đoạn sớm rất khó phát hiện, chỉ có khi có dấu hiệu bụng phình to bất thường mới đi khám bác sĩ và phát hiện. Vì vậy, nếu thấy cơ thể có bất kỳ tình trạng nào bất thường nên được đến thăm khám bác sĩ sớm để được phát hiện và điều trị kịp thời.
2. Nguyên nhân dẫn đến bệnh xơ gan cổ trướng
Xơ gan cổ trướng có thể do một số nguyên nhân:
Do virus gây viêm gan mãn tính
Những người mắc viêm gan B, viêm gan C nếu không được phát hiện sớm và có những phương pháp điều trị kịp thời sẽ dẫn đến xơ gan, khi bệnh kéo dài dẫn đến xơ gan giai đoạn cuối, trong nhiều trường hợp bệnh nhân ở giai đoạn cuối có biến trứng cổ trướng. Đây cũng là một trong những biến chứng nghiêm trọng cũng một số biến chứng khác nếu không được chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
Nhiễm trùng huyết
Nhiễm trùng huyết làm suy giảm hệ miễn dịch, suy giảm chức năng là một trong những nguyên nhân về lâu dài sẽ dẫn đến xơ gan cổ trướng.
Nghiện rượu
Những người nghiện rượu chức năng gan bị suy giảm. Tuy nhiên, những người nghiện rượu hầu hết thường không chú trọng việc theo dõi bệnh và điều trị.
Đặc biệt là không hạn chế uống rượu dẫn đến gan càng ngày càng bị tổn thương nghiêm trọng, dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.
Nhiễm những hóa chất độc hại
Cơ thể bị nhiễm các hóa chất độc hại như: Asen, thạch tím... hoặc là bị tắc mật cũng là nguyên nhân gây ra xơ gan, tuy nhiên nguyên nhân này thường ít gặp ở những người mắc xơ gan. Những người mắc xơ gan do nhiễm hóa chất độc hại, nếu để chuyển sang xơ gan cổ trướng thì bệnh sẽ có những tiến triển rất nhanh, đặc biệt là nguy cơ tử vong cao.
Các bệnh lý về gan cũng như các nguyên nhân dẫn đến xơ gan thực chất là có thể tránh được và có thể chữa trị nếu được phát hiện sớm. Vì vậy, đối với những người chưa hoặc đã mắc các bệnh lý về gan nên tìm hiểu kỹ các thông tin về bệnh xơ gan cổ trướng để có thể kịp thời phát hiện và điều trị, tránh để bệnh chuyển sang giai đoạn cuối với nhiều những biến chứng nguy hiểm.
3. Các giai đoạn của bệnh xơ gan
Xơ gan cổ trướng có những diễn biến âm thầm và rất khó phát hiện bệnh ở những giai đoạn đầu nên khi phát hiện bệnh thường đã ở giai đoạn muộn.
Xơ gan cổ trướng thường phải trải qua 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn đầu
Giai đoạn này còn được gọi với một cái tên khác là giai đoạn còn bù, tức là chức năng gan vẫn có khả năng được phục hồi. Tuy nhiên, phần lớn người bệnh lại không phát hiện ra bệnh ở giai đoạn này.
Ở giai đoạn này, bệnh không có những biểu hiện, triệu chứng rõ rệt, hoặc là có những biểu hiện giống như những bệnh lý thông thường như: rối loạn tiêu hóa, sốt, tiêu chảy, mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, buồn nôn, đau hạ sườn... Người bệnh thường chủ quan và không đi thăm khám.
Giai đoạn toàn phát
Ở giai đoạn này chức năng gan bắt đầu suy giảm một cách rõ rệt. Các dấu hiệu, triệu chứng nghiêm trọng hơn có thể dễ nhận ra ngay, điển hình là các dấu hiệu như: chán ăn, sụt cân nhanh, vàng da, mắt, sa mạch ở mặt, vai, tay, cổ hoặc có hiện tượng phù nề ở tay, chân. Một số bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng hoa mắt, tim đập nhanh, đi ngoài ra máu, tiểu ít bí tiểu, bụng bắt đầu có dấu hiệu sưng nhẹ.
Giai đoạn cuối
Đây là giai đoạn mà bệnh xuất hiện nhiều biến chứng nghiêm trọng, sức khỏe sa sút, người bệnh có thể có các triệu chứng như: cổ trướng,thiểu niệu hoặc vô niệu, da bụng bóng. Bệnh nhân luôn trong tình trạng mệt mỏi, buồn ngủ, lờ đờ, có thể xuất hiện tình trạng hôn mê. Đây là giai đoạn có thể chuyển sang ung thư gan, đe dọa đến tính mạng của người bệnh.
4. Chẩn đoán và điều trị xơ gan cổ trướng
Chẩn đoán bệnh xơ gan cổ trướng
Bệnh nhân được các bác sĩ chẩn đoán xơ gan thông qua tiền sử bệnh lý, các xét nghiệm khám lâm sàng bao gồm:
- Xét nghiệm máu.
- Chụp cắt lớp ( chụp CT)
- Sinh thiết gan
Những xét nghiệm này nhằm chuẩn đoán và loại trừ các các nguyên nhân khác dẫn đến bệnh xơ gan.
Điều trị xơ gan cổ trướng
Các phương pháp điều trị trong giai đoạn này chỉ nhằm hạn chế các tổn thương gan và hạn chế quá trình xơ hóa gan. Phương pháp tốt nhất để phòng và loại bỏ các nguyên nhân gây ra bệnh là hạn chế uống nhiều bia, rượu, thuốc lá, những thực phẩm và hóa chất độc hại cho gan.
Ngoài ra cần có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý để hỗ trợ quá trình điều trị bao gồm:
- Hạn chế tới mức thấp nhất hoặc không uống rượu bia, các chất cồn, chất kích thích gây hại cho gan.
- Hạn chế ăn những đồ cay, nóng, thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ.
- Ăn nhạt, hạn chế hấp thụ nhiều natri.
- Dùng thuốc lợi tiểu đối với những người phù nề, bị tích tụ nước ở trong cơ thể. |
Subsets and Splits