Dataset Viewer
Auto-converted to Parquet
chapter
dict
verses
listlengths
4
374
footnotes
listlengths
0
124
headings
listlengths
0
15
references
listlengths
0
104
psalmMetadata
sequencelengths
0
0
book
dict
{ "id": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1", "number": 1, "ref": "", "createdAt": "2025-04-29T00:50:00.099Z", "updatedAt": "2025-04-29T00:50:00.099Z", "bookId": "d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745" }
[ { "id": "beb83515-9a28-407c-b255-d72620da3e6f", "number": 1, "content": "Lúc khởi đầu, Thiên Chúa sáng tạo trời đất.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.709Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.709Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "83cf96b4-2866-4011-a746-58823d5fdb1c", "number": 2, "content": "Đất còn trống rỗng, chưa có hình dạng, bóng tối bao trùm vực thẳm, và thần khí Thiên Chúa bay lượn trên mặt nước.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.842Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.842Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "3f795e81-1aee-43a1-b54e-da9129a591ad", "number": 3, "content": "Thiên Chúa phán : “Phải có ánh sáng.” Liền có ánh sáng.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.900Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.900Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "2869df9d-e9e6-492e-a7d7-6e63227572f5", "number": 4, "content": "Thiên Chúa thấy rằng ánh sáng tốt đẹp. Thiên Chúa phân rẽ ánh sáng và bóng tối.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.942Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.942Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "f25b7e80-7fa0-42e3-9645-402d7a8e5d17", "number": 5, "content": "Thiên Chúa gọi ánh sáng là “ngày”, bóng tối là “đêm”. Qua một buổi chiều và một buổi sáng : đó là ngày thứ nhất.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.955Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.955Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "7ce9e13c-011d-4f1a-a245-1ae5ee19991c", "number": 6, "content": "Thiên Chúa phán : “Phải có một cái vòm ở giữa khối nước, để phân rẽ nước với nước.”", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.967Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.967Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "85148761-5154-4ec0-9fc5-0379b65e5dbe", "number": 7, "content": "Thiên Chúa làm ra cái vòm đó và phân rẽ nước phía dưới vòm với nước phía trên. Liền có như vậy.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.990Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.990Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "da90b3f8-2d77-4ba3-a585-29976cdccd15", "number": 8, "content": "Thiên Chúa gọi vòm đó là “trời”. Qua một buổi chiều và một buổi sáng : đó là ngày thứ hai.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.018Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.018Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "4fbf6838-fdea-44ba-a0d1-fab44e710e18", "number": 9, "content": "Thiên Chúa phán : “Nước phía dưới trời phải tụ lại một nơi, để chỗ cạn lộ ra.” Liền có như vậy.", "order": 0, "parNumber": 3, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.030Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.030Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "6508b5af-770d-4f0c-81df-c1cfc1ec8b8d", "number": 10, "content": "Thiên Chúa gọi chỗ cạn là “đất”, khối nước tụ lại là “biển”. Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.", "order": 0, "parNumber": 3, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.053Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.053Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "1484abac-51b7-4c06-b7bd-d24210b215ca", "number": 11, "content": "Thiên Chúa phán : “Đất phải sinh thảo mộc xanh tươi, cỏ mang hạt giống, và cây trên mặt đất có trái, ra trái tuỳ theo loại, trong có hạt giống.” Liền có như vậy.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.063Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.063Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "e31a13c7-043d-4f77-bd74-816ca6339b17", "number": 12, "content": "Đất trổ sinh thảo mộc, cỏ mang hạt giống tuỳ theo loại, và cây ra trái, trong trái có hạt giống tuỳ theo loại. Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.075Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.075Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "a0850ba6-59d5-4e31-92e5-3b8fd5d2155b", "number": 13, "content": "Qua một buổi chiều và một buổi sáng : đó là ngày thứ ba.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.098Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.098Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "128e1d76-0fc5-4b15-8dc4-1c9970821404", "number": 14, "content": "Thiên Chúa phán : “Phải có những vầng sáng trên vòm trời, để phân rẽ ngày với đêm, để làm dấu chỉ xác định các đại lễ, ngày và năm.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.112Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.112Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "bfa0293f-ca09-4497-b630-da38e7c2ab72", "number": 15, "content": "Đó sẽ là những vầng sáng trên vòm trời để chiếu soi mặt đất.” Liền có như vậy.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.139Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.139Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "ed916609-88c5-479f-b99b-b5f923485fdc", "number": 16, "content": "Thiên Chúa làm ra hai vầng sáng lớn : vầng sáng lớn hơn để điều khiển ngày, vầng sáng nhỏ hơn để điều khiển đêm ; Người cũng làm ra các ngôi sao.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.154Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.154Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "cf711b67-8639-42e0-8057-0cda19bf82bf", "number": 17, "content": "Thiên Chúa đặt các vầng sáng trên vòm trời để chiếu soi mặt đất,", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.181Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.181Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "6ea194d1-7cf0-4484-a441-ea5d2cbabe6b", "number": 18, "content": "để điều khiển ngày và đêm, và để phân rẽ ánh sáng với bóng tối. Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 4, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.194Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.194Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "5e931fd4-dc1b-4f31-a9f3-b87635f8d027", "number": 19, "content": "Qua một buổi chiều và một buổi sáng : đó là ngày thứ tư.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 5, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.223Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.223Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "494ffa65-aecb-477f-9a98-535b17c41221", "number": 20, "content": "Thiên Chúa phán : “Nước phải sinh ra đầy dẫy những sinh vật lúc nhúc, và loài chim phải bay lượn trên mặt đất, dưới vòm trời.”", "order": 0, "parNumber": 6, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.240Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.240Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "9a8190cb-7e89-48a4-aa01-4bac41904beb", "number": 21, "content": "Thiên Chúa sáng tạo các thuỷ quái khổng lồ, cùng mọi sinh vật vẫy vùng lúc nhúc dưới nước tuỳ theo loại, và mọi giống chim bay tuỳ theo loại. Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.", "order": 0, "parNumber": 6, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.268Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.268Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "e297897b-174d-4f6d-9d30-17486a548533", "number": 22, "content": "Thiên Chúa chúc phúc cho chúng rằng : “Hãy sinh sôi nảy nở thật nhiều, cho đầy biển ; và chim phải sinh sản cho nhiều trên mặt đất.”", "order": 0, "parNumber": 6, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.295Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.295Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "38952a6e-1469-429a-b335-b2942dd32c0c", "number": 23, "content": "Qua một buổi chiều và một buổi sáng : đó là ngày thứ năm.", "order": 0, "parNumber": 6, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.323Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.323Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "f0740347-5c23-4fe1-9fe8-5046b1fafb11", "number": 24, "content": "Thiên Chúa phán : “Đất phải sinh ra các sinh vật tuỳ theo loại : gia súc, loài bò sát và dã thú tuỳ theo loại.” Liền có như vậy.", "order": 0, "parNumber": 7, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.337Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.337Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "a1cc1eab-ae2e-47b4-b794-d896e114e242", "number": 25, "content": "Thiên Chúa làm ra dã thú tuỳ theo loại, gia súc tuỳ theo loại và loài bò sát dưới đất tuỳ theo loại. Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp.", "order": 0, "parNumber": 7, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.350Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.350Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "1e6b54c8-71d4-4e3f-b5a6-2c9b7c810949", "number": 26, "content": "Thiên Chúa phán : “Chúng ta hãy làm ra con người theo hình ảnh chúng ta, giống như chúng ta, để con người làm bá chủ cá biển, chim trời, gia súc, dã thú, tất cả mặt đất và mọi giống vật bò dưới đất.”", "order": 0, "parNumber": 8, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.365Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.365Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "4ddf8b0d-7006-48cc-93da-8aa1437b370e", "number": 27, "content": "Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh mình,", "order": 0, "parNumber": 9, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.407Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.407Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "fa3fa4e2-09c8-4165-ae7c-71e697eb27e3", "number": 27, "content": "Thiên Chúa sáng tạo con người theo hình ảnh Thiên Chúa,", "order": 1, "parNumber": 10, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.435Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.435Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "727cf916-118d-4cc7-8469-edd4cabf1c30", "number": 27, "content": "Thiên Chúa sáng tạo con người có nam có nữ.", "order": 2, "parNumber": 11, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.449Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.449Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "18ef96ad-0f75-4be5-9ca9-9728e73fcd3d", "number": 28, "content": "Thiên Chúa ban phúc lành cho họ, và Thiên Chúa phán với họ : “Hãy sinh sôi nảy nở thật nhiều, cho đầy mặt đất, và thống trị mặt đất. Hãy làm bá chủ cá biển, chim trời, và mọi giống vật bò trên mặt đất.”", "order": 0, "parNumber": 12, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.478Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.478Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "1cd2815b-8ef6-49b6-b8d9-616fa50630df", "number": 29, "content": "Thiên Chúa phán : “Đây Ta ban cho các ngươi mọi thứ cỏ mang hạt giống trên khắp mặt đất, và mọi thứ cây có trái mang hạt giống, để làm lương thực cho các ngươi.", "order": 0, "parNumber": 12, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.532Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.532Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "473a1153-66c7-4c4d-ad36-e3fc86678692", "number": 30, "content": "Còn đối với mọi dã thú, chim trời và mọi vật bò dưới đất mà có sinh khí, thì Ta ban cho chúng mọi thứ cỏ xanh tươi để làm lương thực.” Liền có như vậy.", "order": 0, "parNumber": 12, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.546Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.546Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "884e7466-6e2f-48cc-94eb-cb3c8f81b49b", "number": 31, "content": "Thiên Chúa thấy mọi sự Người đã làm ra quả là rất tốt đẹp ! Qua một buổi chiều và một buổi sáng : đó là ngày thứ sáu.", "order": 0, "parNumber": 12, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.560Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.560Z", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" } ]
[ { "id": "5995767e-78cf-4f16-925a-6397f3780edf", "content": "Mục tiêu chính của St là vạch lại lịch sử các tổ phụ đầu tiên của dân tộc Ít-ra-en : Áp-ra-ham, I-xa-ác, Gia-cóp và Giu-se (St 12 – 50). Nhưng vì các tổ phụ xuất thân từ nhân loại và nhân loại nằm trong vũ trụ, nên St cũng liên kết lịch sử đó với nguồn gốc của vũ trụ và của nhân loại, cũng như với những biến cố, sự kiện xảy ra sau công cuộc tạo thành cho đến ông Te-rác là cha ông Áp-ram (St 1 – 11). Trong 11 chương đầu của St, các câu đều rút từ truyền thống Gia-vít (J) và truyền thống tư tế (P). Nhìn vào St 1 – 11, chúng ta có thể nhận ra cấu trúc sau đây : **1**. Thiên Chúa sáng tạo ; con người sa ngã (1,1 – 6,4) ; **2**. Hồng thuỷ (6,5 – 9,17) ; **3**. Từ Hồng thuỷ đến ông Áp-ram (9,18 – 11,32).", "position": 32, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.752Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.752Z", "verseId": "", "headingId": "d91d5ab5-2e89-4c26-b5f1-49bce6c8180e", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "ed8a01b2-6bbe-495d-b2a7-3cab75b0cdd5", "content": "C.1 đưa ra đầu đề của đoạn văn (1,2 – 2,4a). C.1 và c. 2,4a đối chiếu với nhau, đóng khung cho cả đoạn làm thành một “inclusio”. Thành ngữ “lúc khởi đầu” có nghĩa là khởi điểm của thời gian : thời gian xuất hiện với công cuộc tạo thành. Cũng có người hiểu theo nghĩa : Khi Thiên Chúa bắt đầu sáng tạo trời đất, đất còn trống rỗng ... Động từ Bärä´ (= *sáng tạo*) được sử dụng 11 lần trong các bản văn thuộc P của St \\[1,1.21.27 (3 lần) ; 2,3-4 ; 5,1.2 (2 lần) ; 6,7], để chỉ hoạt động của Thiên Chúa làm nên một cái gì mới lạ, kỳ diệu, lạ lùng. Đấng sáng tạo “trời đất”, tức là toàn thể vũ trụ, chính là ´élöhîm. Danh từ này (số nhiều của ´ël = thần, Thiên Chúa) không có nghĩa là các thần (vì động từ Bärä´ ở số ít) ; số nhiều ở đây chỉ sức mạnh sung mãn và uy quyền.", "position": 33, "order": 1, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.796Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.796Z", "verseId": "beb83515-9a28-407c-b255-d72620da3e6f", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "587bcf6c-b32d-4d45-88dd-162783d42991", "content": "Trình thuật I về công cuộc sáng tạo vũ trụ (St 1,1 – 2,4a), thuộc truyền thống tư tế (P) (trong và sau cuộc lưu đày : tk V tCN), là một trình thuật trừu tượng và mang tính cách thần học. Đó là một giai đoạn ở sau một quá trình lâu dài suy nghĩ về công cuộc tạo thành (Tv 8 ; 33,6 ; 74,13-17 ; 89,10-13 ; 104 ; Is 27,1 ; 40,26 ; 44,24 ; 48,13 ; 51,9-10 ; Cn 8,22-29 ; G 26,12-14 ; 38,4-11 ; St 2,4b-23). Trình thuật này lệ thuộc vũ trụ quan của thời cổ miền Cận Đông về cấu trúc và nguồn gốc của vũ trụ. Theo cách diễn tả của văn chương thời cổ miền Cận Đông, khuôn khổ 7 ngày chỉ một (những) việc làm trong một thời gian (ở đây : 6 ngày), rồi đi tới chỗ hoàn thành (ngày thứ 7). Con số 7 chỉ sự hoàn hảo, theo cái nhìn của người Do-thái. Các tác giả dùng *một cấu trúc* đã được kỹ lưỡng cân nhắc trong *trình thuật về công cuộc sáng tạo vũ trụ trong sáu ngày*. Ba ngày đầu, Thiên Chúa thực hiện công trình phân biệt, tạo nên các khu vực : 1) trong ngày I, ánh sáng / bóng tối (cc. 3-5) ; 2) trong ngày II, nước phía trên / nước phía dưới (cc. 6-8) ; trong ngày III, đất / biển (cc. 9-10) ; thảo mộc phát xuất từ đất và sống trên đất (cc. 11-13). Ba ngày sau, Thiên Chúa thực hiện công trình trang trí, làm ra các vật di động : 1) ngày IV, Thiên Chúa làm nên mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao (cc. 14-19) ; 2) ngày V, Thiên Chúa sáng tạo các sinh vật ở dưới nước và loài chim bay dưới vòm trời (cc. 20-23) ; 3) ngày VI, Thiên Chúa làm ra thú vật (gia súc, loài bò sát, dã thú) dưới đất (cc. 24-25) và sáng tạo con người (cc. 26-31). – *Mỗi ngày* đều có *một bố cục tương tự* (nhiều nhất : 7 phần ; ít nhất : 5 phần) : **1**. Nhập đề : “Thiên Chúa phán” ; **2**. Mệnh lệnh : “Phải có ...” ; **3**. Thi hành mệnh lệnh : “Liền có như vậy” ; **4**. Tả công việc : “Thiên Chúa phân rẽ ... và ...” ; **5**. Thiên Chúa ban phúc lành hoặc đặt tên : “Thiên Chúa ban phúc lành ...” ; **6**. Ca tụng : “Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp (cc. 10b.12b.18b.21b. 25b) ; “Thiên Chúa thấy mọi sự Người đã làm ra quả là rất tốt đẹp” (c.31a) ; **7**. Kết luận : “Qua một buổi chiều và một buổi sáng : đó là ngày thứ ...” (cc. 5.8.13.19.23.31). Các sự vật cứ lần lượt xuất hiện trong vũ trụ theo một thứ tự ngày càng cao hơn, từ dưới lên trên cho đến con người : con người là hình ảnh Thiên Chúa, nằm ở chóp đỉnh của toàn thể công cuộc tạo thành giống như một kim tự tháp. Từ những nhận định ở trên, chúng ta thấy được *những mục tiêu* sau đây của trình thuật : 1) Vạn vật đều phải nhờ lời của Thiên Chúa để xuất hiện trong vũ trụ (“Thiên Chúa phán” : cc. 3.6.9.11.14.20.24.26) ; 2) Lời của Thiên Chúa là lời hoàn toàn hữu hiệu : “Thiên Chúa phán : Phải có ...” -- “Liền có ánh sáng” (c.3b) ; “Liền có như vậy” (cc. 7b.9b.11b.15b.24b.30b) ; do đó, Thiên Chúa có quyền tối thượng trên vạn vật ; 3) Người theo đạo Do-thái phải giữ luật nghỉ việc trong ngày sa-bát, sau sáu ngày làm việc ; các tác giả muốn cho thấy chính hành động của Thiên Chúa là nguồn gốc của luật đó, và ngày sa-bát mang tính cách linh thiêng vì được Thiên Chúa thánh hoá (2,2-3 ; Xh 20,8-11).", "position": 42, "order": 2, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.812Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.812Z", "verseId": "beb83515-9a28-407c-b255-d72620da3e6f", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "8784be24-c75e-4d1d-9888-b6e8c803027b", "content": "Đất còn “trống rỗng” (Böhû), “chưa có hình dạng” (Töhû) nghĩa là hoang vu, vô trật tự, lộn xộn, mờ mịt, vô hình vô dạng. Đó là tình trạng hỗn mang tiên khởi.", "position": 37, "order": 3, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.856Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.856Z", "verseId": "83cf96b4-2866-4011-a746-58823d5fdb1c", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "3cf07e65-33d3-4cc8-94f9-0c6c157fa0ef", "content": "“Vực thẳm” (Tühôm) chỉ khối nước nguyên thuỷ, đại dương nguyên thuỷ vô hình vô dạng bao phủ đất. Có thể Tühôm xuất phát từ *Tiamat* là biển được nhân cách hoá trong Enuma elish (bài ca Ba-by-lon về công cuộc tạo thành).", "position": 65, "order": 4, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.870Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.870Z", "verseId": "83cf96b4-2866-4011-a746-58823d5fdb1c", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "f5cbd6f7-574a-4190-826a-8e156e88312d", "content": "Từ Do-thái rûªH có ba nghĩa : **1**. Gió, khí ; **2**. Hơi thở ; **3**. Thần khí. Có thể hiểu ´élöhîm theo nghĩa sở hữu (“của Thiên Chúa” hoặc “phát xuất từ Thiên Chúa”) hay có thể coi ´élöhîm như một tính từ chỉ cái gì cao nhất, mạnh nhất (ví dụ : nếu hiểu rûªH là gió : “gió mạnh”, “gió cuồn cuộn” ...). Phần đông các học giả và dịch giả hiểu rûªH theo nghĩa “*gió*”, “*khí*” với từ ´élöhîm theo nghĩa sở hữu : gió, khí *của Thiên Chúa*. Trong Đnl 32,11, động từ räHap ở thì Piel có nghĩa là đập cánh nhè nhẹ, bay lượn trên (chim đại bàng đập cánh nhè nhẹ, bay lượn trên đám chim con để thúc đẩy chúng rời tổ ra ngoài tập bay). St 1,2c cũng dùng động từ räHap ở thì Piel như Đnl 32,11 ; vì thế, có thể dịch St 1,2c là : gió, khí, thần khí Thiên Chúa bay lượn trên mặt nước. Vì khí có liên hệ tới Thiên Chúa, nên sự hiện diện và chuyển động của khí đó nhắm một mục tiêu : Thiên Chúa có mặt trên cảnh hỗn mang và đại dương tiên khởi với quyền năng của Người, quyền năng sáng tạo đem lại sự sống cho vũ trụ.", "position": 112, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.885Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.885Z", "verseId": "83cf96b4-2866-4011-a746-58823d5fdb1c", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "0e01454f-6819-4764-a3a9-c3228dc00aab", "content": "Theo quan niệm của người thời xưa, trước khi Thiên Chúa thực hiện công cuộc tạo thành vũ trụ, chỉ có trạng thái hỗn mang tiên khởi (đất hoang vu trống rỗng, bóng tối, vực thẳm) là cái gì đối nghịch với vũ trụ hiện có, là “hư vô” theo ngôn ngữ hiện đại. Như thế, thụ tạo đầu tiên của Thiên Chúa phải là cái gì đối nghịch với “bóng tối”, tức là ánh sáng. Theo người Cận Đông, ánh sáng là yếu tố riêng biệt, khác với mặt trời mặt trăng, không xuất phát từ đó. Đàng khác, cần có ánh sáng để phân biệt “ngày” (= ánh sáng) với “đêm” (= bóng tối) (x. c.5a). “Ngày” và “đêm” hợp thành một ngày. “Ngày” và “đêm” kế tiếp nhau làm nên cái khung trong đó diễn ra công cuộc tạo thành từ ngày thứ nhất đến ngày thứ sáu.", "position": 54, "order": 6, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.914Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.914Z", "verseId": "3f795e81-1aee-43a1-b54e-da9129a591ad", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "e50538aa-de18-4d81-ae32-12de82df09d2", "content": "Thiên Chúa tạo dựng bằng lời (“Thiên Chúa phán” : cc. 3.6.9.11.14. 20.24.26). Người cũng tạo dựng bằng hành động : “Thiên Chúa làm ra” cái vòm (c.7), hai vầng sáng lớn và các ngôi sao (c.16) ; “Thiên Chúa làm ra” loài động vật sống trên đất (c.25) ; “Thiên Chúa làm ra con người” (c.26). Hình thức này song song với hình thức mà trình thuật II về công cuộc tạo thành sử dụng trong St 2,4b-25 (“Thiên Chúa làm ra đất và trời” : 2,4b ; “Thiên Chúa nặn ra con người” : 2,7 ; “Thiên Chúa nặn ra mọi dã thú, mọi chim trời” : 2,19).", "position": 17, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.003Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.003Z", "verseId": "85148761-5154-4ec0-9fc5-0379b65e5dbe", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "945b4308-93df-4d82-a51a-a789f489a83d", "content": "Thảo mộc, cỏ, cây không nằm trong loại trang trí, vì đó là yếu tố của đất do đất trổ sinh, chứ không do Thiên Chúa trực tiếp dựng nên.", "position": 109, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.086Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.086Z", "verseId": "e31a13c7-043d-4f77-bd74-816ca6339b17", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "a5970b88-1a5b-43ac-a28c-f57dc2caf858", "content": "Các tác giả không nói rõ tên “hai vầng sáng”, có lẽ để tránh không gợi lên tên Mặt Trời và Mặt Trăng là tên hai thần được dân ngoại miền phương Đông thời xưa thờ kính. Hai vầng sáng lớn nhỏ và các ngôi sao được làm ra để phân rẽ ngày với đêm, để xác định tháng năm và các đại lễ, để chiếu soi mặt đất. Như thế, các tinh tú này không phải là các thần minh, nhưng là thụ tạo của Thiên Chúa có bổn phận phải phục vụ.", "position": 62, "order": 9, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.208Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.208Z", "verseId": "6ea194d1-7cf0-4484-a441-ea5d2cbabe6b", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "da61f992-27ed-4e40-a413-97b0c56043df", "content": "Cụm từ “chúng ta hãy làm ra” không chỉ một lệnh truyền, nhưng một sự bàn bạc : Thiên Chúa như nói với chính mình, khi chuẩn bị làm một công trình lớn lao nhất (do đó chủ từ “chúng ta” ở số nhiều : 11,7 ; Is 6,8). Chắc ở đây khó có thể hiểu theo nghĩa : Thiên Chúa bàn hỏi triều đình thiên quốc (= các thiên thần : 3,5.22 ; 1 V 22,19 ; G 1,6 ; 2,1 ; 38,7 ; Tv 29,1 ; 89,7), bởi vì các vị này không làm ra con người. “Con người” là một danh từ tập hợp (ở số ít, mang nghĩa tập thể) chỉ loài người, nhân loại, vì động từ Híp-ri “làm bá chủ” ở số nhiều (yir•Dû). “Hình ảnh” (celem) là tượng, ảnh (một cái gì chạm, tạc hay vẽ) giống y hệt mẫu có sẵn. Danh từ Dümût có nghĩa là sự giống như, trông như, sự tương tự. Danh từ thứ hai này làm giảm đi nội dung của danh từ thứ nhất : hình ảnh không y hệt hay ngang hàng, nhưng chỉ “tương tự như”, “giống như”. “Con người” trong 1,26 không giống, tương tự như Thiên Chúa về thể xác theo kiểu Sết giống cha mình là ông A-đam (5,3), vì Thiên Chúa không có thể xác hữu hình. Có thể “con người” ở đây giống Thiên Chúa về bản tính (trí khôn, lý trí) theo quan điểm của thánh Âu-tinh ; nhưng chắc chắn “con người” giống Thiên Chúa trong lãnh vực hoạt động : “làm bá chủ” giới động vật (1,26b.28b) và “thống trị mặt đất” (1,28a). Con người được dựng nên để làm vua vũ trụ, làm chúa cai quản vạn vật.", "position": 197, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.379Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.379Z", "verseId": "1e6b54c8-71d4-4e3f-b5a6-2c9b7c810949", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "b1c5e194-16cb-4b50-8efb-ee17d94f80b2", "content": "Lời văn trong 1,27 trở nên trang trọng khác thường, khi Thiên Chúa thực hành quyết định dựng nên con người : một câu thơ gồm ba vế ; trong mỗi vế, đều có động từ Bärä´ (= sáng tạo). Loài người được phân chia thành hai giới : nam và nữ. Giới nam và giới nữ đều bình đẳng, vì cũng được sáng tạo theo hình ảnh Thiên Chúa.", "position": 42, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.463Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.463Z", "verseId": "727cf916-118d-4cc7-8469-edd4cabf1c30", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "d1879282-c6b8-4a3a-b586-55eca449978d", "content": "C.28 cho thấy mệnh lệnh của Thiên Chúa ban cho con người về sự truyền sinh và lặp lại ý của Thiên Chúa về quyền làm chủ của con người trên vạn vật.", "position": 200, "order": 12, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.492Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.492Z", "verseId": "18ef96ad-0f75-4be5-9ca9-9728e73fcd3d", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "5a2cad8e-b845-49f1-b3db-465397dec30a", "content": "“Thiên Chúa thấy thế là tốt đẹp” (cc. 10b.12b.18b.21b.25b). C.31 đưa ra một lời thẩm định giá trị tổng quát liên quan đến vũ trụ : “Thiên Chúa thấy mọi sự Người đã làm ra quả là rất tốt đẹp”. “Tốt đẹp” có nghĩa là phù hợp với ý của Thiên Chúa, thích hợp với mục tiêu Người nhắm.", "position": 57, "order": 13, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.575Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.575Z", "verseId": "884e7466-6e2f-48cc-94eb-cb3c8f81b49b", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" } ]
[ { "id": "8fa54041-5b48-44f9-8fe3-dad08e93769a", "content": "SÁCH SÁNG THẾ", "level": 1, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.728Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.728Z", "verseId": "beb83515-9a28-407c-b255-d72620da3e6f", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "d91d5ab5-2e89-4c26-b5f1-49bce6c8180e", "content": "I. NGUỒN GỐC VŨ TRỤ VÀ NHÂN LOẠI", "level": 2, "order": 1, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.740Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.740Z", "verseId": "beb83515-9a28-407c-b255-d72620da3e6f", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "80e84e24-e27b-40c4-86b9-0e2d2d0437af", "content": "1. THIÊN CHÚA SÁNG TẠO. CON NGƯỜI SA NGÃ.", "level": 2, "order": 2, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.767Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.767Z", "verseId": "beb83515-9a28-407c-b255-d72620da3e6f", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "088cbbbd-1c75-408f-b82d-c9e121f35b6c", "content": "Thiên Chúa sáng tạo trời đất", "level": 3, "order": 3, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.780Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.780Z", "verseId": "beb83515-9a28-407c-b255-d72620da3e6f", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" } ]
[ { "id": "d2834034-2616-4a73-bae9-91a4e6c2ce70", "content": "St 2,4-25; G 38–39; Tv 8; 104; Cn 8,22-31; Is 42,5; Cl 1,15-17", "position": 25, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.827Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.827Z", "verseId": "beb83515-9a28-407c-b255-d72620da3e6f", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "fb695eb2-b627-45ec-a08f-397da205f42a", "content": "Is 45,7; 2 Cr 4,6; Kh 22,5", "position": 27, "order": 1, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.929Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.929Z", "verseId": "3f795e81-1aee-43a1-b54e-da9129a591ad", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "acae2235-285b-402b-8f9d-90f90ccba21f", "content": "Tv 19,2; Is 42,5; 44,24", "position": 35, "order": 2, "createdAt": "2025-04-29T02:07:36.978Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:36.978Z", "verseId": "7ce9e13c-011d-4f1a-a245-1ae5ee19991c", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "ba3b6deb-ffb2-45a3-8284-7b5a947a61b6", "content": "Tv 66,6", "position": 63, "order": 3, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.041Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.041Z", "verseId": "4fbf6838-fdea-44ba-a0d1-fab44e710e18", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "68468dda-1b62-4fc1-9158-ab60a9332a37", "content": "Hc 43,6.7; Is 40,26; Gr 31,35; Br 3,34-35", "position": 90, "order": 4, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.125Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.125Z", "verseId": "128e1d76-0fc5-4b15-8dc4-1c9970821404", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "c008f9c2-3e95-4981-bd27-c55dc1eae6a8", "content": "Tv 104,19; 136,7-9; Hc 43,1-10; Gr 31,35", "position": 22, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.167Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.167Z", "verseId": "ed916609-88c5-479f-b99b-b5f923485fdc", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "0cf2366a-357b-4c72-86e5-fbed7b04399c", "content": "G 12,7-10", "position": 51, "order": 6, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.254Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.254Z", "verseId": "494ffa65-aecb-477f-9a98-535b17c41221", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "88df7431-725b-4a08-baf9-efbafb0a88c1", "content": "Tv 104,25-26", "position": 71, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.282Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.282Z", "verseId": "9a8190cb-7e89-48a4-aa01-4bac41904beb", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "3432085b-2ec5-4fa0-aaa7-809597bac637", "content": "St 8,17", "position": 43, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.309Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.309Z", "verseId": "e297897b-174d-4f6d-9d30-17486a548533", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "2599220c-4b3d-469a-954d-337726b6c034", "content": "St 5,1.3; 9,6b; Kn 2,23; Hc 17,3", "position": 54, "order": 9, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.394Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.394Z", "verseId": "1e6b54c8-71d4-4e3f-b5a6-2c9b7c810949", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "d26c1083-5c6b-4253-80a0-46e29d443bd3", "content": "1 Cr 11,7", "position": 35, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.422Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.422Z", "verseId": "4ddf8b0d-7006-48cc-93da-8aa1437b370e", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "f4be8b89-768a-4333-8eac-bcdc31e37e52", "content": "St 1,2; 8,17; 9,1.7", "position": 66, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.505Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.505Z", "verseId": "18ef96ad-0f75-4be5-9ca9-9728e73fcd3d", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "e0560f79-5c2b-4ef4-a44a-5be1cf60ed85", "content": "Tv 8,6-7; Kn 9,2", "position": 141, "order": 12, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.518Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.518Z", "verseId": "18ef96ad-0f75-4be5-9ca9-9728e73fcd3d", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" }, { "id": "c691d09b-c842-4fa9-9813-5f7b0ebf7438", "content": "Hc 39,33; 1 Tm 4,4", "position": 50, "order": 13, "createdAt": "2025-04-29T02:07:37.589Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:37.589Z", "verseId": "884e7466-6e2f-48cc-94eb-cb3c8f81b49b", "headingId": "", "chapterId": "2c580b84-7de4-4e68-9193-fed8d996e3b1" } ]
[]
{ "id": "d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745", "code": "st", "title": "Sáng thế", "canon": "ot", "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T00:50:00.086Z", "updatedAt": "2025-04-29T00:50:00.086Z", "versionId": "9f41a573-d5e1-4896-aa5a-1bef74106e59" }
{ "id": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f", "number": 2, "ref": "", "createdAt": "2025-04-29T00:50:00.099Z", "updatedAt": "2025-04-29T00:50:00.099Z", "bookId": "d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745" }
[ { "id": "a436d871-fcba-4fbc-add1-a9a480d9611f", "number": 1, "content": "Thế là trời đất cùng với mọi thành phần đã hoàn tất.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.311Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.311Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "73067b94-d467-4436-80b0-1b3c730f6032", "number": 2, "content": "Ngày thứ bảy, Thiên Chúa đã hoàn thành công việc Người làm. Khi làm xong mọi công việc của Người, ngày thứ bảy, Thiên Chúa nghỉ ngơi.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.329Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.329Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "25115f80-9252-495d-9377-cc5b4973b8c8", "number": 3, "content": "Thiên Chúa ban phúc lành cho ngày thứ bảy và thánh hoá ngày đó, vì ngày đó Người đã nghỉ, ngưng làm mọi công việc sáng tạo của Người.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.367Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.367Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "fb345ca2-4f89-462e-8002-d4f38dd586c4", "number": 4, "content": "Đó là gốc tích trời đất khi được sáng tạo.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.381Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.381Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "5a1ba071-b2ff-4ccd-af18-d8c4e2221028", "number": 4, "content": "Ngày ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa làm ra đất và trời,", "order": 1, "parNumber": 3, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.409Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.409Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "b560f68f-5c30-4cff-b35c-e4cb7df393d1", "number": 5, "content": "chưa có bụi cây ngoài đồng nào trên mặt đất, chưa có đám cỏ ngoài đồng nào mọc lên, vì ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa chưa cho mưa xuống đất và không có người để canh tác đất đai.", "order": 0, "parNumber": 3, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.481Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.481Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "4f9159e4-a64e-4d16-a4e1-7b075c7f085c", "number": 6, "content": "Nhưng có một dòng nước từ đất trào lên và tưới khắp mặt đất.", "order": 0, "parNumber": 3, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.523Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.523Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "fdbdfd58-d467-423b-95b4-e0a7e136749d", "number": 7, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa lấy bụi từ đất nặn ra con người, thổi sinh khí vào lỗ mũi, và con người trở nên một sinh vật.", "order": 0, "parNumber": 3, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.552Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.552Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "b2b9be0b-9c05-436f-9b34-dbd34c3d5ffd", "number": 8, "content": "Rồi ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa trồng một vườn cây ở Ê-đen, về phía đông, và đặt vào đó con người do chính mình nặn ra.", "order": 0, "parNumber": 3, "parIndex": 4, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.623Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.623Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "29c46902-717d-4c42-b2d9-1e9a88af8ca3", "number": 9, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa khiến từ đất mọc lên đủ mọi thứ cây trông thì đẹp, ăn thì ngon, với cây trường sinh ở giữa vườn, và cây cho biết điều thiện điều ác.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.682Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.682Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "57f6b33d-c4b0-4258-8525-8cf01fc0a41c", "number": 10, "content": "Một con sông từ Ê-đen chảy ra tưới khu vườn, và từ đó chia thành bốn nhánh.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.747Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.747Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "cc6e17cb-edc7-408b-90cf-587aa7fcb24f", "number": 11, "content": "Tên nhánh thứ nhất là Pi-sôn, nó bao quanh tất cả đất Kha-vi-la là nơi có vàng ;", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.764Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.764Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "f4c16ddb-8bd8-4fc2-b711-9a29ce328431", "number": 12, "content": "vàng ở đất này tốt, tại đó có nhũ hương và đá ngọc.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.807Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.807Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "be849311-bd4b-485f-93d6-8e2147e88b98", "number": 13, "content": "Tên nhánh thứ hai là Ghi-khôn ; nhánh này bao quanh tất cả đất Cút.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 4, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.822Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.822Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "e178f642-f1d0-45a0-8054-4e0c388de24a", "number": 14, "content": "Tên nhánh thứ ba là Tích-ra ; nhánh này chảy ở phía đông Át-sua. Còn nhánh thứ bốn là Êu-phơ-rát.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 5, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.836Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.836Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "cb4181d2-a4f7-4513-8f64-7b9ecc3935d7", "number": 15, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa đem con người đặt vào vườn Ê-đen, để cày cấy và canh giữ đất đai.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 6, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.893Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.893Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "4bae617a-96b8-4dcd-a4a6-a404b8cb2af7", "number": 16, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa truyền lệnh cho con người rằng : “Hết mọi trái cây trong vườn, ngươi cứ ăn ;", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 7, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.920Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.920Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "825ce705-1e6b-4489-a09d-99e71d99c515", "number": 17, "content": "nhưng trái của cây cho biết điều thiện điều ác, thì ngươi không được ăn, vì ngày nào ngươi ăn, chắc chắn ngươi sẽ phải chết.”", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 8, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.962Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.962Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "f41c32a2-bc61-48d8-aa36-806a9f67d351", "number": 18, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa phán : “Con người ở một mình thì không tốt. Ta sẽ làm cho nó một trợ tá tương xứng với nó.”", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.005Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.005Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "87832d9d-29f6-4c4b-a699-a9692c59b1b7", "number": 19, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa lấy đất nặn ra mọi dã thú, mọi chim trời, và dẫn đến với con người, xem con người gọi chúng là gì : hễ con người gọi mỗi sinh vật là gì, thì tên nó sẽ là thế.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.048Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.048Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "ecb2e4d2-2096-41c5-b214-d1f19f286cf8", "number": 20, "content": "Con người đặt tên cho mọi súc vật, mọi chim trời và mọi dã thú, nhưng con người không tìm được cho mình một trợ tá tương xứng.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.075Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.075Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "f0f73af7-0146-49a2-a014-9956c637ac6e", "number": 21, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa cho một giấc ngủ mê ập xuống trên con người, và con người thiếp đi. Rồi Chúa rút một cái xương sườn của con người ra, và lắp thịt thế vào.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.089Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.089Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "712c380e-dd0f-4817-90f1-40cb51ad57d9", "number": 22, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa lấy cái xương sườn đã rút từ con người ra, làm thành một người đàn bà và dẫn đến với con người.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 4, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.132Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.132Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "bc74925c-a0d3-448a-80e2-0a0716c2d207", "number": 23, "content": "Con người nói :", "order": 0, "parNumber": 6, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.175Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.175Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "8fc8bc2d-e8c5-4429-9419-9a6b5b9d7dc4", "number": 23, "content": "“Phen này, đây là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi !", "order": 1, "parNumber": 7, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.188Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.188Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "b28bc348-a62b-4d30-973d-9f20c5152034", "number": 23, "content": "Nàng sẽ được gọi là đàn bà, vì đã được rút từ đàn ông ra.”", "order": 2, "parNumber": 8, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.202Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.202Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "a36b6204-2dcd-45c2-8faa-8f3501070e60", "number": 24, "content": "Bởi thế, người đàn ông lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai thành một xương một thịt.", "order": 0, "parNumber": 9, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.232Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.232Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "d65218c6-f2ce-4eac-8581-0876b24cf766", "number": 25, "content": "Con người và vợ mình, cả hai đều trần truồng mà không xấu hổ trước mặt nhau.", "order": 0, "parNumber": 10, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.275Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.275Z", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" } ]
[ { "id": "4208f7ad-a907-4a9f-aa5c-c5c2c1598a7b", "content": "Ngày thứ bảy, Thiên Chúa nghỉ ngơi (yišBöt : 2,2b.3b), nghĩa là “ngưng làm mọi công việc sáng tạo” (2,3b). Không thấy nói về ngày sa-bát (šaBät) ở đây, vì, theo văn kiện tư tế P, luật buộc phải giữ ngày sa-bát chỉ có sau biến cố Xi-nai (x. Xh 31,12-17). Tuy nhiên, tác giả ám chỉ đến ngày đó, khi dùng động từ yišBöt có cùng một gốc từ với šaBät. Từ câu này, có thể rút ra ý tưởng sau đây : ngay từ thời tạo dựng trời đất, Thiên Chúa đã nêu gương cho con người : nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy sau sáu ngày làm việc.", "position": 132, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.340Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.340Z", "verseId": "73067b94-d467-4436-80b0-1b3c730f6032", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "8affaa6f-0ae5-4461-86fe-aa0ebd2c2d91", "content": "St 2,4b – 4,26 thuộc truyền thống Gia-vít (J). Trong phần đầu (2,4b-25) của đoạn dài này, có thể nhận ra những phần nhỏ sau đây : **1**. Cảnh hoang vu nguyên thuỷ (cc. 4b-6) ; **2**. Thiên Chúa làm nên con người (c.7) ; **3**. Thiên Chúa đặt con người vào vườn địa đàng và thử thách con người (cc. 8-17) ; **4**. Thiên Chúa dựng nên loài vật và làm nên người nữ (cc. 18-25). Có ba điều chính yếu trong 2,4b-25 : Thiên Chúa làm nên con người đầu tiên, đặt con người vào vườn địa đàng ; Thiên Chúa thử thách con người, rồi tạo dựng người nữ tiên khởi.", "position": 25, "order": 1, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.438Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.438Z", "verseId": "", "headingId": "a2d624ec-0486-4bff-ac74-0640e8e6adf7", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "931f6b6f-8664-4630-9087-be3aeedc52de", "content": "Cảnh hoang vu, đất khô cằn (“chưa có bụi cây, đám cỏ ngoài đồng nào” : 2,5a), trước khi con người được dựng nên, theo quan niệm của J, vì chưa có mưa và không có người canh tác đất đai (2,5b).", "position": 170, "order": 2, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.509Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.509Z", "verseId": "b560f68f-5c30-4cff-b35c-e4cb7df393d1", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "9cd3f71b-4b5b-4498-b5b6-e1fbf37ec1ca", "content": "C.6 nói đến ân huệ đầu tiên Thiên Chúa ban : một dòng nước cung cấp nước thấm vào đất khô cằn, làm nảy sinh sự sống.", "position": 59, "order": 3, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.538Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.538Z", "verseId": "4f9159e4-a64e-4d16-a4e1-7b075c7f085c", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "3cd336da-00ab-408e-b4df-5e74bbd497ec", "content": "Thiên Chúa lấy “bụi từ đất” (\\`äpär = bụi, mùn, đất thấm nước, bùn ...) mà “nặn ra con người”. Động từ “nặn ra” (yäcar) chỉ hoạt động của thợ gốm (Is 45,9), muốn diễn tả ý tưởng này : Thiên Chúa làm theo ý của Người và con người phải hoàn toàn lệ thuộc Thiên Chúa. Sản phẩm do Thiên Chúa “nặn ra” là ´ädäm ; từ này có lẽ phát xuất từ ´ädämâ là đất, đất đai. ´ädäm, một tên chung có nghĩa là con người, sẽ trở thành tên riêng của con người tiên khởi : A-đam (4,25 ; 5,1.3). Thiên Chúa thổi “sinh khí” (2,7 : niš•mat Hayyîm = “hơi thở của sự sống”, nếu ds) vào con người. St 6,17 ; 7,15 nói đến “khí của sự sống” (rûªH Hayyîm) ; St 7,22 gom hai thành ngữ lại : “hơi thở của khí của sự sống” (ds). “Sinh khí” là nguyên lý của sự sống : con người bắt đầu sống nhờ hơi thở của Thiên Chúa tượng trưng cho sinh lực do Đấng Hoá Công thông ban. Đó là “sinh vật” (nepeš Hayyâ), tức là “hồn sống động” (ds), một cái gì (sự vật hoặc con người) sống nhờ sinh khí nhận được.", "position": 115, "order": 4, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.580Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.580Z", "verseId": "fdbdfd58-d467-423b-95b4-e0a7e136749d", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "53997e2d-1214-48dc-901a-c8301bf58aec", "content": "“Vườn cây” (HR : Gan) chỉ một mảnh đất trồng trọt, có tường rào bao quanh. Để dịch từ Gan ra *paradeisos*, chắc LXX đã dựa vào một từ Ba-tư thời xưa *pairidaeza* là khu đất có rào chung quanh để săn bắn và vui chơi giải trí. Do đó, bản PT mới dùng từ *paradisus*. “Ê-đen” ở đây là một địa danh, nhưng không ai có thể xác định vị trí của địa danh ấy. Về ngữ căn, có thể đối chiếu \\`ëden với *edinu* (tiếng Ác-cát) có nghĩa là cánh đồng, với *edinu* (tiếng Xu-me) là cánh đồng được tưới hoặc có thể dẫn nước vào để tưới). Như thế, có lẽ \\`ëden cũng có một nghĩa tương tự : vùng đất, cánh đồng. Chắc thành ngữ “vườn cây ở Ê-đen” gợi ra ý tưởng một ốc đảo nằm trong một cánh đồng. Ngoài ra, cũng có một vài bản dịch dựa vào ngữ căn Do-thái \\`Dn (chỉ sự dồi dào, sung túc) để hiểu theo nghĩa thú vui, khoái lạc : “vườn *diệu quang*” (= paradeisos *tês truphês* : St 3,23.24 theo LXX) ; “Ngươi đã hưởng *những thú vui* tại thửa vườn của Thiên Chúa” (= In *deliciis* paradisi Dei fuisti : Ed 28,13 theo bản PT mới). Vì thế, theo ý nghĩa này do LXX và bản PT công nhận, cụm từ “vườn cây tại Ê-đen” được chuyển thành “vườn địa đàng” (“địa đàng” đối chiếu với “thiên đàng”) trong ngôn ngữ thông dụng.", "position": 67, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.652Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.652Z", "verseId": "b2b9be0b-9c05-436f-9b34-dbd34c3d5ffd", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "f4771b43-8fd5-4a88-9613-4bcd12e68b97", "content": "Sau khi dựng nên con người, Thiên Chúa đã tỏ lòng ưu ái với con người khi dọn sẵn một thửa vườn, đặt con người vào đó (2,8a.15) và cho phép ăn hết mọi trái cây trong vườn, ngoại trừ trái của cây cho biết điều thiện điều ác (2,16b-17). Như thế, giữa Thiên Chúa và con người, có một mối tương quan riêng biệt. Sau này, Công Đồng Tren-tô (năm 1546) nói đến “tình trạng thánh thiện và công chính” nguyên thuỷ. Thần học và giáo lý công giáo xác định rõ hơn lời quả quyết ấy khi phân tích nội dung. Đối với con người tiên khởi, ở trong *“tình trạng thánh thiện và công chính” nguyên thuỷ là được nâng lên hàng con Thiên Chúa*, lãnh nhận *những ơn “siêu nhiên”* liên quan đến chủ thể và các hoạt động của con người : ơn thánh sủng (toàn chủ thể được biến đổi thành “thụ tạo mới”) ; các nhân đức (tức là những khả năng hoạt động trong lãnh vực siêu nhiên : a) đối thần : đức tin, đức cậy, đức mến ; b) luân lý : hùng dũng, tiết độ, công bình, nhẫn nại, thanh khiết ...) ; các hiện sủng (là những ơn Thiên Chúa ban để trợ giúp con người trong các hoạt động cụ thể, trong cuộc sống). Ngoài ra, theo St 2-3, còn có *những ơn *gọi là *“ngoại nhiên”* được ban cho con người tiên khởi cách đặc biệt trước thời sa ngã : ơn bất tử (2,17 ; 3,3.19.22) ; ơn được thoát khỏi khổ đau (3,16) ; ơn khỏi phải lao động vất vả và mệt nhọc (3,17-19) ; ơn được sống trong tình trạng trong trắng vô tội (2,25 ; 3,7).", "position": 113, "order": 6, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.668Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.668Z", "verseId": "b2b9be0b-9c05-436f-9b34-dbd34c3d5ffd", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "343cd293-a16c-43ff-a3e9-8a969611f3b7", "content": "C.9 nói đến hai loại cây : cây trường sinh và cây cho biết điều thiện điều ác. “Cây trường sinh” (2,9b ; 3,22b.24b) là cây sinh hoa trái ; hoa trái này mang lại và duy trì sự sống (x. Cn 3,18 ; 11,30 ; 13,12 ; 15,4 ; so với Kh 2,7 ; 22,2.14). Do bản tính, con người là thụ tạo thế nào cũng phải chết (3,19). Cây trường sinh ở đây cho thấy ơn bất tử con người được hưởng khi sống trong vườn Ê-đen. Về “cây cho biết điều thiện điều ác”, cần xác định nội dung của cụm từ “biết điều thiện điều ác” : đây là một sự biết hoàn hảo tạo nên khả năng phân biệt phải trái, ác thiện, và quyết định phải ăn ở làm sao, hành động thế nào trong đời sống nhân loại. Thực ra, Thiên Chúa dành riêng cho Người sự “biết điều thiện điều ác” này, bởi vì chỉ có Người là Đấng Tối Cao có quyền tuyệt đối trên vạn vật.", "position": 154, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.714Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.714Z", "verseId": "29c46902-717d-4c42-b2d9-1e9a88af8ca3", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "61884a57-e261-45ee-b388-9d113f7c0b39", "content": "Đối với các nhà chú giải, St 2,10-14 là một đoạn được ghép vào trình thuật căn bản ở đây ; chắc đoạn này thuộc một hay vài truyền thống cổ về vườn địa đàng. Một con sông từ Ê-đen chảy ra tưới cả khu vườn, và chia làm bốn nhánh : Pi-sôn, Ghi-khôn, Tích-ra và Êu-phơ-rát. Hai nhánh cuối cùng này (Tích-ra và Êu-phơ-rát) là hai con sông lớn thuộc Mê-xô-pô-ta-mi-a (= miền Lưỡng Hà), bắt nguồn từ Ác-mê-ni-a. Nhưng chẳng ai biết rõ Pi-sôn và Ghi-khôn. Quả thật, *Kha-vi-la* (c.11) liên quan đến Pi-sôn có thể ở A-ra-bi-a (theo St 10,29) hoặc ở một nơi gần Ai-cập, thuộc phía Nam Pa-lét-tin (theo St 25,18 ; 1 Sm 15,7) ; còn “Cút” (c.13b) có liên hệ tới Ghi-khôn thì ở Nu-bi-a hay ở Ma-đi-an, phía đông nam Pa-lét-tin, gần vịnh A-ca-ba. Ngoài ra, theo các nhà chú giải, không chắc có thể hiểu hai tên này theo nghĩa thông thường. Tác giả St 2,10-14 sử dụng lại chủ đề về con sông ở vườn địa đàng làm cho trái đất được phì nhiêu (“bốn nhánh” trong c.10b : con số “bốn” chỉ bốn phương trời, toàn thể trái đất). Theo 2,9-14, Thiên Chúa chuẩn bị cho vườn Ê-đen phì nhiêu được trở thành nơi cư ngụ đặc biệt của con người, một nơi linh thiêng trong đó Thiên Chúa sống gần gũi con người (x. 3,8 : “Thiên Chúa đi dạo trong vườn”).", "position": 96, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.878Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.878Z", "verseId": "e178f642-f1d0-45a0-8054-4e0c388de24a", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "095d46cf-a613-4ad4-9254-6c54976cd19b", "content": "Lệnh truyền Thiên Chúa ban được diễn tả dưới hình thức trái cấm : không được ăn trái của cây cho biết điều thiện điều ác. Cứ ăn trái cấm, cố tình vi phạm lệnh truyền đó là coi thường, khước từ ý của Thiên Chúa, mệnh lệnh của Người, là không còn tôn trọng Thiên Chúa như Đấng Tối Cao có quyền tuyệt đối trên con người, là coi mình có tự do và quyền định đoạt về mọi sự mà không cần quy chiếu về những yêu sách của đời sống luân lý và tôn giáo do Thiên Chúa đưa ra, là biến ý cá nhân của mình thành chuẩn mực, quy tắc cho mọi hành động. Như thế, nguyên tội, tội nguyên tổ chính là tội kiêu ngạo, tội bất tuân, tội phản loạn chống lại quyền tối thượng của Thiên Chúa.", "position": 123, "order": 9, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.978Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.978Z", "verseId": "825ce705-1e6b-4489-a09d-99e71d99c515", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "369584e5-f06b-42a3-9205-1fd058f6f1fe", "content": "Trình thuật về việc dựng nên người nữ (2,18-24) đi theo ngay 2,7-8. C.18a diễn tả lòng ưu ái của Thiên Chúa đối với con người đầu tiên : Thiên Chúa không muốn con người sống cô đơn ; con người sinh ra trên đời là để sống chung với người đồng loại. Vì thế, ý của Thiên Chúa là làm cho con người một trợ tá “như đối diện với nó” (ds 2,18b.20b), tương xứng với nghĩa là thích hợp với con người, có thể thông chia những tư tưởng, tâm tình, những nỗi lo âu về đời sống vật chất và tinh thần, về cuộc sống chung, và như thế bổ túc cho con người. Dã thú, chim trời không phải là “trợ tá tương xứng” với con người (cc. 19-20).", "position": 112, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.033Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.033Z", "verseId": "f41c32a2-bc61-48d8-aa36-806a9f67d351", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "fd278049-e512-4d72-9756-b2336b664541", "content": "C.21 nói đến một giấc ngủ say mê mệt làm mất ý thức, giấc ngủ do Thiên Chúa gây nên (Tar•Dëmâ : x. 15,12 ; 1 Sm 26,12 ; Is 29,10 ; G 33,15). Người nam tiên khởi không được chứng kiến hoạt động của Thiên Chúa. Như thế, công cuộc Thiên Chúa dựng nên người nữ là một tác động thuộc lãnh vực mầu nhiệm. “Thiên Chúa lấy cái xương sườn đã rút từ con người ra, làm thành (ds : “xây dựng”) một người đàn bà” (2,22). Có thể đây là một loại trình thuật mang tính cách tầm nguyên nhằm cắt nghĩa tại sao ở dưới ngực không có xương sườn. Mục tiêu chính vẫn là làm nổi bật mối tương quan giữa người nam và người nữ : hai bên có cùng một bản tính, thuộc cùng một loài, hết sức mật thiết với nhau vì được dựng nên với cùng một chất liệu ; vì thế, hai bên đều bình đẳng. Tác giả ghi tiếp : Thiên Chúa “dẫn (người đàn bà) đến với con người” (c.22b). Hành động đó của Thiên Chúa tương tự như hành động của người làm mai làm mối (môi giới), của người làm chủ hôn trong hôn lễ tiên khởi. Trong bầu khí tràn ngập niềm hân hoan phấn khởi, con người như xướng lên bài tình ca đầu tiên gồm hai câu với ba từ zö´t (= “nàng” ; ds là “người này”, một đại từ chỉ định ở giống cái chỉ phái nữ). Đây là St 2,23 : “Phen này, *nàng* là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi ! *Nàng* sẽ được gọi là đàn bà, vì *nàng* đã được rút từ đàn ông ra”. Trong tiếng Do-thái, thành ngữ “là xương thịt của ai” (x. St 29,14 ; 37,27 ; Tl 9,2 ; 2 Sm 5,1 ; 19,13.14) được hiểu theo nghĩa : có họ hàng với. Tiếng Việt cũng diễn tả cách tương tự : có liên lạc máu mủ với ; có quan hệ ruột thịt thân thích với ... Từ sự kiện vừa kể (cc. 21-23a), lời của người đàn ông đầu tiên đưa tới kiểu chơi chữ nhằm cho biết gốc của tên (c.23b) : tên ´îšâ (= đàn bà) do ´îš (= đàn ông) (´îššâ là do ´îš + â được ghép vào). Cũng có chuyện tương tự trong một vài ngôn ngữ : *virago* do *vir* (La-tinh) ; *épouse* do *époux* (Pháp) ; *Woman* do *man* (Anh). Tên cũng diễn tả mối tương quan mật thiết giữa “đàn ông” và “đàn bà”.", "position": 56, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.216Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.216Z", "verseId": "b28bc348-a62b-4d30-973d-9f20c5152034", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "517cf8b9-28f0-41b0-9c0e-ffe46969911d", "content": "C.24 là một suy nghĩ của tác giả về bản năng muôn thuở của nam nữ đối với nhau và quy luật thông thường của những người sống trong hôn nhân. Động từ Híp-ri Däbaq có nghĩa là dính vào, khăng khít, gắn bó với. Đó là một sự hợp nhất rất chặt chẽ được thể hiện nơi thân xác cũng như giữa hai tâm hồn trong đời sống hôn nhân. C.24 làm nền tảng cho giáo huấn Ki-tô giáo về hôn nhân : nhất phu nhất phụ và bất khả phân ly (x. Mc 10,2-9 ; Mt 19,3-6 ; Ep 5,31). Tất cả đoạn 2,21-24 mang tính cách tầm nguyên, vì đưa ra câu trả lời cho những câu hỏi : Tại sao nam nữ lại có hướng chiều tự nhiên đối với nhau, và tình yêu nam nữ lại mãnh liệt hơn cả tương quan với cha mẹ ? Nền tảng của hướng chiều và tình yêu đó nằm ngay trong cơ cấu của người nam và người nữ do Thiên Chúa muốn tạo nên.", "position": 91, "order": 12, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.247Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.247Z", "verseId": "a36b6204-2dcd-45c2-8faa-8f3501070e60", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "590bc27d-2196-48f7-b701-d05e24e35203", "content": "Trước khi phạm tội, hai con người đầu tiên sống trong tình trạng trong trắng vô tội, vì sống hoà hợp với Thiên Chúa, với bản thân và tha nhân.", "position": 75, "order": 13, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.290Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.290Z", "verseId": "d65218c6-f2ce-4eac-8581-0876b24cf766", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "5dea8ac2-cd67-44c0-9032-b3f31b49a420", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 13, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.466Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.466Z", "verseId": "5a1ba071-b2ff-4ccd-af18-d8c4e2221028", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "09161cbe-bdee-42d0-9c8e-c37c48a78618", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 95, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.494Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.494Z", "verseId": "b560f68f-5c30-4cff-b35c-e4cb7df393d1", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "e3b6e842-ac26-4dd2-980d-3fa3d293a05f", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.565Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.565Z", "verseId": "fdbdfd58-d467-423b-95b4-e0a7e136749d", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "0dec5713-0509-4031-bbba-0b8b8a7399c9", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 12, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.637Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.637Z", "verseId": "b2b9be0b-9c05-436f-9b34-dbd34c3d5ffd", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "c1a74323-b310-4a31-a03d-b501557638f2", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.696Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.696Z", "verseId": "29c46902-717d-4c42-b2d9-1e9a88af8ca3", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "fc2c0f6e-e4de-4eb5-9707-73b751b4ac33", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.907Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.907Z", "verseId": "cb4181d2-a4f7-4513-8f64-7b9ecc3935d7", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "3b6cdd83-ed44-40df-828f-3106693b9f1b", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.935Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.935Z", "verseId": "4bae617a-96b8-4dcd-a4a6-a404b8cb2af7", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "9c01e915-c90e-4c36-9fe0-c7132dd8f3dc", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.019Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.019Z", "verseId": "f41c32a2-bc61-48d8-aa36-806a9f67d351", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "ac704093-f31e-4fe7-9d6b-88c0748fd2c8", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.061Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.061Z", "verseId": "87832d9d-29f6-4c4b-a699-a9692c59b1b7", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "e612c1ed-6de4-42a4-8ed5-5ded128429c1", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.104Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.104Z", "verseId": "f0f73af7-0146-49a2-a014-9956c637ac6e", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "d5dfd726-0c9f-4e10-aedb-c03e99959793", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.146Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.146Z", "verseId": "712c380e-dd0f-4817-90f1-40cb51ad57d9", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "93de29a6-639f-4bc9-84b5-d89a7687526d", "content": "English: Pishon | French: Pishôn | Latin: Phison | Origin: פִּישׁוֹן | Vietnamese: Pi-sôn-St 2,11 ; Hc 24,25", "position": 28, "order": 18, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.778Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.778Z", "verseId": "cc6e17cb-edc7-408b-90cf-587aa7fcb24f", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "ce57e055-556a-4e02-9229-4bfd5c9fb16a", "content": "English: Havilah | French: Hawila | Latin: Hevila | Origin: חֲוִילָה | Vietnamese: Kha-vi-la-St 2,11 ; 1 Sb 1,9", "position": 63, "order": 20, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.793Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.793Z", "verseId": "cc6e17cb-edc7-408b-90cf-587aa7fcb24f", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "8c350665-ce9a-4e9f-89ce-ac9236343c7a", "content": "English: Tigris | French: Tigre | Latin: Tigris | Origin: חִדָּקֶל-Τιγρις | Vietnamese: Tích-ra-Đn 10,4 ; St 2,14", "position": 27, "order": 24, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.850Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.850Z", "verseId": "e178f642-f1d0-45a0-8054-4e0c388de24a", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "82fc7dcb-5607-42b2-ac1c-7b80b9ccf5fb", "content": "English: Euphrates | French: Euphrate, Perath | Latin: Euphrates | Origin: הוּאפְרָת | Vietnamese: Êu-phơ-rát-sông Cả, St 2,14 ; Gr 13,4-7", "position": 96, "order": 28, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.864Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.864Z", "verseId": "e178f642-f1d0-45a0-8054-4e0c388de24a", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" } ]
[ { "id": "a2d624ec-0486-4bff-ac74-0640e8e6adf7", "content": "Vườn địa đàng. Thử thách.", "level": 1, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.423Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.423Z", "verseId": "5a1ba071-b2ff-4ccd-af18-d8c4e2221028", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" } ]
[ { "id": "faaab7a0-4f28-4abb-a09e-e741f15baf57", "content": "Xh 20,11; 31,17; Hr 4,4-9.10b", "position": 123, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.353Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.353Z", "verseId": "73067b94-d467-4436-80b0-1b3c730f6032", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "ad0371e5-eb75-4cc8-a150-6dd8666fcb24", "content": "St 1,1", "position": 15, "order": 1, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.395Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.395Z", "verseId": "fb345ca2-4f89-462e-8002-d4f38dd586c4", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "4844e54c-8bad-4b96-af0f-984d8726ef48", "content": "St 1,1–2,4", "position": 0, "order": 2, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.452Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.452Z", "verseId": "", "headingId": "a2d624ec-0486-4bff-ac74-0640e8e6adf7", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "21b21e98-3b5e-4377-b7a1-35eac7ca0b71", "content": "G 34,14-15; Tv 104,29-30; Gv 3,20; 12,7; Kn 15,8.11; 1 Cr 15,47", "position": 61, "order": 3, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.594Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.594Z", "verseId": "fdbdfd58-d467-423b-95b4-e0a7e136749d", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "91b38234-5de4-4d19-8c94-55bc4957f49c", "content": "1 Cr 15,45", "position": 107, "order": 4, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.608Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.608Z", "verseId": "fdbdfd58-d467-423b-95b4-e0a7e136749d", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "6573be23-b6a9-41b9-8187-07f4afa365e6", "content": "Cn 3,18; Kh 2,7; 22,2.14", "position": 91, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.729Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.729Z", "verseId": "29c46902-717d-4c42-b2d9-1e9a88af8ca3", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "e5b6f9dc-82be-40a8-b0dc-a7fdc331339c", "content": "St 3,2", "position": 65, "order": 6, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.948Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.948Z", "verseId": "4bae617a-96b8-4dcd-a4a6-a404b8cb2af7", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "3365f90f-fad5-4f33-ab69-925daec78453", "content": "St 2,17", "position": 6, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:08:06.991Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:06.991Z", "verseId": "825ce705-1e6b-4489-a09d-99e71d99c515", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "8d311475-8561-4619-b2b0-884f90d8ee17", "content": "St 15,12", "position": 31, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.118Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.118Z", "verseId": "f0f73af7-0146-49a2-a014-9956c637ac6e", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "161f76b2-d649-49f1-8af1-ecc01fe5e200", "content": "1 Cr 11,9; 1 Tm 2,13", "position": 52, "order": 9, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.161Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.161Z", "verseId": "712c380e-dd0f-4817-90f1-40cb51ad57d9", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" }, { "id": "ec329808-83da-4f79-a0cf-77e6f108b3dd", "content": "Ml 2,15; Mt 19,5ss; Ep 5,31", "position": 37, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:08:07.261Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:07.261Z", "verseId": "a36b6204-2dcd-45c2-8faa-8f3501070e60", "headingId": "", "chapterId": "4160c2bd-3da5-4ff7-91f2-3d777077a24f" } ]
[]
{ "id": "d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745", "code": "st", "title": "Sáng thế", "canon": "ot", "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T00:50:00.086Z", "updatedAt": "2025-04-29T00:50:00.086Z", "versionId": "9f41a573-d5e1-4896-aa5a-1bef74106e59" }
{ "id": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74", "number": 3, "ref": "", "createdAt": "2025-04-29T00:50:00.099Z", "updatedAt": "2025-04-29T00:50:00.099Z", "bookId": "d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745" }
[ { "id": "3d90f350-52b3-4782-922b-1bfedaa1d532", "number": 1, "content": "Rắn là loài xảo quyệt nhất trong mọi giống vật ngoài đồng, mà ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa đã làm ra. Nó nói với người đàn bà : “Có thật Thiên Chúa bảo : ‘Các ngươi không được ăn hết mọi trái cây trong vườn’ không ?”", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.626Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.626Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "bd62625d-cafb-4175-b7de-e667ab788d6e", "number": 2, "content": "Người đàn bà nói với con rắn : “Trái các cây trong vườn, thì chúng tôi được ăn.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.680Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.680Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "1415f500-2826-4ac6-90be-c7835d929dde", "number": 3, "content": "Còn trái trên cây ở giữa vườn, Thiên Chúa đã bảo : ‘Các ngươi không được ăn, không được động tới, kẻo phải chết.’”", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.706Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.706Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "606843b0-44e4-43ca-86c4-9134ad8183a4", "number": 4, "content": "Rắn nói với người đàn bà : “Chẳng chết chóc gì đâu !", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.740Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.740Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "be176756-7923-4f5a-ba83-5dbb922c3698", "number": 5, "content": "Nhưng Thiên Chúa biết ngày nào ông bà ăn trái cây đó, mắt ông bà sẽ mở ra, và ông bà sẽ nên như những vị thần biết điều thiện điều ác.”", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 4, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.768Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.768Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "425e9ae0-295e-4a33-a66f-18b3055eadd1", "number": 6, "content": "Người đàn bà thấy trái cây đó : ăn thì phải ngon, trông thì đẹp mắt, và đáng quý vì làm cho mình được tinh khôn. Bà liền hái trái cây mà ăn, rồi đưa cho cả chồng đang ở đó với mình ; ông cũng ăn.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 5, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.797Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.797Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "c7be6bb6-9011-4bcc-a134-713984228164", "number": 7, "content": "Bấy giờ mắt hai người mở ra, và họ thấy mình trần truồng : họ mới kết lá vả làm khố che thân.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 6, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.811Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.811Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "aadf61b0-cc9a-4a14-ae56-df63eef96659", "number": 8, "content": "Nghe thấy tiếng ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa đi dạo trong vườn lúc gió thổi trong ngày, con người và vợ mình trốn vào giữa cây cối trong vườn, để khỏi giáp mặt ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.839Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.839Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "2a325fd6-89e5-4092-a052-fe6938f27d18", "number": 9, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa gọi con người và hỏi : “Ngươi ở đâu ?”", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.882Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.882Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "c51c982b-40b1-4fe1-b0fd-7a5056f14b2d", "number": 10, "content": "Con người thưa : “Con nghe thấy tiếng Ngài trong vườn, con sợ hãi vì con trần truồng, nên con lẩn trốn.”", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.925Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.925Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "a6f57352-a080-4bef-aad2-97dda9345f83", "number": 11, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa hỏi : “Ai đã cho ngươi biết là ngươi trần truồng ? Có phải ngươi đã ăn trái cây mà Ta đã cấm ngươi ăn không ?”", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.939Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.939Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "c5e055c1-2e82-48fa-bc43-0931a768d155", "number": 12, "content": "Con người thưa : “Người đàn bà Ngài cho ở với con, đã cho con trái cây ấy, nên con ăn.”", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 4, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.967Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.967Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "9cbaea06-d0e2-41d4-9d31-e792c6d258ee", "number": 13, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa hỏi người đàn bà : “Ngươi đã làm gì thế ?” Người đàn bà thưa : “Con rắn đã lừa dối con, nên con ăn.”", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 5, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.981Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.981Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "16ce109e-66ec-4a20-bc6e-ab43df8f0b31", "number": 14, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa phán với con rắn :", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 6, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.022Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.022Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "61479de1-0392-4b46-8969-cd40fbcf0326", "number": 14, "content": "“Mi đã làm điều đó, nên mi đáng bị nguyền rủa nhất", "order": 1, "parNumber": 2, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.071Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.071Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "5bef7497-09c8-4d8f-9859-366bd1041947", "number": 14, "content": "trong mọi loài súc vật và mọi loài dã thú.", "order": 2, "parNumber": 3, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.089Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.089Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "65558d28-5fdd-4443-97d3-930fcfa56c82", "number": 14, "content": "Mi phải bò bằng bụng, phải ăn bụi đất mọi ngày trong đời mi.", "order": 3, "parNumber": 4, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.103Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.103Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "3a1d7bda-c600-4bdb-b5d8-304103a1eb6b", "number": 15, "content": "Ta sẽ gây mối thù giữa mi và người đàn bà,", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.127Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.127Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "cac6b156-bde8-4f18-9701-a0639c938f23", "number": 15, "content": "giữa dòng giống mi và dòng giống người ấy ;", "order": 1, "parNumber": 6, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.150Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.150Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "674ac1c0-78d4-4bc6-9802-217e6604baca", "number": 15, "content": "dòng giống đó sẽ đánh vào đầu mi, và mi sẽ cắn vào gót nó.”", "order": 2, "parNumber": 7, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.162Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.162Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "ab596c23-81bf-47af-b56b-c1cad8b96901", "number": 16, "content": "Với người đàn bà, Chúa phán :", "order": 0, "parNumber": 8, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.193Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.193Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "48e979e2-6f9d-466b-95d4-a5e1fef3d543", "number": 16, "content": "“Ta sẽ làm cho ngươi phải cực nhọc thật nhiều khi thai nghén ;", "order": 1, "parNumber": 9, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.205Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.205Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "e3763840-85c1-4dcf-b63c-9f2a4aec62c0", "number": 16, "content": "ngươi sẽ phải cực nhọc lúc sinh con.", "order": 2, "parNumber": 10, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.215Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.215Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "710f0ee1-54e7-4741-acce-916f418895e0", "number": 16, "content": "Ngươi sẽ thèm muốn chồng ngươi, và nó sẽ thống trị ngươi.”", "order": 3, "parNumber": 11, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.226Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.226Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "c3a8e73c-a5b4-499c-a8c6-4acddd5c8fca", "number": 17, "content": "Với con người, Chúa phán : “Vì ngươi đã nghe lời vợ và ăn trái cây mà Ta đã truyền cho ngươi rằng : ‘Ngươi đừng ăn’,", "order": 0, "parNumber": 12, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.252Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.252Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "929c7a0c-936c-462f-bf6c-e64241ced4fe", "number": 17, "content": "nên đất đai bị nguyền rủa vì ngươi ;", "order": 1, "parNumber": 13, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.266Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.266Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "381c9101-2c2d-49ef-9c9b-d195c5efc375", "number": 17, "content": "ngươi sẽ phải cực nhọc mọi ngày trong đời ngươi,", "order": 2, "parNumber": 14, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.280Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.280Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "8bcd9f73-3806-4d43-9bca-6a8e1bffaad4", "number": 17, "content": "mới kiếm được miếng ăn từ đất mà ra.", "order": 3, "parNumber": 15, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.297Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.297Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "0bd0f006-a9a4-40ea-820b-a7bd636de493", "number": 18, "content": "Đất đai sẽ trổ sinh gai góc cho ngươi, ngươi sẽ ăn cỏ ngoài đồng.", "order": 0, "parNumber": 16, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.311Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.311Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "a540f5fc-3b29-48d4-a19a-f34dcd035f69", "number": 19, "content": "Ngươi sẽ phải đổ mồ hôi trán mới có bánh ăn,", "order": 0, "parNumber": 17, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.324Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.324Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "34a0e1e1-2829-4b76-8bae-46fb16b8ff03", "number": 19, "content": "cho đến khi trở về với đất, vì từ đất, ngươi đã được lấy ra.", "order": 1, "parNumber": 18, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.338Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.338Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "f3496019-5251-43fe-b79d-0accd99da373", "number": 19, "content": "Ngươi là bụi đất, và sẽ trở về với bụi đất.”", "order": 2, "parNumber": 19, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.352Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.352Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "08c507fa-81be-4358-b9d9-ca8f6a6200a2", "number": 20, "content": "Con người đặt tên cho vợ là E-và, vì bà là mẹ của chúng sinh.", "order": 0, "parNumber": 20, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.394Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.394Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "f117f05d-16b5-4835-8e9a-87aacd090620", "number": 21, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa làm cho con người và vợ con người những chiếc áo bằng da và mặc cho họ.", "order": 0, "parNumber": 20, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.437Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.437Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "1503aa2d-ec7d-424d-ac7b-903da3161983", "number": 22, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa nói : “Này con người đã trở thành như một kẻ trong chúng ta, biết điều thiện điều ác. Bây giờ, đừng để nó giơ tay hái cả trái cây trường sinh mà ăn và được sống mãi.”", "order": 0, "parNumber": 20, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.470Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.470Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "605375b2-3691-48bc-86fe-2fbf5ed74898", "number": 23, "content": "ĐỨC CHÚA là Thiên Chúa đuổi con người ra khỏi vườn Ê-đen để cày cấy đất đai, từ đó con người đã được lấy ra.", "order": 0, "parNumber": 20, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.513Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.513Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "21e0f5db-4028-4f91-9a26-c7977ba064b9", "number": 24, "content": "Người trục xuất con người, và ở phía đông vườn Ê-đen, Người đặt các Kê-ru-bim với lưỡi gươm sáng loé, để canh giữ đường đến cây trường sinh.", "order": 0, "parNumber": 20, "parIndex": 4, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.539Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.539Z", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" } ]
[ { "id": "f56ad9e1-1026-4a5f-9a1f-f8404f006b60", "content": "“Chẳng chết chóc gì đâu !” (c.4a). Câu này của con rắn phủ nhận lời Thiên Chúa nói ở trên (c.3b : “kẻo phải chết”), gieo vào lòng người phụ nữ sự nghi ngờ và làm giảm nhẹ thái độ sợ hình phạt. Khi nói ra c.5, con rắn ngấm ngầm cho thấy : Thiên Chúa là kẻ nói dối và muốn giữ độc quyền đối với đặc ân “biết điều thiện điều ác”. Con rắn cám dỗ ông bà nguyên tổ phạm tội bất tuân, kiêu ngạo, đi vượt quá lãnh vực của mình : muốn tự mình biết điều phải điều trái là tự mình quyết định đâu là phải, đâu là trái ; rồi hành động như người có quyền ra luật cho bản thân và tha nhân.", "position": 133, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.782Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.782Z", "verseId": "be176756-7923-4f5a-ba83-5dbb922c3698", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "570e2e4d-def2-4c35-8e73-e6adcbad5b9d", "content": "Tội lỗi bắt đầu tạo nên tình trạng lộn xộn, mất trật tự nơi vài phần tử thuộc tạo thành cho đến nay vẫn sống hoà hợp với nhau. Nhận thấy cơ thể mình trần trụi (c.7), lấy làm xấu hổ (x. 2,25), rồi tìm cách che thân, không muốn cho người khác thấy ... là không còn giữ được cái nhìn trong trắng vô tội, sự trong suốt, sợ cái nhìn của người khác, nên cần phải che đậy ... Một hậu quả khác khốc hại hơn của tội muốn “biết điều thiện điều ác” là trước Thiên Chúa biết mình trần trụi, nên sợ hãi và lẩn trốn Người (cc. 3.10-11). Phải chăng đó là tình trạng trần trụi nội tâm của tâm hồn bị tước mất vinh quang của sự công chính nguyên thuỷ ?", "position": 92, "order": 1, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.825Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.825Z", "verseId": "c7be6bb6-9011-4bcc-a134-713984228164", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "2741e3e9-2e00-4b2f-a8cf-48af578bd93c", "content": "Tất cả thảm kịch bắt đầu với tội đầu tiên diễn ra theo các chủ đề : **1**. Tội phạm (3,6-8) ; **2**. Tra vấn (3,9-13) ; **3**. Tuyên án (3,14-19) ; **4**. Hậu quả (3,20-24). Ba chủ đề đầu có liên quan đến con rắn, người nam, người nữ, được triển khai theo sơ đồ sau đây : **1**. Tội phạm : con rắn, người nữ, người nam ; **2**. Tra vấn : người nam, người nữ, con rắn (cách gián tiếp, nhờ người nữ : 3,13) ; **3**. Tuyên án (sơ đồ giống như 1.) : con rắn, người nữ, người nam.", "position": 58, "order": 2, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.911Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.911Z", "verseId": "2a325fd6-89e5-4092-a052-fe6938f27d18", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "43ef6ca2-bbe3-4a46-8e6d-ff63dcf4212c", "content": "Mấy nhận xét về những lời tuyên án (3,14-19) : 1) Ba bản án (cc. 14-15 ; c.16 ; cc. 17-19) mang hình thức sấm ngôn của Thiên Chúa, gồm những lời trang trọng có nhịp điệu ; 2) Thứ tự các đối tượng của ba bản án đi ngược với thứ tự trong cuộc tra vấn, nhưng lại ăn khớp với thứ tự của các tội nhân ; 3) Thiên Chúa dùng nạn nhân làm phương thế sửa phạt tội nhân : dùng người nữ (mà con rắn đã cám dỗ) để phạt con rắn (c.15) ; dùng người nam (mà người nữ đã dụ dỗ) để phạt người nữ (c.16) ; dùng đất (mà người nam đã lạm dụng hoa trái) để phạt người nam (cc. 17-19).", "position": 39, "order": 3, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.057Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.057Z", "verseId": "16ce109e-66ec-4a20-bc6e-ab43df8f0b31", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "b845471f-23a4-4c32-ba2e-fd3d8e130a77", "content": "Chỉ có con rắn mới bị nguyền rủa (c.14) ; còn người nam và người nữ thì không. Hình như 3,14-15 là một đoạn mang tính cách tầm nguyên về loài rắn, nghĩa là nhắm mục tiêu trả lời những câu hỏi như : tại sao con rắn lại bò sát đất, lại ăn đất ?, tại nó khác biệt với các loài khác ?, tại sao lại có mối thù giữa loài người và loài rắn ? Các tác giả còn muốn chống lại việc thờ thần rắn liên quan tới sản lực thường thấy tại Lưỡng Hà Địa, Ai-cập, Pa-lét-tin ... Thần rắn được tạc hình giống như con rồng có chân đứng để nhận những cử chỉ thờ bái của các tín nữ ; họ cũng cho rằng thần rắn có thể ăn bánh ngọt do các tín nữ sốt sắng dâng lên. Nhưng từ nay trở đi, con rắn phải “bò bằng bụng, phải ăn bụi đất” (c.14b).", "position": 59, "order": 4, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.117Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.117Z", "verseId": "65558d28-5fdd-4443-97d3-930fcfa56c82", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "6b136c81-7e2d-4092-9d41-37a09f844f53", "content": "C.15a nói đến mối thù giữa con rắn và người đàn bà. Mối thù đó gây nên cuộc chiến chí tử và trường kỳ giữa hai bên. Theo HR, “dòng giống đó” (c.15c : hû´ ở giống đực, ds là “nó”) chắc chắn phải thay thế cho “dòng giống người ấy” ở c.15b (zera\\` = “dòng giống” ở giống đực). LXX và bản PT cũ lại có một cái nhìn khác nhau và khác với HR. Trong LXX, *sperma* (= dòng giống) ở giống trung, và *autos* (= nó) ở giống đực chỉ một người con (thuộc giới nam) của dòng giống người đàn bà. Theo PT cũ, *semen* (= dòng giống) ở giống trung ; còn *ipsa* ở giống cái, chỉ người đàn bà, mẹ của Đấng Mê-si-a là Đức Ma-ri-a. Vấn đề văn bản II là hai động từ “đánh vào” và “cắn vào”. Các học giả thường dịch động từ I là “đè bẹp”, “đạp giập”, “đánh vào” ; còn động từ II thì được hiểu theo nghĩa “đớp”, “ngoạm”, “cắn vào”. Cái thế đứng của đối phương chống lại con rắn (thế thượng) cho thấy trước kết cục của cuộc giao tranh không thuận lợi cho con rắn, và do đó tiên báo cuộc chiến thắng cuối cùng của dòng giống người đàn bà. Người đọc câu này thoáng nhìn thấy ánh sáng đầu tiên về ơn cứu độ nhờ lời tiên báo đó. Vì thế, *St 3,15* được gọi là “*Tin Mừng tiên khởi*”.", "position": 57, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.178Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.178Z", "verseId": "674ac1c0-78d4-4bc6-9802-217e6604baca", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "7e5e0e29-e782-4b43-96bf-dacd4bf09581", "content": "Người đàn bà sẽ phải chịu hình phạt liên quan đến hai nhiệm vụ thiết yếu của mình là làm mẹ và làm vợ. Vai trò làm mẹ đưa người đàn bà tới chỗ mang nặng đẻ đau : phải cực nhọc khi thai nghén và lúc sinh con. Khoa học có thể làm giảm bớt nỗi khổ cực của người mẹ khi sinh con. Nhưng dù sao đi nữa, người mẹ vẫn phải vất vả rất nhiều lúc mang thai và sinh con. Làm vợ, người đàn bà ước muốn chồng về phương diện giới tính và tìm cách làm cho chồng yêu mình. Tuy thế, từ chỗ là “người trợ tá tương xứng”, người đàn bà trở nên một con người lệ thuộc người đàn ông như chủ của mình trong đời sống vợ chồng, trong cuộc sống gia đình và xã hội (c.16c : “nó sẽ thống trị ngươi”).", "position": 56, "order": 6, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.238Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.238Z", "verseId": "710f0ee1-54e7-4741-acce-916f418895e0", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "8067368b-287c-4d2d-a20b-11be78b3beac", "content": "Hình phạt người đàn ông ở đây gắn liền với đất. Làm việc không phải là hình phạt dành cho con người (x. 2,15). Nhưng hình phạt là ở chỗ phải làm việc vất vả khó nhọc để kiếm miếng ăn từ đất đai trổ sinh gai góc, phải đổ mồ hôi trán mới có bánh ăn (cc. 17-19). Lời văn phản ánh hoàn cảnh cụ thể của nông dân Pa-lét-tin phải phấn đấu khổ cực với đất đai khô cằn. Ngoài ra, cái chết được coi như một điều tự nhiên thuộc thân phận loài người (x. c.19bc : “cho đến khi trở về đất” là chất liệu và nơi ở cuối cùng của con người). Tuy nhiên, cái chết cũng là hình phạt tội đầu tiên (x. 2,17 ; 3,3.22b).", "position": 42, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.367Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.367Z", "verseId": "f3496019-5251-43fe-b79d-0accd99da373", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "19c0d0a5-8df6-4c2e-9844-f1975a5d23ce", "content": "Ở 2,23, tên ´îššâ (= đàn bà) diễn tả tương quan với ´îš (= đàn ông). Ở đây, tên Hawwâ (= E-và) lấy từ gốc Hayyâ (= sự sống) theo kiểu cắt nghĩa bình dân ; tên này liên kết người đàn bà tiên khởi với nhân loại : “vì bà là mẹ của *chúng sinh*”. Có lẽ đây là cách cho thấy lòng tin vào sự tồn tại của loài người : cá nhân chết, nhưng loài người vẫn tiếp tục sống.", "position": 60, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.422Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.422Z", "verseId": "08c507fa-81be-4358-b9d9-ca8f6a6200a2", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "ed20107b-7f05-4e34-892f-ba67842a1c4b", "content": "Chắc c.22a là một câu mỉa mai của Thiên Chúa. Theo cc. 22b và 24c, Thiên Chúa bảo vệ một đặc ân khác của Người : chẳng bao giờ con người có thể được hưởng ơn bất tử. Nhưng câu này cũng ngụ ý rằng trong tình trạng cụ thể đó, sống luôn mãi như thế là một điều không hay cho con người. Đó là một nét diễn tả lòng từ bi thương xót của Thiên Chúa, thêm vào cử chỉ chăm sóc của Người đối với ông bà nguyên tổ sa ngã : Thiên Chúa lo cho con người có áo bằng da để che thân (c.21).", "position": 187, "order": 9, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.498Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.498Z", "verseId": "1503aa2d-ec7d-424d-ac7b-903da3161983", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "ca9fdc5a-bdcf-4b5b-b0fb-906a9126384b", "content": "Con người được dựng nên từ ´ädämà (= đất) (2,7a ; x. 3,19b.23b), được Thiên Chúa đem vào vườn Ê-đen để cày cấy và canh giữ ´ädämà (2,15), nay bị trục xuất khỏi đó để cày cấy ´ädämà (3,23.24a). Án lệnh được thi hành, khi con người bị đuổi ra khỏi vườn Ê-đen, nơi “Thiên Chúa đi dạo trong vườn” (3,8), nơi con người được sống gần gũi, thân mật với Thiên Chúa (x. 2,14 chú thích y). Bị đuổi ra khỏi vườn Ê-đen là mất hết mối tương giao đặc biệt với Thiên Chúa (mọi ơn ngoại nhiên và siêu nhiên, nghĩa là tất cả tình trạng thánh thiện và công chính nguyên thuỷ), trở về ´ädämà (tình trạng tự nhiên của con người khi có mặt trên đời mà không được hưởng những ơn ngoại nhiên và siêu nhiên). Điều đó có nghĩa là con người chỉ là thụ tạo đối với Thiên Chúa, Đấng Hoá Công. “Các thần hộ giá” (= Kürûbîm) có nhiệm vụ canh gác. Gốc của từ Kürûbîm (số ít = Kürûb) là *kâribu* (tiếng Ác-cát) có nghĩa : người cầu nguyện, người chuyển cầu, do động từ *kârâbu* (= cầu nguyện ...). Nghĩa đầu tiên của *kâribu* là người sùng đạo, đến đền thờ cầu nguyện, là tín đồ ; rồi từ này chỉ một vị thần nhỏ làm trung gian giữa các tín đồ và các thần lớn. Các vị thần môi giới này được trình bày dưới hình nửa người nửa vật có cánh, có bổn phận canh gác ở các cửa đền thờ hay cung điện và chuyển cầu. Các “thần hộ giá” ở đây lãnh trách nhiệm canh gác vườn Ê-đen được coi như khu vực thánh, và canh gác con đường dẫn tới cây sự sống. “Lưỡi gươm sáng loé” (c.24b) chỉ sấm sét và luồng chớp loé sáng tựa lưỡi gươm.", "position": 139, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.555Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.555Z", "verseId": "21e0f5db-4028-4f91-9a26-c7977ba064b9", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "f0763ca2-7ecf-4169-8f8c-b9ce04a544f9", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 70, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.657Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.657Z", "verseId": "3d90f350-52b3-4782-922b-1bfedaa1d532", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "cbb79cb9-f0d9-4d02-baf2-3c4b6e0c0f1e", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 162, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.854Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.854Z", "verseId": "aadf61b0-cc9a-4a14-ae56-df63eef96659", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "afbbc164-e340-49d8-b6f6-4ed0e8176646", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.896Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.896Z", "verseId": "2a325fd6-89e5-4092-a052-fe6938f27d18", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "a9fa0d56-36c9-47d6-baa3-15ee57d8389d", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.953Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.953Z", "verseId": "a6f57352-a080-4bef-aad2-97dda9345f83", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "edf2bce3-b0eb-4e65-8644-eaf321a5edca", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.995Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.995Z", "verseId": "9cbaea06-d0e2-41d4-9d31-e792c6d258ee", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "78f35ae1-164c-4297-93d8-fd426afed9e8", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.042Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.042Z", "verseId": "16ce109e-66ec-4a20-bc6e-ab43df8f0b31", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "2818e0b0-5533-4042-9a0c-c5729c25706a", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.450Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.450Z", "verseId": "f117f05d-16b5-4835-8e9a-87aacd090620", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "2b116c1a-0850-4a6d-97a9-84b7a603d2d1", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.484Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.484Z", "verseId": "1503aa2d-ec7d-424d-ac7b-903da3161983", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "4189c144-cc7e-4b2c-959a-20a07391157e", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 11, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.526Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.526Z", "verseId": "605375b2-3691-48bc-86fe-2fbf5ed74898", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "682fa052-ed07-4e7d-885f-bea18e0a16be", "content": "English: Eve | French: Eve | Latin: Heva | Origin: חַוָּה | Vietnamese: E-và-St 3,20", "position": 32, "order": 13, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.408Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.408Z", "verseId": "08c507fa-81be-4358-b9d9-ca8f6a6200a2", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" } ]
[ { "id": "c3a3a381-20f5-41f8-877b-71369845db3a", "content": "Sa ngã", "level": 1, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.647Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.647Z", "verseId": "3d90f350-52b3-4782-922b-1bfedaa1d532", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" } ]
[ { "id": "d818330c-dac3-46ef-bfb6-eb705ecb3858", "content": "Kn 2,24; Ga 8,44; Rm 5,12-21; 1 Ga 3,8; 2 Cr 11,3; Kh 12,9; 20,2", "position": 0, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.669Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.669Z", "verseId": "3d90f350-52b3-4782-922b-1bfedaa1d532", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "3d5e19f2-7eb2-46ae-ab2d-d7c44995435a", "content": "St 2,16", "position": 32, "order": 1, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.692Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.692Z", "verseId": "bd62625d-cafb-4175-b7de-e667ab788d6e", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "049090fc-0320-4823-b3a1-ffce832d6d37", "content": "St 2,17; 3,22", "position": 107, "order": 2, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.723Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.723Z", "verseId": "1415f500-2826-4ac6-90be-c7835d929dde", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "82c42bd9-2511-4736-b9de-25d440ba9a80", "content": "2 Cr 11,3", "position": 18, "order": 3, "createdAt": "2025-04-29T02:07:50.754Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:50.754Z", "verseId": "606843b0-44e4-43ca-86c4-9134ad8183a4", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "fc2c4141-1aed-45c8-aa6a-7e5a383b678c", "content": "2 Cr 11,3", "position": 98, "order": 4, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.009Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.009Z", "verseId": "9cbaea06-d0e2-41d4-9d31-e792c6d258ee", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "efaeab91-270e-4c8f-955b-e9ea155f65f8", "content": "Kh 12,17", "position": 35, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.138Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.138Z", "verseId": "3a1d7bda-c600-4bdb-b5d8-304103a1eb6b", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" }, { "id": "cfb10f2f-afe7-451d-b18b-dcc4010e28de", "content": "St 2,7; G 34,15b; Gv 3,20", "position": 9, "order": 6, "createdAt": "2025-04-29T02:07:51.381Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:07:51.381Z", "verseId": "f3496019-5251-43fe-b79d-0accd99da373", "headingId": "", "chapterId": "2554a3c5-a915-4d8b-a275-9f6038d70b74" } ]
[]
{ "id": "d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745", "code": "st", "title": "Sáng thế", "canon": "ot", "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T00:50:00.086Z", "updatedAt": "2025-04-29T00:50:00.086Z", "versionId": "9f41a573-d5e1-4896-aa5a-1bef74106e59" }
{ "id": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50", "number": 4, "ref": "", "createdAt": "2025-04-29T00:50:00.099Z", "updatedAt": "2025-04-29T00:50:00.099Z", "bookId": "d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745" }
[ { "id": "b294b9e7-0f6b-4c9d-aa14-95903697edfb", "number": 1, "content": "Con người ăn ở với E-và, vợ mình. Bà thụ thai và sinh ra Ca-in. Bà nói : “Nhờ ĐỨC CHÚA, tôi đã được một người.”", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.538Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.538Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "cf2cacd1-c049-4722-8f69-51c5cf29e9f2", "number": 2, "content": "Bà lại sinh ra A-ben, em ông. A-ben làm nghề chăn chiên, còn Ca-in làm nghề cày cấy đất đai.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.666Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.666Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "7fe718b4-f07e-4507-8bd2-f02a23a5f16f", "number": 3, "content": "Sau một thời gian, Ca-in lấy hoa màu của đất đai làm lễ vật dâng lên ĐỨC CHÚA.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.722Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.722Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "3f59c554-60b2-4563-bfda-66d9119cba04", "number": 4, "content": "A-ben cũng dâng những con đầu lòng của bầy chiên cùng với mỡ của chúng. ĐỨC CHÚA đoái nhìn đến A-ben và lễ vật của ông,", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.778Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.778Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "58a9dc24-7030-4d4b-866c-3c0546874e09", "number": 5, "content": "nhưng Ca-in và lễ vật của ông thì Người không đoái nhìn. Ca-in giận lắm, sa sầm nét mặt.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 4, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.849Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.849Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "d541f2ea-d7a1-48b4-81f8-d2853175c6a3", "number": 6, "content": "ĐỨC CHÚA phán với Ca-in : “Tại sao ngươi giận dữ ? Tại sao ngươi sa sầm nét mặt ?", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 5, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.905Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.905Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "aa89f065-5e96-4861-808b-69e333000071", "number": 7, "content": "Nếu ngươi hành động tốt, có phải là ngươi sẽ ngẩng mặt lên không ? Nếu ngươi hành động không tốt, thì tội lỗi đang nằm phục ở cửa, nó thèm muốn ngươi ; nhưng ngươi phải chế ngự nó.”", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 6, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.948Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.948Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "68b12d64-9192-44fb-8ba4-a1a25f0b971d", "number": 8, "content": "Ca-in nói với em là A-ben : “Chúng mình ra ngoài đồng đi !” Và khi hai người đang ở ngoài đồng thì Ca-in xông đến giết A-ben, em mình.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 7, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.962Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.962Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "2438a0f5-48f7-4898-b5f0-4987449d2aaa", "number": 9, "content": "ĐỨC CHÚA phán với Ca-in : “A-ben em ngươi đâu rồi ?” Ca-in thưa : “Con không biết. Con là người giữ em con hay sao ?”", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.055Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.055Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "09195f01-d7be-4d63-bea0-c20f6e18737e", "number": 10, "content": "ĐỨC CHÚA phán : “Ngươi đã làm gì vậy ? Từ dưới đất, tiếng máu của em ngươi đang kêu lên Ta !", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.126Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.126Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "364685e4-c9c1-44f3-830c-97be8651345f", "number": 11, "content": "Giờ đây ngươi bị nguyền rủa bởi chính đất đã từng há miệng hút lấy máu em ngươi, do tay ngươi đổ ra.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.169Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.169Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "67f8ca58-27fa-4803-8cf3-2a4161ae33be", "number": 12, "content": "Ngươi có canh tác đất đai, nó cũng không còn cho ngươi hoa màu của nó nữa. Ngươi sẽ lang thang phiêu bạt trên mặt đất.”", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.183Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.183Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "b55e1b0a-1836-44e5-970b-32f8e38fe0c1", "number": 13, "content": "Ca-in thưa với ĐỨC CHÚA : “Hình phạt dành cho con quá nặng không thể mang nổi.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 4, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.197Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.197Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "2d5f40ce-a6b5-43fb-9a7b-20461e0bf155", "number": 14, "content": "Đây, hôm nay Ngài xua đuổi con khỏi mặt đất. Con sẽ phải trốn tránh để khỏi giáp mặt Ngài, sẽ phải lang thang phiêu bạt trên mặt đất, và bất cứ ai gặp con sẽ giết con.”", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 5, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.230Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.230Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "0bd7ae9e-c390-43a1-858c-4f9a0a9d3c0c", "number": 15, "content": "ĐỨC CHÚA phán với ông : “Không đâu ! Bất cứ ai giết Ca-in sẽ bị trả thù gấp bảy.” ĐỨC CHÚA ghi dấu trên Ca-in, để bất cứ ai gặp ông khỏi giết ông.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 6, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.253Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.253Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "b1a7e6e4-25fa-44b7-a8cd-9402c01decf4", "number": 16, "content": "Ông Ca-in đi xa khuất mặt ĐỨC CHÚA và ở tại xứ Nốt, về phía đông Ê-đen.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 7, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.336Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.336Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "5d5e0485-c4db-4155-8931-baee0a833f2a", "number": 17, "content": "Ông Ca-in ăn ở với vợ. Bà thụ thai và sinh ra Kha-nốc. Ông xây một thành, và lấy tên con mình là Kha-nốc mà đặt cho thành ấy.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.405Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.405Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "f800ffe3-0305-4d03-9196-939a4eeffdd8", "number": 18, "content": "Kha-nốc sinh I-rát ; I-rát sinh Mơ-khu-gia-ên ; Mơ-khu-gia-ên sinh Mơ-thu-sa-ên ; Mơ-thu-sa-ên sinh La-méc.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.461Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.461Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "6213cd20-0067-40d7-ade4-1d8ea779439d", "number": 19, "content": "La-méc lấy hai vợ, một bà tên là A-đa, bà thứ hai tên là Xi-la.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.572Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.572Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "81768ea5-3a47-4c33-828e-51a86a000ba3", "number": 20, "content": "Bà A-đa sinh Gia-van ; ông này là ông tổ các người ở lều và nuôi súc vật.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.600Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.600Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "1faf8472-8b34-4cbb-a5e9-42c24bf290fe", "number": 21, "content": "Em ông này tên là Giu-van ; ông này là ông tổ các người chơi đàn thổi sáo.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 4, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.614Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.614Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "504967c7-1bd5-4178-be8e-28bd8887a8ef", "number": 22, "content": "Còn bà Xi-la thì sinh Tu-van Ca-in ; ông này là ông tổ các người thợ rèn đồng và sắt. Em gái Tu-van Ca-in là Na-a-ma.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 5, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.641Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.641Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "b8640421-e87f-408d-9113-90404e267a64", "number": 23, "content": "Ông La-méc nói với các bà vợ :", "order": 0, "parNumber": 3, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.682Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.682Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "b6c3fb9f-647d-459f-a927-ffdb98b1ff11", "number": 23, "content": "“A-đa và Xi-la, hãy nghe tiếng ta !", "order": 1, "parNumber": 4, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.709Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.709Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "d829732f-042f-4b8b-8af0-a7a1a5c96e24", "number": 23, "content": "Thê thiếp của La-méc, hãy lắng tai nghe lời ta !", "order": 2, "parNumber": 5, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.729Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.729Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "7fd406b9-5d1a-4cba-9c3b-e1f42cb2b438", "number": 23, "content": "Vì một vết thương, ta đã giết một người,", "order": 3, "parNumber": 6, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.756Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.756Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "003c9244-bc5b-4835-9286-790460c5dd38", "number": 23, "content": "vì một chút sây sát, ta đã giết một đứa trẻ.", "order": 4, "parNumber": 7, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.770Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.770Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "85c2836e-b39d-4a6c-8995-a2185dcf2b73", "number": 24, "content": "Ca-in sẽ được báo thù gấp bảy,", "order": 0, "parNumber": 8, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.785Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.785Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "0048db44-f7fb-40c0-aa1a-b01fb57f95e0", "number": 24, "content": "nhưng La-méc thì gấp bảy mươi bảy !”", "order": 1, "parNumber": 9, "parIndex": 0, "isPoetry": true, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.812Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.812Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "d544ad02-b73a-4981-9818-10ca5f418cde", "number": 25, "content": "Ông A-đam lại ăn ở với vợ. Bà sinh một con trai và đặt tên là Sết ; bà nói : “Thiên Chúa đã sắp đặt cho tôi một dòng dõi khác thay cho A-ben, vì Ca-in đã giết nó.”", "order": 0, "parNumber": 10, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.853Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.853Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "06c5ef21-7896-4abc-84ce-2028e6cd07f4", "number": 26, "content": "Ông Sết cũng sinh được một con trai và đặt tên là E-nốt. Bấy giờ, người ta bắt đầu kêu cầu danh ĐỨC CHÚA.", "order": 0, "parNumber": 10, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.926Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.926Z", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" } ]
[ { "id": "3bcdf452-016a-4e6c-bb86-418f9c2dc993", "content": "Truyền thống Gia-vít (J) tiếp tục sau St 3 về tội nguyên thuỷ tại vườn Ê-đen. Từ đó, tội lỗi lan tràn nơi con cái ông bà nguyên tổ ; đó là hậu quả của tội nguyên thuỷ : Ca-in giết em (4,1-16) ; với dòng dõi Ca-in (4,17-24), bắt đầu xuất hiện bước tiến của nền văn minh trong lãnh vực nghệ thuật, kỹ thuật và đồng thời nền luân lý lại xuống dốc (ông La-méc và chế độ đa thê, hiện tượng báo thù) (4,23-24) ; đoạn nói về con trai Thiên Chúa và con gái loài người (6,1-4) diễn tả tình trạng sa đoạ lạ lùng làm xáo trộn sự hài hoà trong công cuộc tạo thành của Thiên Chúa. Tất cả những sự kiện bi thảm đó dẫn đến Hồng Thuỷ.", "position": 14, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.595Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.595Z", "verseId": "", "headingId": "c3620d6a-0501-49ff-826c-64b344631373", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "8ba2b59e-3973-4430-8dc0-6b56da0c1c44", "content": "Đây là một kiểu chơi chữ nối kết *Qaiân* (= Ca-in), tên người con đầu của ông bà nguyên tổ, với động từ qänîtî do qänâ có nghĩa là tậu được, sở đắc, được. Nhưng phải hơn, theo tiếng Ả-rập và A-ram, *qayin* có nghĩa là thợ rèn (x. 4,22).", "position": 109, "order": 1, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.652Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.652Z", "verseId": "b294b9e7-0f6b-4c9d-aa14-95903697edfb", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "0121f28a-7939-4899-aa16-bfe80edf4e40", "content": "Tại sao Thiên Chúa đoái nhìn đến A-ben và lễ vật của ông, chứ không đoái nhìn đến Ca-in và lễ vật của ông ? Bản văn không nói rõ. Ở đây, có thể có ngụ ý này : Thiên Chúa hay ưu đãi kẻ hèn kém, người con thứ hơn người quyền thế, người con cả : ông I-xa-ác hơn ông Ít-ma-ên (21), ông Gia-cóp hơn ông Ê-xau (25,23 ; 27) ; bà Ra-khen hơn bà Lê-a (29,15-30). Đâu là lý do cắt nghĩa thái độ này ? Chỉ có thể nói : tất cả đều tuỳ thuộc ý muốn hoàn toàn tự do của Thiên Chúa.", "position": 55, "order": 2, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.878Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.878Z", "verseId": "58a9dc24-7030-4d4b-866c-3c0546874e09", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "b5b0bd0d-705b-45ff-96ea-56e4bddbaee5", "content": "Sự bất hoà, anh em giết hại lẫn nhau : đó là hậu quả đầu tiên của tội nguyên thuỷ.", "position": 133, "order": 3, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.025Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.025Z", "verseId": "68b12d64-9192-44fb-8ba4-a1a25f0b971d", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "de498643-0833-44c0-8154-fd66bd81a8b3", "content": "Có thể câu “lang thang phiêu bạt trên mặt đất” (cc. 12b.14b) là một câu tầm nguyên. Câu này cắt nghĩa tại sao bộ tộc Kê-ni phải đi lang thang đó đây : ông Ca-in, anh hùng danh tổ của họ, đã phạm tội giết em, nên bị phạt và phải lâm vào tình trạng đi lang thang đó đây.", "position": 166, "order": 4, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.241Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.241Z", "verseId": "2d5f40ce-a6b5-43fb-9a7b-20461e0bf155", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "15ed7834-9318-42a4-8472-a609c952734e", "content": "Dấu này cho thấy ông Ca-in thuộc về một bộ tộc rất hung dữ khi phải báo thù chống lại những ai mắc nợ máu đối với những người trong bộ tộc. Dấu đó có lẽ là những hình xăm vẽ trên mình. Những người mang hình xăm làm cho người khác không dám đụng tới họ vì sợ những cuộc trả thù ghê gớm.", "position": 109, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.321Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.321Z", "verseId": "0bd7ae9e-c390-43a1-858c-4f9a0a9d3c0c", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "e56fd50b-ade5-4af2-8e63-6aabd90b04fd", "content": "nôd (= xứ Nốt) : một địa danh không ai biết, giống näd (= lang thang) đem về “Ca-in”.", "position": 50, "order": 6, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.391Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.391Z", "verseId": "b1a7e6e4-25fa-44b7-a8cd-9402c01decf4", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "fb6c176c-f7b5-4f13-ae0c-74b7f46146bf", "content": "Bài thơ cổ này (cc. 23-24) ca tụng ông La-méc, “người hùng sa mạc”, về chuyện báo thù, cho thấy : bạo lực ngày càng gia tăng nơi dòng dõi ông Ca-in (cc. 23b.24).", "position": 33, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.840Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.840Z", "verseId": "0048db44-f7fb-40c0-aa1a-b01fb57f95e0", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "d837ad4e-cfaa-4b37-96ab-95a41d5027da", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 62, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.624Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.624Z", "verseId": "b294b9e7-0f6b-4c9d-aa14-95903697edfb", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "4d4b730e-2e13-405d-b9af-8936169995fa", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 66, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.708Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.708Z", "verseId": "cf2cacd1-c049-4722-8f69-51c5cf29e9f2", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "b6dc9da8-8587-4865-b430-5c59b225ed34", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 24, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.735Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.735Z", "verseId": "7fe718b4-f07e-4507-8bd2-f02a23a5f16f", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "b1d3491e-ed4d-48a4-aeb4-553b1d95819c", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 62, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.863Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.863Z", "verseId": "58a9dc24-7030-4d4b-866c-3c0546874e09", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "bbeb06e1-0d61-4e9f-aee0-c756993e3410", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 23, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.934Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.934Z", "verseId": "d541f2ea-d7a1-48b4-81f8-d2853175c6a3", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "be2778b3-6037-43e5-82b4-f7500cbb6f7b", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 104, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.977Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.977Z", "verseId": "68b12d64-9192-44fb-8ba4-a1a25f0b971d", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "2f738c00-73c4-46fa-85b0-ad4a4ca3342a", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 58, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.084Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.084Z", "verseId": "2438a0f5-48f7-4898-b5f0-4987449d2aaa", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "65724973-0e5e-4658-8c46-8b1156c4bbfa", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 5, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.210Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.210Z", "verseId": "b55e1b0a-1836-44e5-970b-32f8e38fe0c1", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "f56e253c-e83c-48ff-aa9d-5bfc2ca66bd0", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 109, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.279Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.279Z", "verseId": "0bd7ae9e-c390-43a1-858c-4f9a0a9d3c0c", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "b2428fe4-200b-4127-b2ad-a84d733462e0", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 9, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.350Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.350Z", "verseId": "b1a7e6e4-25fa-44b7-a8cd-9402c01decf4", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "7b5bbc17-e345-469c-a105-1ac1c46efedc", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 9, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.447Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.447Z", "verseId": "5d5e0485-c4db-4155-8931-baee0a833f2a", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "f44df3ee-70da-4784-92bc-82db16c69b83", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 5, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.799Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.799Z", "verseId": "85c2836e-b39d-4a6c-8995-a2185dcf2b73", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "dbb29344-20dc-4e17-a040-54113eb915f6", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 150, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.894Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.894Z", "verseId": "d544ad02-b73a-4981-9818-10ca5f418cde", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "15e3b977-6a3f-4a37-b531-26506a1ae914", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 18, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.433Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.433Z", "verseId": "", "headingId": "902807cf-4902-41cc-b5de-f364c3fc903d", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "6a207bcc-3685-48e1-9e08-86499c16df63", "content": "English: Cain | French: Cain | Latin: Cain | Origin: קַיׅן | Vietnamese: Ca-in-St 4,1", "position": 5, "order": 8, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.569Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.569Z", "verseId": "", "headingId": "c3620d6a-0501-49ff-826c-64b344631373", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "0d27c762-9cc7-475e-8c5f-c28d672d4543", "content": "English: Abel | French: Abel | Latin: Abel | Origin: הֶבֶל | Vietnamese: A-ben-St 4,2", "position": 35, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.680Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.680Z", "verseId": "cf2cacd1-c049-4722-8f69-51c5cf29e9f2", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "749df14c-8104-4906-b1bb-97c21b52ff40", "content": "English: Abel | French: Abel | Latin: Abel | Origin: הֶבֶל | Vietnamese: A-ben-St 4,2", "position": 100, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.792Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.792Z", "verseId": "3f59c554-60b2-4563-bfda-66d9119cba04", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "3b5fa513-3e21-4a81-9f4c-bd40b41a504c", "content": "English: Abel | French: Abel | Latin: Abel | Origin: הֶבֶל | Vietnamese: A-ben-St 4,2", "position": 124, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.989Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.989Z", "verseId": "68b12d64-9192-44fb-8ba4-a1a25f0b971d", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "040711f2-cfd5-4d7d-ae6f-85f39278557e", "content": "English: Abel | French: Abel | Latin: Abel | Origin: הֶבֶל | Vietnamese: A-ben-St 4,2", "position": 32, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.098Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.098Z", "verseId": "2438a0f5-48f7-4898-b5f0-4987449d2aaa", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "271ee190-fbb9-46a4-9584-885250a2f235", "content": "English: Abel | French: Abel | Latin: Abel | Origin: הֶבֶל | Vietnamese: A-ben-St 4,2", "position": 140, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.880Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.880Z", "verseId": "d544ad02-b73a-4981-9818-10ca5f418cde", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "5efc6bea-1d04-40d3-a8d0-f955e1d37a1f", "content": "English: Abel | French: Abel | Latin: Abel | Origin: הֶבֶל | Vietnamese: A-ben-St 4,2", "position": 14, "order": 10, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.581Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.581Z", "verseId": "", "headingId": "c3620d6a-0501-49ff-826c-64b344631373", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "81fd5986-1119-43fa-bcaa-03dd1fda6007", "content": "English: Eve | French: Eve | Latin: Heva | Origin: חַוָּה | Vietnamese: E-và-St 3,20", "position": 23, "order": 12, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.609Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.609Z", "verseId": "b294b9e7-0f6b-4c9d-aa14-95903697edfb", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "1b817aa4-4c3f-4168-a3ec-cecd774dfcb9", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 86, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.638Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.638Z", "verseId": "b294b9e7-0f6b-4c9d-aa14-95903697edfb", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "898835b0-379d-4394-a9af-209ab77e08e5", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 77, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.749Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.749Z", "verseId": "7fe718b4-f07e-4507-8bd2-f02a23a5f16f", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "6be8492d-9284-4b23-8aba-bfdbf2526574", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 80, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.807Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.807Z", "verseId": "3f59c554-60b2-4563-bfda-66d9119cba04", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "282acee8-8ef9-4706-bb3e-ce9696df3c81", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.919Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.919Z", "verseId": "d541f2ea-d7a1-48b4-81f8-d2853175c6a3", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "9e0c1431-6ec5-41be-a423-ad38901d989a", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.070Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.070Z", "verseId": "2438a0f5-48f7-4898-b5f0-4987449d2aaa", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "b0c7b65c-43d4-485b-a83d-0c5b5f0b6b59", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 8, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.140Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.140Z", "verseId": "09195f01-d7be-4d63-bea0-c20f6e18737e", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "d4cae3bf-7891-4182-a42e-31d30943fdf0", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 23, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.220Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.220Z", "verseId": "b55e1b0a-1836-44e5-970b-32f8e38fe0c1", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "eee8cb8c-e1e5-4848-b71d-927e83aad059", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 90, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.265Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.265Z", "verseId": "0bd7ae9e-c390-43a1-858c-4f9a0a9d3c0c", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "3c1bbc54-7d61-47d3-be2e-e76ba993403d", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 34, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.363Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.363Z", "verseId": "b1a7e6e4-25fa-44b7-a8cd-9402c01decf4", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "bb397842-1cfa-48b3-9edc-4201312c50a8", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 104, "order": 14, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.954Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.954Z", "verseId": "06c5ef21-7896-4abc-84ce-2028e6cd07f4", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "38c4979e-ac0e-4699-9917-84ccaafbaf85", "content": "English: Nod | French: Nod | Latin: Nod | Origin: נוֹד | Vietnamese: Nốt-St 4,16", "position": 50, "order": 16, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.377Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.377Z", "verseId": "b1a7e6e4-25fa-44b7-a8cd-9402c01decf4", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "462ab527-c137-4a5c-9a5b-7ab1012f1e44", "content": "English: Irad | French: Irad | Latin: Irad | Origin: עִירָד | Vietnamese: I-rát-St 4,18", "position": 26, "order": 22, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.475Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.475Z", "verseId": "f800ffe3-0305-4d03-9196-939a4eeffdd8", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "489b0ed7-57ad-4d91-a877-e00920e6082a", "content": "English: Mehujael | French: Mehouyael | Latin: Maviael | Origin: מְחוּיָאֵל | Vietnamese: Mơ-khu-gia-ên-St 4,18", "position": 61, "order": 24, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.503Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.503Z", "verseId": "f800ffe3-0305-4d03-9196-939a4eeffdd8", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "a7b0dbc2-dd76-4059-a2d4-50fffe2a688d", "content": "English: Methushael | French: Metoushael | Latin: Mathusael | Origin: מְתוּשָׁאֵל | Vietnamese: Mơ-thu-sa-ên-St 4,18", "position": 94, "order": 26, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.531Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.531Z", "verseId": "f800ffe3-0305-4d03-9196-939a4eeffdd8", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "d0b8e465-531a-4d9f-9a12-95b462cf6eab", "content": "English: Lamech | French: Lamek | Latin: Lamech | Origin: לָמֶךְ | Vietnamese: La-méc-St 4,18 ; 5,25-26 ; Lc 3,26", "position": 106, "order": 28, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.559Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.559Z", "verseId": "f800ffe3-0305-4d03-9196-939a4eeffdd8", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "2df34053-5cda-47b5-95fd-f4f710e276bf", "content": "English: Lamech | French: Lamek | Latin: Lamech | Origin: לָמֶךְ | Vietnamese: La-méc-St 4,18 ; 5,25-26 ; Lc 3,26", "position": 6, "order": 28, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.586Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.586Z", "verseId": "6213cd20-0067-40d7-ade4-1d8ea779439d", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "b8a61a0d-b2a3-4c52-81f9-ae03781fe171", "content": "English: Lamech | French: Lamek | Latin: Lamech | Origin: לָמֶךְ | Vietnamese: La-méc-St 4,18 ; 5,25-26 ; Lc 3,26", "position": 10, "order": 28, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.696Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.696Z", "verseId": "b8640421-e87f-408d-9113-90404e267a64", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "f0da70b6-f690-439c-a8cd-186e77bf8ad4", "content": "English: Lamech | French: Lamek | Latin: Lamech | Origin: לָמֶךְ | Vietnamese: La-méc-St 4,18 ; 5,25-26 ; Lc 3,26", "position": 20, "order": 28, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.743Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.743Z", "verseId": "d829732f-042f-4b8b-8af0-a7a1a5c96e24", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "415bde90-fcd7-41b4-83aa-89c1e9812f6b", "content": "English: Lamech | French: Lamek | Latin: Lamech | Origin: לָמֶךְ | Vietnamese: La-méc-St 4,18 ; 5,25-26 ; Lc 3,26", "position": 12, "order": 28, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.826Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.826Z", "verseId": "0048db44-f7fb-40c0-aa1a-b01fb57f95e0", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "aeef0820-3e7c-4fa9-8872-bcb6fac87cde", "content": "English: Jubal | French: Youbal | Latin: Iubal | Origin: יוּבָל | Vietnamese: Giu-van-St 4,21", "position": 25, "order": 36, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.627Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.627Z", "verseId": "1faf8472-8b34-4cbb-a5e9-42c24bf290fe", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "48127613-e28b-4383-92da-3a2300ff938d", "content": "English: Tubal-Cain | French: Toubal-Cain | Latin: Tubalcain | Origin: תּוּבַל קַיׅן | Vietnamese: Tu-van Ca-in-St 4,22", "position": 105, "order": 38, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.655Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.655Z", "verseId": "504967c7-1bd5-4178-be8e-28bd8887a8ef", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "4da71947-4db8-4373-8512-e96feac1b8e9", "content": "English: Enosh | French: Enôs, Enosh | Latin: Enos | Origin: אֱנוֹשׁ-Ενως | Vietnamese: E-nốt-tên của một người con ông Sét và một tổ tiên Đức Giê-su, St 4,26 ; Lc 3,38", "position": 55, "order": 46, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.940Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.940Z", "verseId": "06c5ef21-7896-4abc-84ce-2028e6cd07f4", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" } ]
[ { "id": "902807cf-4902-41cc-b5de-f364c3fc903d", "content": "Dòng dõi ông Ca-in", "level": 1, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.418Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.418Z", "verseId": "5d5e0485-c4db-4155-8931-baee0a833f2a", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "c3620d6a-0501-49ff-826c-64b344631373", "content": "Ca-in và A-ben", "level": 1, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.558Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.558Z", "verseId": "b294b9e7-0f6b-4c9d-aa14-95903697edfb", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "8ad9cd2e-37a4-4e57-a977-f12a98a44503", "content": "Ông Sết và dòng dõi", "level": 1, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.867Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.867Z", "verseId": "d544ad02-b73a-4981-9818-10ca5f418cde", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" } ]
[ { "id": "13d1c5b2-b8cd-4c40-b951-7188ad8ef986", "content": "Hr 11,4a", "position": 53, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.763Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.763Z", "verseId": "7fe718b4-f07e-4507-8bd2-f02a23a5f16f", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "cc2074b0-5308-406d-8200-c24e5f57854d", "content": "Hr 11,4b", "position": 95, "order": 1, "createdAt": "2025-04-29T02:08:23.835Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:23.835Z", "verseId": "3f59c554-60b2-4563-bfda-66d9119cba04", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "7c95e728-a7da-4814-8647-8a701097763a", "content": "Kn 10,3; 1 Ga 3,12", "position": 114, "order": 2, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.038Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.038Z", "verseId": "68b12d64-9192-44fb-8ba4-a1a25f0b971d", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "205ec3dc-057e-4930-886e-c839a5bcd2dd", "content": "Mt 23,35; Hr 12,24", "position": 58, "order": 3, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.155Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.155Z", "verseId": "09195f01-d7be-4d63-bea0-c20f6e18737e", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "c23429a8-f839-4e50-83ee-d7eec5f77d4d", "content": "St 5,3-8", "position": 62, "order": 4, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.912Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.912Z", "verseId": "d544ad02-b73a-4981-9818-10ca5f418cde", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" }, { "id": "53225ccc-d2b4-4a55-8200-e628d7e8edd3", "content": "St 5,6.9-11", "position": 50, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:08:24.967Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:24.967Z", "verseId": "06c5ef21-7896-4abc-84ce-2028e6cd07f4", "headingId": "", "chapterId": "cf76e6e4-adf1-4f6d-97fa-c81ab250dd50" } ]
[]
{ "id": "d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745", "code": "st", "title": "Sáng thế", "canon": "ot", "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T00:50:00.086Z", "updatedAt": "2025-04-29T00:50:00.086Z", "versionId": "9f41a573-d5e1-4896-aa5a-1bef74106e59" }
{ "id": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894", "number": 5, "ref": "", "createdAt": "2025-04-29T00:50:00.099Z", "updatedAt": "2025-04-29T00:50:00.099Z", "bookId": "d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745" }
[ { "id": "f570f52f-069b-4144-92cc-a64b601f2c82", "number": 1, "content": "Đây là gia phả ông A-đam : Ngày Thiên Chúa sáng tạo con người, Chúa làm ra con người giống như Thiên Chúa.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.784Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.784Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "1f1de84d-21d1-4a22-b805-1433c61a0332", "number": 2, "content": "Chúa sáng tạo con người có nam có nữ, Chúa ban phúc lành cho họ và đặt tên cho họ là “người”, ngày họ được sáng tạo.", "order": 0, "parNumber": 0, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.840Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.840Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "53b0fa4a-df79-47aa-b543-82fd724b97f2", "number": 3, "content": "Khi ông A-đam được một trăm ba mươi tuổi, thì ông sinh ra một người con trai giống như ông, theo hình ảnh ông, và đặt tên là Sết.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.854Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.854Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "c39b2202-dd99-4589-b98a-1f36f39e2e39", "number": 4, "content": "Sau khi sinh ông Sết, ông A-đam sống tám trăm năm và sinh ra con trai con gái.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.866Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.866Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "9129cd65-2fa1-4acd-975b-16209245b5c6", "number": 5, "content": "Tổng cộng ông A-đam sống được chín trăm ba mươi năm, rồi qua đời.", "order": 0, "parNumber": 1, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.877Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.877Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "9d39c668-9eeb-4a3f-9afc-ad552e1580ef", "number": 6, "content": "Khi ông Sết được một trăm lẻ năm tuổi, thì sinh ra E-nốt.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.888Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.888Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "ca95e2a3-52e6-4719-8c7d-1a1fbf80d8da", "number": 7, "content": "Sau khi sinh E-nốt, ông Sết sống tám trăm lẻ bảy năm và sinh ra con trai con gái.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.910Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.910Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "a656c027-760c-4a1b-a07a-4af497899842", "number": 8, "content": "Tổng cộng ông Sết sống được chín trăm mười hai năm, rồi qua đời.", "order": 0, "parNumber": 2, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.936Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.936Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "442c1542-8f78-4dac-bf54-a342967965a4", "number": 9, "content": "Khi ông E-nốt được chín mươi tuổi, thì sinh ra Kê-nan.", "order": 0, "parNumber": 3, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.950Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.950Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "99e5aa2e-4add-4367-b487-363ee1607db7", "number": 10, "content": "Sau khi sinh Kê-nan, ông E-nốt sống tám trăm mười lăm năm và sinh ra con trai con gái.", "order": 0, "parNumber": 3, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.998Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.998Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "7994dee6-435f-4f1c-bf5f-c0644b65555c", "number": 11, "content": "Tổng cộng ông E-nốt sống được chín trăm lẻ năm năm, rồi qua đời.", "order": 0, "parNumber": 3, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.040Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.040Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "9f36ff56-be95-4604-90d4-98cdcd8f59c8", "number": 12, "content": "Khi ông Kê-nan được bảy mươi tuổi, thì sinh ra Ma-ha-lan-ên.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.071Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.071Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "7b1869b0-b0d2-4bd2-95c8-074a7120b809", "number": 13, "content": "Sau khi sinh Ma-ha-lan-ên, ông Kê-nan sống tám trăm bốn mươi năm và sinh ra con trai con gái.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.099Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.099Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "856a00c5-e002-444b-b2e6-efe72d98c1f0", "number": 14, "content": "Tổng cộng ông Kê-nan sống được chín trăm mười năm, rồi qua đời.", "order": 0, "parNumber": 4, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.128Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.128Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "acb8f1f9-4b9d-4bc2-a6c1-b948ba97eef5", "number": 15, "content": "Khi ông Ma-ha-lan-ên được sáu mươi lăm tuổi, thì sinh ra Gie-rét.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.156Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.156Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "c812cb59-93ec-4f7b-886f-1ce9693cbf49", "number": 16, "content": "Sau khi sinh Gie-rét, ông Ma-ha-lan-ên sống tám trăm ba mươi năm và sinh ra con trai con gái.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.170Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.170Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "e7698788-6427-4f36-ab09-006c1f0e209c", "number": 17, "content": "Tổng cộng ông Ma-ha-lan-ên sống được tám trăm chín mươi lăm năm, rồi qua đời.", "order": 0, "parNumber": 5, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.183Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.183Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "9f83c03c-0511-46f8-9021-59e1be24018f", "number": 18, "content": "Khi ông Gie-rét sống được một trăm sáu mươi hai tuổi, thì sinh ra Kha-nốc.", "order": 0, "parNumber": 6, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.197Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.197Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "239a7fe1-253b-407f-8283-2832871a3990", "number": 19, "content": "Sau khi sinh Kha-nốc, ông Gie-rét sống tám trăm năm và sinh ra con trai con gái.", "order": 0, "parNumber": 6, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.212Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.212Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "88dcf51a-8e8c-4da3-9f42-44d1e8cd0724", "number": 20, "content": "Tổng cộng ông Gie-rét sống được chín trăm sáu mươi hai năm, rồi qua đời.", "order": 0, "parNumber": 6, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.225Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.225Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "80395ede-906c-46d3-b657-b6a73c475c37", "number": 21, "content": "Khi ông Kha-nốc được sáu mươi lăm tuổi, thì sinh ra Mơ-thu-se-lác.", "order": 0, "parNumber": 7, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.239Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.239Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "04245af3-220a-4de0-aadf-c446269fb522", "number": 22, "content": "Sau khi sinh Mơ-thu-se-lác, ông Kha-nốc đi với Thiên Chúa ba trăm năm và sinh ra con trai con gái.", "order": 0, "parNumber": 7, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.264Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.264Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "a78de4af-45b2-444f-99d2-52c8f162fbec", "number": 23, "content": "Tổng cộng ông Kha-nốc sống được ba trăm sáu mươi lăm năm.", "order": 0, "parNumber": 7, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.291Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.291Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "1aef7e38-4992-46d6-bdf3-922797c1d9ab", "number": 24, "content": "Sau khi đi với Thiên Chúa, ông không còn nữa, vì Thiên Chúa đã đem ông đi.", "order": 0, "parNumber": 7, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.305Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.305Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "6581810c-075a-476d-ab44-27580a6bb565", "number": 25, "content": "Khi ông Mơ-thu-se-lác được một trăm tám mươi bảy tuổi, thì sinh ra La-méc.", "order": 0, "parNumber": 8, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.333Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.333Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "71a1b8cd-d750-4cdd-8f16-32b082e53952", "number": 26, "content": "Sau khi sinh La-méc, ông Mơ-thu-se-lác sống bảy trăm tám mươi hai năm và sinh ra con trai con gái.", "order": 0, "parNumber": 8, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.360Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.360Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "8fcbd03a-095e-417b-b225-b238747a9f60", "number": 27, "content": "Tổng cộng ông Mơ-thu-se-lác sống được chín trăm sáu mươi chín năm, rồi qua đời.", "order": 0, "parNumber": 8, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.401Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.401Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "e06d14a8-5ef6-42d1-86d7-571e8bb753bb", "number": 28, "content": "Khi ông La-méc sống được một trăm tám mươi hai tuổi, thì sinh ra một người con trai.", "order": 0, "parNumber": 9, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.436Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.436Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "b0b554eb-ec34-47aa-a270-c6946b062c59", "number": 29, "content": "Ông đặt tên cho con là Nô-ê ; ông nói : “Khi tay chúng ta phải làm lụng cực nhọc, thì trẻ này sẽ đem lại cho chúng ta niềm an ủi phát xuất từ đất đai ĐỨC CHÚA đã nguyền rủa.”", "order": 0, "parNumber": 9, "parIndex": 1, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.465Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.465Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "3d8bc051-8788-4216-abb2-64764e9dd8f6", "number": 30, "content": "Sau khi sinh ông Nô-ê, ông La-méc sống năm trăm chín mươi lăm năm và sinh ra con trai con gái.", "order": 0, "parNumber": 9, "parIndex": 2, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.522Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.522Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "82298053-b6c1-4dd8-bb6a-cc012cd2075e", "number": 31, "content": "Tổng cộng ông La-méc sống được bảy trăm bảy mươi bảy năm, rồi qua đời.", "order": 0, "parNumber": 9, "parIndex": 3, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.565Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.565Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "15a88681-06e7-4680-bb4e-4d00bdba4875", "number": 32, "content": "Khi ông Nô-ê được năm trăm tuổi, thì sinh ra Sêm, Kham và Gia-phét.", "order": 0, "parNumber": 10, "parIndex": 0, "isPoetry": false, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.593Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.593Z", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" } ]
[ { "id": "d0aed611-0227-4c74-9d52-0e14521c09fe", "content": "Trong St 5,1-32, danh sách đưa ra các tổ phụ trước Hồng Thuỷ (từ ông A-đam đến ông Nô-ê). Tuổi đời của các vị này đi từ 969 năm (ông Mơ-thu-se-lác : 5,25-27) cho tới 777 năm (ông La-méc : 5,28-31). Ông Kha-nốc chỉ thọ có 365 tuổi, nhưng đó là một con số tượng trưng : số ngày trong một năm. Theo lịch sử của Xu-me (Lưỡng Hà Địa) về 8 vua tiên khởi trước Hồng Thuỷ, các vua này trị vì rất lâu : từ 18.600 năm (vua Ubar-tutu) lên tới 43.200 năm (vua En-men-lu-a-na). Như thế, con số ghi trong Thánh Kinh khiêm tốn hơn nhiều. Gia phả trong St 11,10-26.32 về các tổ phụ sau Hồng Thuỷ, tổ tiên của ông Áp-ram, cho danh sách từ Hồng Thuỷ đến ông Te-ra cha ông Áp-ram. Số tuổi đời cao nhất là 600 năm (ông Sêm : 11,10-11) và thấp nhất là 148 năm (ông Na-kho : 11,24-25). Theo vài học giả Thánh Kinh, có thể hiểu ý nghĩa con số lớn trong tuổi đời các tổ phụ như sau : để làm tăng vẻ uy nghi của một tộc trưởng, hoạ sĩ vẽ ông với hình vóc vạm vỡ, râu rậm, tóc dài ; tác giả Thánh Kinh ghi những con số lớn để tạo nơi độc giả lòng kính phục và quý mến cần phải có đối với các ngài. Ngoài ra, vì sống thọ là ân huệ, là phúc lành của Thiên Chúa (x. Cn 10,27), nên nguyên nhân làm tuổi thọ bớt dần chính là sự dữ cứ hoành hành trên mặt đất (6,3) : càng xa nguồn sự sống là Thiên Chúa, sức sống càng giảm dần đi.", "position": 26, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.815Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.815Z", "verseId": "", "headingId": "ce41d3b5-afb3-4003-917e-7c613134a6c9", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "b3781d2d-5d40-41ed-857f-d34d5fba65e2", "content": "English: Enosh | French: Enôs, Enosh | Latin: Enos | Origin: אֱנוֹשׁ-Ενως | Vietnamese: E-nốt-tên của một người con ông Sét và một tổ tiên Đức Giê-su, St 4,26 ; Lc 3,38", "position": 56, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.898Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.898Z", "verseId": "9d39c668-9eeb-4a3f-9afc-ad552e1580ef", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "939728a0-9a0d-4676-8ee6-a3d9b6dd9fdf", "content": "English: Enosh | French: Enôs, Enosh | Latin: Enos | Origin: אֱנוֹשׁ-Ενως | Vietnamese: E-nốt-tên của một người con ông Sét và một tổ tiên Đức Giê-su, St 4,26 ; Lc 3,38", "position": 18, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.923Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.923Z", "verseId": "ca95e2a3-52e6-4719-8c7d-1a1fbf80d8da", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "eba2da0f-0940-4cb0-bcae-95700257bfd2", "content": "English: Enosh | French: Enôs, Enosh | Latin: Enos | Origin: אֱנוֹשׁ-Ενως | Vietnamese: E-nốt-tên của một người con ông Sét và một tổ tiên Đức Giê-su, St 4,26 ; Lc 3,38", "position": 13, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.965Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.965Z", "verseId": "442c1542-8f78-4dac-bf54-a342967965a4", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "ab372f3c-ff23-438a-92d1-e7f266943e73", "content": "English: Enosh | French: Enôs, Enosh | Latin: Enos | Origin: אֱנוֹשׁ-Ενως | Vietnamese: E-nốt-tên của một người con ông Sét và một tổ tiên Đức Giê-su, St 4,26 ; Lc 3,38", "position": 30, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.027Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.027Z", "verseId": "99e5aa2e-4add-4367-b487-363ee1607db7", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "f69728e1-e989-4360-a51d-37d8fefa6d29", "content": "English: Enosh | French: Enôs, Enosh | Latin: Enos | Origin: אֱנוֹשׁ-Ενως | Vietnamese: E-nốt-tên của một người con ông Sét và một tổ tiên Đức Giê-su, St 4,26 ; Lc 3,38", "position": 19, "order": 5, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.058Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.058Z", "verseId": "7994dee6-435f-4f1c-bf5f-c0644b65555c", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "8c00c84a-9d1c-4922-b4c3-e1d30fc1d824", "content": "English: Kenan | French: Qénân | Latin: Cainan | Origin: קֵינָן | Vietnamese: Kê-nan-St 5,9-14", "position": 53, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.978Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.978Z", "verseId": "442c1542-8f78-4dac-bf54-a342967965a4", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "43063cf2-625e-46a7-9125-9375ab63ea9b", "content": "English: Kenan | French: Qénân | Latin: Cainan | Origin: קֵינָן | Vietnamese: Kê-nan-St 5,9-14", "position": 19, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.013Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.013Z", "verseId": "99e5aa2e-4add-4367-b487-363ee1607db7", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "c0791a70-ea2e-4f7e-9c65-5c1475e76077", "content": "English: Kenan | French: Qénân | Latin: Cainan | Origin: קֵינָן | Vietnamese: Kê-nan-St 5,9-14", "position": 14, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.086Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.086Z", "verseId": "9f36ff56-be95-4604-90d4-98cdcd8f59c8", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "be5ce46d-f969-4b9a-994b-f007d505e149", "content": "English: Kenan | French: Qénân | Latin: Cainan | Origin: קֵינָן | Vietnamese: Kê-nan-St 5,9-14", "position": 37, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.114Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.114Z", "verseId": "7b1869b0-b0d2-4bd2-95c8-074a7120b809", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "c81d47bd-46bf-470d-b4c8-fd1dd1fc5adc", "content": "English: Kenan | French: Qénân | Latin: Cainan | Origin: קֵינָן | Vietnamese: Kê-nan-St 5,9-14", "position": 20, "order": 7, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.142Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.142Z", "verseId": "856a00c5-e002-444b-b2e6-efe72d98c1f0", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "c9b160e5-2cf6-48d8-a37f-295523ca3833", "content": "English: Methushelah | French: Metoushèlah | Latin: Mathusala | Origin: מְתוּשֶׁלַח | Vietnamese: Mơ-thu-se-lác-người sống lâu nhất trong các tổ phụ,-St 5,21-27 ; Lc 3,37", "position": 65, "order": 13, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.252Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.252Z", "verseId": "80395ede-906c-46d3-b657-b6a73c475c37", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "d4418c8a-ea6a-4b71-9584-8aaab5af1c80", "content": "English: Methushelah | French: Metoushèlah | Latin: Mathusala | Origin: מְתוּשֶׁלַח | Vietnamese: Mơ-thu-se-lác-người sống lâu nhất trong các tổ phụ,-St 5,21-27 ; Lc 3,37", "position": 26, "order": 13, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.278Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.278Z", "verseId": "04245af3-220a-4de0-aadf-c446269fb522", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "66cfed81-2e53-439e-a1ba-f501775737fa", "content": "English: Methushelah | French: Metoushèlah | Latin: Mathusala | Origin: מְתוּשֶׁלַח | Vietnamese: Mơ-thu-se-lác-người sống lâu nhất trong các tổ phụ,-St 5,21-27 ; Lc 3,37", "position": 21, "order": 13, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.347Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.347Z", "verseId": "6581810c-075a-476d-ab44-27580a6bb565", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "55b4206f-da35-4ae9-ba03-f5dcb15c0914", "content": "English: Methushelah | French: Metoushèlah | Latin: Mathusala | Origin: מְתוּשֶׁלַח | Vietnamese: Mơ-thu-se-lác-người sống lâu nhất trong các tổ phụ,-St 5,21-27 ; Lc 3,37", "position": 38, "order": 13, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.387Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.387Z", "verseId": "71a1b8cd-d750-4cdd-8f16-32b082e53952", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "a07f20ee-3317-4874-96b6-62ebc4dfedc3", "content": "English: Methushelah | French: Metoushèlah | Latin: Mathusala | Origin: מְתוּשֶׁלַח | Vietnamese: Mơ-thu-se-lác-người sống lâu nhất trong các tổ phụ,-St 5,21-27 ; Lc 3,37", "position": 27, "order": 13, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.415Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.415Z", "verseId": "8fcbd03a-095e-417b-b225-b238747a9f60", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "085f61de-e924-4a18-be6e-2a9746c837da", "content": "English: Lamech | French: Lamek | Latin: Lamech | Origin: לָמֶךְ | Vietnamese: La-méc-St 4,18 ; 5,25-26 ; Lc 3,26", "position": 19, "order": 15, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.374Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.374Z", "verseId": "71a1b8cd-d750-4cdd-8f16-32b082e53952", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "47597e18-c8e5-4cbe-95fd-2ce4c84cf341", "content": "English: Lamech | French: Lamek | Latin: Lamech | Origin: לָמֶךְ | Vietnamese: La-méc-St 4,18 ; 5,25-26 ; Lc 3,26", "position": 14, "order": 15, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.450Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.450Z", "verseId": "e06d14a8-5ef6-42d1-86d7-571e8bb753bb", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "eb27672e-5892-458c-ac36-74697c756bfb", "content": "English: Lamech | French: Lamek | Latin: Lamech | Origin: לָמֶךְ | Vietnamese: La-méc-St 4,18 ; 5,25-26 ; Lc 3,26", "position": 33, "order": 15, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.551Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.551Z", "verseId": "3d8bc051-8788-4216-abb2-64764e9dd8f6", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "eb2859cb-9248-4882-ac63-5bb47e63ac01", "content": "English: Lamech | French: Lamek | Latin: Lamech | Origin: לָמֶךְ | Vietnamese: La-méc-St 4,18 ; 5,25-26 ; Lc 3,26", "position": 20, "order": 15, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.579Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.579Z", "verseId": "82298053-b6c1-4dd8-bb6a-cc012cd2075e", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "bc19054e-ac32-435d-a34f-d2b3855e9cf6", "content": "English: Noah | French: Noé | Latin: Noe | Origin: נׄחַ | Vietnamese: Nô-ê-St 5,29.32", "position": 27, "order": 17, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.479Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.479Z", "verseId": "b0b554eb-ec34-47aa-a270-c6946b062c59", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "c7830c2a-212e-40ab-98ef-56bf97d5a8e3", "content": "English: Noah | French: Noé | Latin: Noe | Origin: נׄחַ | Vietnamese: Nô-ê-St 5,29.32", "position": 21, "order": 17, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.537Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.537Z", "verseId": "3d8bc051-8788-4216-abb2-64764e9dd8f6", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "6d063cea-4674-4bc8-a26f-a5a94f600749", "content": "English: Noah | French: Noé | Latin: Noe | Origin: נׄחַ | Vietnamese: Nô-ê-St 5,29.32", "position": 12, "order": 17, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.607Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.607Z", "verseId": "15a88681-06e7-4680-bb4e-4d00bdba4875", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "887f5e77-2bde-4f80-8030-9337ef4f9560", "content": "English: Yahweh | French: SEIGNEUR | Latin: Dominus | Origin: יְהוָֹה | Vietnamese: ĐỨC CHÚA-Danh của Thiên Chúa Ít-ra-en, St 2,4...", "position": 158, "order": 19, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.494Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.494Z", "verseId": "b0b554eb-ec34-47aa-a270-c6946b062c59", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "54ff7b93-f83e-4251-936a-27105dfe8749", "content": "English: Shem | French: Sem | Latin: Sem | Origin: שֵׁם | Vietnamese: Sêm-St 5,32 ; 1 Sb 1,17-23", "position": 48, "order": 21, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.621Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.621Z", "verseId": "15a88681-06e7-4680-bb4e-4d00bdba4875", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" } ]
[ { "id": "ce41d3b5-afb3-4003-917e-7c613134a6c9", "content": "Các tổ phụ trước Hồng Thuỷ", "level": 1, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.803Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.803Z", "verseId": "f570f52f-069b-4144-92cc-a64b601f2c82", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" } ]
[ { "id": "9c464c27-b697-4938-b892-c6175f2f0e52", "content": "1 Sb 1,1-4", "position": 7, "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T02:08:41.827Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:41.827Z", "verseId": "f570f52f-069b-4144-92cc-a64b601f2c82", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "55387c2f-1071-4540-8605-08372917ae84", "content": "Hc 44,16; 49,14; Hr 11,5", "position": 63, "order": 1, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.319Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.319Z", "verseId": "1aef7e38-4992-46d6-bdf3-922797c1d9ab", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "1f92fe73-adba-4602-89bf-b63eb9f30639", "content": "St 3,17-19", "position": 139, "order": 2, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.507Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.507Z", "verseId": "b0b554eb-ec34-47aa-a270-c6946b062c59", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" }, { "id": "bd3418ae-110d-4db0-bf5f-04325ac06c7a", "content": "St 6,10; 9,18; 10,1", "position": 8, "order": 3, "createdAt": "2025-04-29T02:08:42.635Z", "updatedAt": "2025-04-29T02:08:42.635Z", "verseId": "15a88681-06e7-4680-bb4e-4d00bdba4875", "headingId": "", "chapterId": "6460af19-ca87-4d95-98a6-3afbdb0fe894" } ]
[]
{ "id": "d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745", "code": "st", "title": "Sáng thế", "canon": "ot", "order": 0, "createdAt": "2025-04-29T00:50:00.086Z", "updatedAt": "2025-04-29T00:50:00.086Z", "versionId": "9f41a573-d5e1-4896-aa5a-1bef74106e59" }
{"id":"bfe6af4f-2a82-41c2-a113-fce98377f455","number":6,"ref":"","createdAt":"2025-04-29T00:50:00.09(...TRUNCATED)
[{"id":"0c9d571a-feac-4d95-b589-79ee8548ff98","number":1,"content":"Vậy khi loài người bắt (...TRUNCATED)
[{"id":"299ca5e3-e045-4342-9d37-99fc88082299","content":"Có lẽ 6,1-3 là một mảnh văn của (...TRUNCATED)
[{"id":"b23eac72-351a-4b13-b31f-d443bc21a45d","content":"Con trai Thiên Chúa và con gái loài ng(...TRUNCATED)
[{"id":"c00985b9-d369-4ea8-918a-66b705fb34fd","content":"St 2,7; Hc 17,2; Ga 3,5-6","position":93,"o(...TRUNCATED)
[]
{"id":"d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745","code":"st","title":"Sáng thế","canon":"ot","order":(...TRUNCATED)
{"id":"ea1fb352-cdc2-4be6-90e3-b5867b3f369e","number":7,"ref":"","createdAt":"2025-04-29T00:50:00.09(...TRUNCATED)
[{"id":"2ed50a94-bafb-4918-a6c4-7db4fcad00b6","number":1,"content":"ĐỨC CHÚA phán bảo ông N(...TRUNCATED)
[{"id":"fe6d70b3-5a8a-4ba7-9513-31c3b2e8eacf","content":"Theo P, nước ào ào đổ về mặt đ(...TRUNCATED)
[]
[{"id":"7751da78-87f2-4369-b6e8-73244ee15844","content":"1 Pr 3,20","position":40,"order":0,"created(...TRUNCATED)
[]
{"id":"d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745","code":"st","title":"Sáng thế","canon":"ot","order":(...TRUNCATED)
{"id":"67da2f53-5290-4e70-b0f9-e1faebd0452a","number":8,"ref":"","createdAt":"2025-04-29T00:50:00.09(...TRUNCATED)
[{"id":"449d4d82-488a-4ac6-a65d-a4fe234c96ca","number":1,"content":"Thiên Chúa nhớ đến ông N(...TRUNCATED)
[{"id":"d1081b7c-bea2-4a9d-8fb3-b0d0eaaa2c6f","content":"Cc. 20-22 là phần kết của truyền t(...TRUNCATED)
[{"id":"5b3feb98-93f2-42ea-8a10-eabbf1972f0d","content":"Nước rút","level":1,"order":0,"createdA(...TRUNCATED)
[{"id":"16610a09-add0-419e-88a1-c1aae6f8065a","content":"St 1,22","position":177,"order":0,"createdA(...TRUNCATED)
[]
{"id":"d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745","code":"st","title":"Sáng thế","canon":"ot","order":(...TRUNCATED)
{"id":"5326db08-642c-4e41-88f5-ddb2b704bb09","number":9,"ref":"","createdAt":"2025-04-29T00:50:00.10(...TRUNCATED)
[{"id":"6a0c8232-2f85-404c-b0d8-441eb613efb9","number":1,"content":"Thiên Chúa ban phúc lành cho(...TRUNCATED)
[{"id":"bfc4df5c-631f-4d55-96d1-1a5617452b4a","content":"Thiên Chúa ban phúc lành cho ông Nô-(...TRUNCATED)
[{"id":"419d735c-d5fc-4f57-b728-c3ca19af92f4","content":"3. TỪ HỒNG THUỶ ĐẾN ÔNG ÁP-RAM",(...TRUNCATED)
[{"id":"ba465fb4-d11a-4370-9513-3a8a01695e32","content":"St 1,28","position":82,"order":0,"createdAt(...TRUNCATED)
[]
{"id":"d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745","code":"st","title":"Sáng thế","canon":"ot","order":(...TRUNCATED)
{"id":"3d6c9d15-2bef-4778-9512-cf5fe305c8e8","number":10,"ref":"","createdAt":"2025-04-29T00:50:00.1(...TRUNCATED)
[{"id":"2f868283-4f82-4d38-9cbc-46eececb2716","number":1,"content":"Đây là gia đình các con tr(...TRUNCATED)
[{"id":"5df930ed-e404-485d-8c9c-d91ad8372243","content":"Trong St 10, những câu sau đây thuộc(...TRUNCATED)
[{"id":"bedd8e66-92e1-4a10-8dd5-6e1e1e06720f","content":"Các dân trên mặt đất","level":1,"or(...TRUNCATED)
[{"id":"5f63ad77-14d3-449b-b966-8652051d4d65","content":"1 Sb 1,5-23","position":54,"order":0,"creat(...TRUNCATED)
[]
{"id":"d8828c63-680e-48b3-a5ae-ac467dd60745","code":"st","title":"Sáng thế","canon":"ot","order":(...TRUNCATED)
End of preview. Expand in Data Studio

Bible Dataset by v-bible

Data for the v-bible app.



Data Structure


Roadmap

  • Add YOUCAT data

Contributing

Contributions are always welcome! Please read the contribution guidelines.

Code of Conduct

Please read the Code of Conduct.


License

This project is licensed under the Creative Commons Attribution-NonCommercial-ShareAlike 4.0 International (CC BY-NC-SA 4.0) License. See the LICENSE.md file for full details.

License: CC BY-NC-SA 4.0


Contact

Duong Vinh Twitter: @duckymomo20012 Email: [email protected]

Project link: https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible


Acknowledgements

Resources and libraries used:

Downloads last month
813