language
stringclasses
1 value
page_url
stringlengths
31
266
image_url
stringlengths
53
715
page_title
stringlengths
1
101
section_title
stringlengths
1
481
hierarchical_section_title
stringlengths
1
558
caption_reference_description
stringlengths
1
5.07k
caption_attribution_description
stringlengths
1
17.3k
caption_alt_text_description
stringlengths
1
4.05k
mime_type
stringclasses
6 values
original_height
int32
100
23.4k
original_width
int32
100
42.9k
is_main_image
bool
1 class
attribution_passes_lang_id
bool
1 class
page_changed_recently
bool
1 class
context_page_description
stringlengths
4
1.2k
context_section_description
stringlengths
1
4.1k
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Panicum_virgatum
https://upload.wikimedia…icumVirgatum.jpg
Panicum virgatum
Năng lượng sinh học
Panicum virgatum / Ứng dụng / Năng lượng sinh học
null
English: A picture of Panicum virgatum.
null
image/jpeg
2,816
2,112
true
true
true
Panicum virgatum, một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo, thường được biết đến với tên gọi "switchgrass", là một loại cỏ bụi sống lâu năm mọc bản địa ở Bắc Mỹ vào các mùa ấm áp, nơi mà nó thường mọc tự nhiên từ vĩ tuyến 55 độ N ở Canada và tiến về phía nam vào Hoa Kỳ với Mexico. Switchgrass là một trong các loài thực vật chiếm ưu thế tại các đồng cỏ cao ở vùng trung Bắc Mỹ và có thể được tìm thấy ở các đồng cỏ lâu năm, đồng cỏ bản địa, và mọc tự nhiên ở các vệ đường. Nó thường được sử dụng chủ yếu để bảo tồn đất trồng, sản xuất các sản phẩm thức ăn cho súc vật, sử dụng trong các cuộc săn, làm cỏ trồng kiểng. Gần đây nó được sử dụng để sản xuất sinh khối cho năng lượng sinh học như ethanol hay butanol, các dự án khử độc đất bằng cây trồng, sản xuất sợi, điện năng, nhiệt năng và còn được sử dụng để cô lập sinh học cacbon điôxít trong khí quyển.
Cỏ switchgrass đã được nghiên cứu làm cây trồng cho năng lượng sinh học tái sinh kể từ giữa những năm 1980, bởi vì nó là một loại cỏ bản địa sống lâu năm trong mùa ấm áp với khả năng cho năng suất từ trung bình đến cao ở các vùng đất nông nghiệp khó trồng trọt. Hiện nay nó đang được xem xét để sử dụng trong vài quy trình chuyển hóa năng lượng sinh học, bao gồm sản xuất ethanol xen-lu-lo, khí sinh học, và chất đốt trực tiếp cho các ứng dụng nhiệt năng. Những thuận lợi chính về mặt nông nghiệp của cỏ switchgrass khi sử dụng làm thực vật năng lượng sinh học là thời gian sống lâu, chịu được hạn hán và lũ lụt, yêu cầu lượng thuốc diệt cỏ và phân bón tương đối thấp, dễ kiểm soát, sống khỏe mạnh trong đất nghèo dinh dưỡng và các điều kiện khí hậu khác nhau, và khả năng thích nghi rộng rãi ở những vùng khí hậu ôn đới. Ở một vài vùng phía nam ấm và ẩm, chẳng hạn như Alabama, cỏ switchgrass có khả năng cho sản lượng lên đến 25 tấn cỏ sấy khô bằng lò mỗi Hec-ta ((oven dry tonne) ODT/ha). Một bản tóm tắt về sản lượng cỏ switchgrass qua 13 khu nghiên cứu thử nghiệm ở Hoa Kỳ cho thấy hai loại cỏ tốt nhất ở mỗi thử nghiệm cho sản lượng từ 9.4 đến 22.9 tấn/ha, với sản lượng trung bình là 14.6 ODT/ha. Tuy nhiên, những chỉ số này được ghi nhận lại dựa trên các thử nghiệm quy mô nhỏ, và các cánh đồng thương mại có thể được mong đợi với sản lượng ít nhất là thấp hơn 20% so với các kết quả trên. Ở Hoa Kỳ, sản lượng cỏ switchgrass có vẻ là cao nhất ở các vùng ấm và ẩm với các mùa phát triển lâu dài chẳng hạn như vùng Đông Nam Hoa Kỳ và thấp nhất ở các vùng có mùa khô ngắn hạn tại phía Bắc Great Plains. Năng lượng đầu vào cần thiết để trồng cỏ switchgrass rất thuận lợi khi so sánh với các cây cho hạt hàng năm chẳng hạn như ngô, đậu tương, hay cải dầu, mà có thể yêu cầu nguồn năng lượng đầu vào tương đối cao khi gieo trồng, sấy khô hạt, và bón phân. Các nguồn nhập liệu từ cả thân cỏ dạng C4 thân thảo sống lâu năm đều là các nguồn nhập liệu mong muốn cho sinh khối năng lượng, vì chúng cần nguồn năng lượng hóa thạch đầu vào ít hơn để trồng và có thể đón được năng lượng mặt trời một cách hiệu quả bởi vì hệ thống quang hợp C4 và bản chất sống lâu năm của chúng. Một nghiên cứu chỉ ra rằng sẽ mất khoảng từ 0.97 đến 1.3 GJ (Giga Joule) để sản xuất 1 tấn cỏ switchgrass, so với 1.99 đến 2.66 GJ để sản xuất một tấn bắp. Một nghiên cứu khác cho thấy cỏ switchgrass sử dụng 0.8 GJ/ODT năng lượng hóa thạch so với hạt bắp là 2.9 GJ/ODT. Vậy là cỏ switchgrass có chứa xấp xỉ 18.8 GJ/ODT sinh khối, tỉ lệ đầu vào và ra về mặt năng lượng của cây nó có thể lên đến 20:1. Tỉ lệ rất triển vọng này là do năng lượng đầu ra tương đối cao trên mỗi hec-ta và năng lượng đầu vào cho sản xuất thấp. Những cố gắng đáng kể đang được thực hiện trong việc phát triển cỏ switchgrass làm cây trồng sản xuất ethanol xen-lu-lô tại Hoa Kỳ. Trong một bài diễn văn vào năm 2006, tổng thống Bush đề xuất sử dụng cỏ switchgrass để sản xuất ethanol; kể từ đó, hơn 100 triệu USD đã được đầu tư vào việc nghiên cứu cỏ switchgrass làm nguồn nhiên liệu sinh học tiềm năng. Cỏ switchgrass có tiềm năng sản xuất lên đến 380 lít ethanol cứ mỗi tấn cỏ thu hoạch được. Tuy nhiên, kỹ thuật chuyển hóa sinh khối thực vật thân thảo thành ethanol hiện tại là khoảng 340 lít trên mỗi tấn. Trái lại, lượng ethanol từ ngô cho khoảng 400 lít mỗi tấn ngô. Có vài cố gắng đáng kể nhằm làm tăng lượng ethanol trích từ ngô: (Ngô) Lượng ethanol đã được cải thiện từ 2.4 gallon trên mỗi giạ vào những năm 1980 đến 2.8 gallon hiện nay. Các giống ngô lai được phát triển đặc biệt để sản xuất ethanol đã chứng minh được rằng lượng ethanol tăng lên được 2.7 % - và khi sử dụng xen-lu-lô (sợi) trong hạt ngô, ngoài tinh bột ra, có thể tăng thêm lượng ethanol từ 10 đến 13 %. Với sự kết hợp của các giống lai và sự tối ưu hóa các quy trình, lượng ethanol theo lý thuyết khoảng 3.51 gallon mỗi giạ là có thể được – mà không gặp các tác động tiêu cực với hàm lượng protein hay dầu trong phần bã thực vật cho gia súc ăn. Sự cải thiện các quy trình trong ngành công nghiệp sử dụng ngô theo phương pháp cũ là dựa trên các kỹ thuật mới chẳng hạn như
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sao_Kim
https://upload.wikimedia…2_inspection.jpg
Sao Kim
Rơi vào khí quyển
Sao Kim / Thám hiểm / Rơi vào khí quyển
Tàu Pioneer Venus Multiprobe
Charlie Hall inspects the Pioneer Venus multiprobe at Hughes Aircraft Co. in Dec. 1976
null
image/jpeg
589
465
true
true
true
Sao Kim hay Kim tinh, còn gọi là sao Thái Bạch, Thái Bạch Kim tinh, là hành tinh thứ hai trong hệ Mặt Trời, tự quay quanh nó với chu kỳ 224,7 ngày Trái Đất. Xếp sau Mặt Trăng, nó là thiên thể tự nhiên sáng nhất trong bầu trời tối, với cấp sao biểu kiến bằng −4.6, đủ sáng để tạo nên bóng trên mặt nước. Bởi vì Sao Kim là hành tinh phía trong tính từ Trái Đất, nó không bao giờ xuất hiện trên bầu trời mà quá xa Mặt Trời: góc ly giác đạt cực đại bằng 47,8°. Sao Kim đạt độ sáng lớn nhất ngay sát thời điểm hoàng hôn hoặc bình minh, do vậy mà dân gian còn gọi là sao Hôm, khi hành tinh này mọc lên lúc hoàng hôn, và sao Mai, khi hành tinh này mọc lên lúc bình minh. Sao Kim được xếp vào nhóm hành tinh đất đá và đôi khi người ta còn coi nó là "hành tinh chị em" với Trái Đất do kích cỡ, gia tốc hấp dẫn, tham số quỹ đạo gần giống với Trái Đất. Tuy nhiên, người ta đã chỉ ra rằng nó rất khác Trái Đất trên những mặt khác. Sao Kim bị bao bọc bởi lớp mây dày có tính phản xạ cao chứa axít sunfuric, và khiến chúng ta không thể quan sát bề mặt của nó dưới bước sóng ánh sáng khả kiến. Mật độ không khí trong khí quyển của nó lớn nhất trong số bốn hành tinh đất đá, thành phần chủ yếu là cacbon điôxít.
Tàu Venera 3 của Liên Xô đổ bộ xuống Sao Kim ngày 1 tháng 3 năm 1966. Nó là thiết bị nhân tạo đầu tiên đi vào khí quyển và va chạm xuống bề mặt hành tinh khác, mặc dù hệ thống liên lạc của nó đã bị hỏng và người ta không nhận được một dữ liệu gì của nó gửi về. Ngày 18 tháng 10 năm 1967, Venera 4 đã đi vào khí quyển thành công và thực hiện một số thí nghiệm khoa học. Venera 4 cho thấy tại vị trí nó đi vào khí quyển nhiệt độ đo được cao hơn giá trị mà tàu Mariner 2 trước đo gửi về và Venera 4 đo được 500 °C, bầu khí quyển hành tinh chứa 90 đến 95% cacbon điôxít. Khí quyển Sao Kim dày hơn đáng kể so với giá trị mà những kĩ sư thiết kế Venera 4 sử dụng để tính toán, và nó rơi xuống chậm hơn với dù bung hay lượng điện trong pin tích trữ hết sớm hơn trước khi nó có thể rơi chạm mặt đất. Sau khi gửi dữ liệu trong 93 phút hành trình, giá trị áp suất cuối cùng mà Venera 4 đo được bằng 18 bar tại độ cao 24,96 km so với bề mặt. Đúng 1 ngày sau, 19 tháng 10 năm 1967, Mariner 5 bay qua hành tinh ở khoảng cách 4000 km bên trên các đám mây. Tàu Mariner 5 ban được chế tạo để phóng lên Sao Hỏa-cùng Mariner 4, nhưng khi phi vụ này thành công, những người đứng đầu NASA quyết định sử dụng nó nhằm thám hiểm Sao Kim. Với những thiết bị nhạy hơn tàu Mariner 2, dặc biệt là thiết bị khảo sát sự che khuất tín hiệu vô tuyến, đã gửi dữ liệu về thành phần, áp suất và mật độ khí quyển Sao Kim. Dữ liệu từ sự hợp tác giữa Venera 4 – Mariner 5 đã được phân tích bởi một đội các nhà khoa học Liên Xô và Hoa Kỳ trong những năm sau đó, và thể hiện sự hợp tác nghiên cứu khoa học đa quốc gia trong những năm đầu của kỷ nguyên vũ trụ. Rút kinh nghiệm từ tàu Venera 4, Liên Xô đã phóng hai tàu giống nhau Venera 5 và Venera 6 cách nhau năm ngày trong tháng 1 năm 1969; chúng đi vào khí quyển sao Kim các ngày 16 và 17 tháng 5 trong cùng năm. Lớp bảo vệ tàu và thiết bị khoa học đã được gia cường để tăng khả năng chịu áp suất lên tới 25 bar và hai tàu được trang bị dù nhỏ hơn cho phép chúng rơi nhanh hơn. Do ngày nay chúng ta ước tính khí quyển Sao Kim có áp suất bề mặt từ 75 đến 100 bar, cho nên hai tàu đã không còn hoạt động khi tiếp đất. Sau khi gửi về 50 phút dữ liệu khí quyển, cả hai đã bị bẹp nát ở độ cao xấp xỉ 20 km trước khi kịp chạm đất ở phía mặt tối của Sao Kim.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aforia_crebristriata
https://upload.wikimedia…istriata_001.jpg
Aforia crebristriata
null
Aforia crebristriata
null
Nederlands: Aforia crebristriata (Dall, 1908) ; family Cochlespiridae
null
image/jpeg
546
279
true
true
true
Aforia crebristriata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Turridae.
Aforia crebristriata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Turridae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Prodasineura_croconota
https://upload.wikimedia…ra_croconota.jpg
Prodasineura croconota
null
Prodasineura croconota
null
Mating Prodasineur croconota damselflies. Got a video as well.
null
image/jpeg
1,550
1,163
true
true
true
Prodasineura croconota là loài chuồn chuồn trong họ Platycnemididae. Loài này được Ris mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
Prodasineura croconota là loài chuồn chuồn trong họ Platycnemididae. Loài này được Ris mô tả khoa học đầu tiên năm 1916.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0ng_Xu%C3%A2n_Chi%E1%BA%BFn
https://upload.wikimedia…nior_Colonel.jpg
Hoàng Xuân Chiến
Lịch sử thụ phong quân hàm
Hoàng Xuân Chiến / Lịch sử thụ phong quân hàm
null
Vietnam Border Defense Force Senior Colonel
null
image/jpeg
487
203
true
true
true
Hoàng Xuân Chiến là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, nguyên Tư lệnh Bộ đội Biên phòng Việt Nam.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tinnye
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/0a/HUN_Tinnye_COA.jpg
Tinnye
null
Tinnye
null
Coat of arms of Tinnye, Hungary
Huy hiệu của Tinnye
image/jpeg
2,695
2,000
true
true
true
Tinnye là một thị trấn thuộc hạt Pest, Hungary. Thị trấn này có diện tích 16,1 km², dân số năm 2010 là 1611 người, mật độ 100 người/km².
Tinnye là một thị trấn thuộc hạt Pest, Hungary. Thị trấn này có diện tích 16,1 km², dân số năm 2010 là 1611 người, mật độ 100 người/km².
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%93_ch%C6%A1i
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/6/69/Hornby_pt1901.jpg
Đồ chơi
Thị trường đại chúng
Đồ chơi / Lịch sử / Thị trường đại chúng
Số bằng sáng chế năm 1901 của Frank Hornby GB190100587A cho cái mà sau này được gọi là Meccano
null
null
image/jpeg
808
578
true
true
true
Đồ chơi là một đồ vật được sử dụng để chơi, đặc biệt là đồ chơi được thiết kế để sử dụng. Chơi với đồ chơi có thể là một phương tiện thú vị để rèn luyện trẻ nhỏ về cuộc sống trong xã hội. Các vật liệu khác nhau như gỗ, đất sét, giấy và nhựa được sử dụng để làm đồ chơi. Nhiều mặt hàng được thiết kế để phục vụ như đồ chơi, nhưng hàng hóa được sản xuất cho các mục đích khác cũng có thể được sử dụng. Ví dụ, một đứa trẻ nhỏ có thể gấp một mảnh giấy thông thường thành hình máy bay và "bay nó". Các dạng đồ chơi mới hơn bao gồm giải trí kỹ thuật số tương tác. Một số đồ chơi được sản xuất chủ yếu như đồ của người sưu tập và chỉ dùng để trưng bày. Nguồn gốc của đồ chơi là từ thời tiền sử; búp bê đại diện cho trẻ sơ sinh, động vật và binh lính, cũng như đại diện cho các công cụ được người lớn sử dụng đều có thể tìm thấy tại các địa điểm khảo cổ. Nguồn gốc của từ "đồ chơi" vẫn chưa được biết, nhưng người ta tin rằng nó được sử dụng lần đầu tiên vào thế kỷ 14. Đồ chơi chủ yếu được làm cho trẻ em. Món đồ chơi búp bê lâu đời nhất được cho là có niên đại 4.000 năm tuổi. Chơi với đồ chơi được coi là quan trọng khi chúng ta lớn lên và học hỏi về thế giới xung quanh.
Thời kỳ hoàng kim của sự phát triển đồ chơi là vào đầu thế kỷ 20. Mức lương thực tế đang tăng đều đặn ở thế giới phương Tây, cho phép ngay cả các gia đình thuộc tầng lớp lao động cũng có thể mua đồ chơi cho con cái của họ, và các kỹ thuật công nghiệp cơ khí chính xác và sản xuất hàng loạt có thể cung cấp nguồn cung để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng này. Sự chú trọng trí tuệ cũng ngày càng được đặt lên tầm quan trọng của một tuổi thơ lành mạnh và hạnh phúc đối với sự phát triển tương lai của trẻ em. William Harbutt, một họa sĩ người Anh, đã phát minh ra plasticine vào năm 1897, và vào năm 1900, việc sản xuất thương mại vật liệu này làm đồ chơi trẻ em bắt đầu. Frank Hornby là người có tầm nhìn xa trong việc phát triển và sản xuất đồ chơi, đồng thời chịu trách nhiệm phát minh và sản xuất ba dòng đồ chơi phổ biến nhất dựa trên các nguyên tắc kỹ thuật trong thế kỷ XX: Meccano, Hornby Model Railways và Dinky Toys . Meccano là một hệ thống xây dựng mô hình bao gồm các dải kim loại có thể tái sử dụng, các tấm, dầm góc, bánh xe, trục và bánh răng, với đai ốc và bu lông để kết nối các mảnh và cho phép xây dựng các mô hình và thiết bị cơ khí hoạt động. Dinky Toys đi tiên phong trong việc sản xuất đồ chơi đúc với việc sản xuất ô tô đồ chơi, xe lửa và tàu thủy và bộ mô hình xe lửa trở nên phổ biến vào những năm 1920. Công ty của Anh đã cách mạng hóa việc sản xuất đồ chơi lính bằng việc phát minh ra quy trình đúc rỗng bằng chì vào năm 1893 - các sản phẩm của công ty vẫn là tiêu chuẩn công nghiệp trong nhiều năm. Trò chơi câu đố cũng trở nên thời trang. Năm 1893, luật sư người Anh Angelo John Lewis, dưới bút danh của Giáo sư Hoffman, đã viết một cuốn sách có tên Puzzles Old and New . Nó chứa, trong số những thứ khác, hơn 40 mô tả về các câu đố với cơ chế mở bí mật. Cuốn sách này đã trở thành một tác phẩm tham khảo cho các trò chơi giải đố và rất phổ biến vào thời điểm đó. Trò chơi xếp hình Tangram có nguồn gốc từ Trung Quốc, lan sang châu Âu và châu Mỹ vào thế kỷ 19. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, một số loại đồ chơi mới đã được tạo ra nhờ sự đổi mới tình cờ. Sau khi cố gắng tạo ra một chất thay thế cho cao su tổng hợp, Bá tước Mỹ L. Warrick đã vô tình phát minh ra "bột bả" trong Thế chiến thứ hai . Sau đó, Peter Hodgson nhận ra tiềm năng như một món đồ chơi thời thơ ấu và đóng gói nó thành Silly Putty . Tương tự, Play-Doh ban đầu được tạo ra như một trình dọn dẹp giấy dán tường. Năm 1943, Richard James đang thử nghiệm với lò xo như một phần trong nghiên cứu quân sự của mình thì ông thấy một chiếc bị lỏng và rơi xuống sàn. Anh đã bị hấp dẫn bởi cách nó nằm lăn lộn trên sàn. Ông đã dành hai năm để tinh chỉnh thiết kế để tìm ra thước đo thép và cuộn dây tốt nhất; kết quả là Slinky, được bán trong các cửa hàng trên khắp Hoa Kỳ. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi xã hội ngày càng trở nên giàu có hơn và công nghệ và vật liệu mới (nhựa) để sản xuất đồ chơi trở nên phổ biến, đồ chơi trở nên rẻ và phổ biến trong các hộ gia đình trên khắp Thế giới phương Tây. Trong số các sản phẩm được biết đến nhiều hơn vào những năm 1950 có dòng sản phẩm xây dựng gạch nhựa đan xen nhiều màu sắc của công ty Lego của Đan Mạch, Khối lập phương Rubik, Mr. Potato Head, búp bê Barbie và Action Man . Ngày nay, có những con búp bê được vi tính hóa có thể nhận dạng và xác định các đồ vật, giọng nói của chủ nhân và chọn trong số hàng trăm cụm từ được lập trình sẵn để phản hồi. Vật liệu làm đồ chơi đã thay đổi, những gì đồ chơi có thể làm đã thay đổi, nhưng thực tế là trẻ em chơi với đồ chơi thì không.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Culebra,_Puerto_Rico
https://upload.wikimedia…a_PuertoRico.jpg
Culebra, Puerto Rico
Hình ảnh
Culebra, Puerto Rico / Hình ảnh
null
Coral reefs in Flamenco Bay seen from an airplane
null
image/jpeg
600
800
true
true
true
Isla Culebra là một municipio của Puerto Rico, về địa lý thuộc về quần đảo Virgin Tây Ban Nha. Nó nằm cách đảo lớn Puerto Rico khoảng 17 dặm về phía đông, cách St. Thomas 12 dặm về phía tây, cách Vieques 9 dặm về phía bắc. Culebra được chia 5 phân khu, trong đó Culebra Pueblo là trung tâm hành chính của đảo. Người dân trên đảo được gọi là culebrenses trong tiếng Tây Ban Nha. Với dân số 1.818 người theo thống kê 2010, đây là municipio ít dân nhất Puerto Rico. Ngoài hai tên cũ, nay lỗi thời Isla del Pasaje và Isla de San Ildefonso, Culebra còn được gọi là Isla Chiquita, Cuna del Sol Borincano và Última Virgen.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acer_nipponicum
https://upload.wikimedia…nipponicum_4.JPG
Acer nipponicum
Hình ảnh
Acer nipponicum / Hình ảnh
null
English: Acer nipponicum, Mount Gassan, Yamagata pref., Japan 日本語: テツカエデ 山形県月山
null
image/jpeg
3,264
2,448
true
true
true
Acer nipponicum là một loài thực vật có hoa trong họ Bồ hòn. Loài này được H.Hara mô tả khoa học đầu tiên năm 1938.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Brooklyn_(l%E1%BB%9Bp_t%C3%A0u_tu%E1%BA%A7n_d%C6%B0%C6%A1ng)
https://upload.wikimedia…G-1023215%29.jpg
Brooklyn (lớp tàu tuần dương)
null
Brooklyn (lớp tàu tuần dương)
null
English: The U.S. Navy light cruiser USS Brooklyn (CL-40) in the Hudson River, off New York City, in 1939. The Palisade Amusement Park is in the center background.
null
image/jpeg
576
740
true
true
true
Lớp tàu tuần dương Brooklyn bao gồm bảy chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được trang bị năm tháp pháo 6 inch ba nòng gồm ba phía trước và hai phía sau, chúng cùng với lớp tàu tuần dương St. Louis mang một hỏa lực pháo mạnh hơn mọi tàu tuần dương Hoa Kỳ nào khác. Những chiếc trong lớp Brooklyn được đưa ra hoạt động trong những năm 1937-1938, vào lúc mà cuộc Chiến tranh Trung-Nhật đang diễn ra nhưng chiến tranh tại Châu Âu vẫn chưa bắt đầu. Chúng đã được sử dụng rộng rãi tại cả Thái Bình Dương và Đại Tây Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Mặc dù một số bị hư hại nặng, chúng đều sống sót qua cuộc chiến này. Tất cả đều được cho ngừng hoạt động sau khi chiến tranh kết thúc, và đến năm 1951, năm chiếc trong số chúng được chuyển cho hải quân các nước Nam Mỹ, nơi chúng phục vụ thêm nhiều năm nữa. Trong số chúng, General Belgrano của Argentina, nguyên là chiếc USS Phoenix, bị đánh chìm trong cuộc Chiến tranh Falklands vào những năm 1980. Lớp Brooklyn đã có một ảnh hưởng lớn đối với việc thiết kế tàu tuần dương của Hoa Kỳ.
Lớp tàu tuần dương Brooklyn bao gồm bảy chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được trang bị năm tháp pháo 6 inch ba nòng gồm ba phía trước và hai phía sau, chúng cùng với lớp tàu tuần dương St. Louis mang một hỏa lực pháo mạnh hơn mọi tàu tuần dương Hoa Kỳ nào khác. Những chiếc trong lớp Brooklyn được đưa ra hoạt động trong những năm 1937-1938, vào lúc mà cuộc Chiến tranh Trung-Nhật đang diễn ra nhưng chiến tranh tại Châu Âu vẫn chưa bắt đầu. Chúng đã được sử dụng rộng rãi tại cả Thái Bình Dương và Đại Tây Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Mặc dù một số bị hư hại nặng, chúng đều sống sót qua cuộc chiến này. Tất cả đều được cho ngừng hoạt động sau khi chiến tranh kết thúc, và đến năm 1951, năm chiếc trong số chúng được chuyển cho hải quân các nước Nam Mỹ, nơi chúng phục vụ thêm nhiều năm nữa. Trong số chúng, General Belgrano của Argentina, nguyên là chiếc USS Phoenix, bị đánh chìm trong cuộc Chiến tranh Falklands vào những năm 1980. Lớp Brooklyn đã có một ảnh hưởng lớn đối với việc thiết kế tàu tuần dương của Hoa Kỳ. Hầu như mọi tàu tuần dương hạng nặng và hạng nhẹ tiếp theo sau của Hải quân Hoa Kỳ đều trực tiếp hay gián tiếp dựa trên thiết kế của nó.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lieth
https://upload.wikimedia…Lieth-Wappen.png
Lieth
null
Lieth
null
English: Coat of arms of the municipality Lieth in Schleswig-Holstein, Germany. Deutsch: Wappen der Gemeinde Lieth im Kreis Dithmarschen, Schleswig-Holstein. Blasonierung: Von Silber und Grün geteilt, oben eine linksgewendete grüne Erdölpumpe, unten ein linksgewendeter silberner Pflug.
Huy hiệu Lieth
image/png
572
490
true
true
true
Lieth là một đô thị thuộc huyện Dithmarschen, trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Lieth có diện tích 4,66 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 401 người.
Lieth là một đô thị thuộc huyện Dithmarschen, trong bang Schleswig-Holstein, nước Đức. Đô thị Lieth có diện tích 4,66 km², dân số thời điểm 31 tháng 12 năm 2006 là 401 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pub
https://upload.wikimedia…/7/79/Pubbsm.jpg
Pub
Lịch sử
Pub / Lịch sử
Nội thất bên trong một pub ở Anh
English: The interior of a typical English pub, in this case the Penruddocke Arms, which lies between Dinton and Wilton in Wiltshire. Español: Interior de un típico pub inglés, en este caso el establecimiento Penruddocke Arms (posada de gestión familiar en las afueras de Dinton, sobre la carretera Hindon), y situado entre Dinton y Wilton, en Wiltshire, Inglaterra. Información complementaria en http://www.thepenruddockearmsdinton.co.uk/
null
image/jpeg
450
600
true
true
true
Pub hiện nay chính thức được biết đến như một quán rượu, là một cơ sở bán thức uống có cồn trong văn hóa xã hội của Anh Quốc Ái Nhĩ Lan, Úc và New Zealand, trước kia là một nơi dùng để người dân tụ tập, uống rượu và có thể ngủ lại đây, cũng là nét văn hóa riêng. Có khoảng 53.500 pub trong năm 2009 tại Vương quốc Anh. Nhưng hiện nay, con số này đang trên đà giảm mỗi năm, do đó gần một nửa trong số những ngôi làng nhỏ không còn có một quán rượu địa phương. Ở nhiều nơi, đặc biệt là ở các làng, một quán rượu như thế có thể là tâm điểm của cộng đồng, ngôi nhà cộng đồng, dùng làm nơi tụ họp của dân làng và nơi tiếp cận những giao lưu. Các tác phẩm cũ trong thế kỷ 17 của Samuel Pepys đã mô tả các quán rượu này như là "trái tim của nước Anh".
Lịch sử của các quán rượu pub có thể được tìm thấy từ những quán rượu ở La Mã, và từ đó du nhập vào Anh thông qua việc La Mã chinh phục nước Anh. Những cư dân của Vương quốc Anh đã biết uống rượu bia kể từ thời đại đồ đồng, nhưng với sự xuất hiện của những người La Mã với những con đường La Mã mà các nhà trọ đầu tiên được xây cất gọi là tabernae, trong đó khách du lịch có thể được phục vụ các đồ uống giải khát kể cả rượu bắt đầu xuất hiện. Người La Mã sau này bị đẩy lui khỏi nước Anh nhưng sự hình thành loại nhà này vẫn tồn tại vì nó phục vụ cho nhu cầu của các cuộc họp cho người dân địa phương, họ gặp gỡ và nói chuyện tầm phào cùng với nhậu nhẹt. Vào năm 965, vua Edgar lệnh rằng không nên có không nhiều hơn một loại nhà kiểu này trong mỗi làng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pustularia_bistrinotata
https://upload.wikimedia…_Philippines.JPG
Pustularia bistrinotata
Hình ảnh
Pustularia bistrinotata / Hình ảnh
null
English: Pustularia bistrinotata
null
image/jpeg
505
714
true
true
true
Pustularia bistrinotata là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Cypraeidae, họ ốc sứ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anh_h%C3%B9ng_Li%C3%AAn_X%C3%B4
https://upload.wikimedia…v_CoA_Soviet.png
Anh hùng Liên Xô
Biểu trưng
Anh hùng Liên Xô / Biểu trưng
null
English: Coat of arms of Kyiv (Soviet period) Русский: Герб Киева советского периода Українська: Герб Києва радянського періоду
null
image/png
268
186
true
true
true
Anh hùng Liên bang Xô viết, gọi tắt là Anh hùng Liên Xô là danh hiệu vinh dự cao nhất của Chủ tịch đoàn Xô viết Tối cao của Liên Xô trao tặng cho các cá nhân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến đấu cho Liên bang Xô Viết.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_Alicante
https://upload.wikimedia…ertomeuXabia.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Alicante
Jávea (Xàbia)
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Alicante / Di tích theo thành phố / J / Jávea (Xàbia)
null
Español: Fachada lateral de la Iglesia-Fortaleza de Sant Bertomeu (Xàbia, Alicante)
Iglesia Parroquial de San Bartolomé
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Alicante.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mangora_acalypha
https://upload.wikimedia…lypha_090728.jpg
Mangora acalypha
Hình ảnh
Mangora acalypha / Hình ảnh
null
Deutsch: Mangora acalypha, Berlin-Pankow
null
image/jpeg
980
999
true
true
true
Mangora acalypha là một loài nhện trong họ Araneidae. Những con cái có chiều dài 5,5–6 mm, con đực dài 3-3,5 mm. Loài này có thể dễ dàng được nhận ra bởi ba sọc đen trên bụng, giữa rải rác. Đôi khi những dòng này hợp nhất với một bề mặt. Phần còn lại của bụng bao gồm trắng, đốm màu vàng và màu da cam. Mai là ánh sáng màu vàng xanh sang màu vàng với một đường viền màu đen và sọc trung tâm. Nhện ba sọc xây mạng lưới trong thảm thực vật thấp đã đồng cỏ và rừng. Con nhện phân bố tận Paleartic.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acanthodactylus_erythrurus
https://upload.wikimedia…rythrurus%29.jpg
Acanthodactylus erythrurus
Hình ảnh
Acanthodactylus erythrurus / Hình ảnh
null
English: Red tail wall lizard (Acanthodactylus erythrurus) in Cabo de Gata-Níjar Natural Park (Almería, Andalusia).Español: Lagartija colirroja (Acanthodactylus erythrurus) en el Parque Natural de Cabo de Gata-Níjar (Almería, Andalucía).
null
image/jpeg
731
908
true
true
true
Acanthodactylus erythrurus là một loài thằn lằn trong họ Lacertidae. Loài này được Schinz mô tả khoa học đầu tiên năm 1833.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn_Shiloh
https://upload.wikimedia…Carlos_Buell.jpg
Trận Shiloh
Bối cảnh và lực lượng tham chiến
Trận Shiloh / Bối cảnh và lực lượng tham chiến
null
Gen. D. C. Buell
null
image/jpeg
679
520
true
true
true
Trận Shiloh, hay còn gọi là Trận Pittsburg Landing, là một trận đánh quan trọng diễn ra tại tây nam Tennessee thuộc Mặt trận miền Tây của Nội chiến Hoa Kỳ trong hai ngày 6 và 7 tháng 4 năm 1862. Binh đoàn sông Tennessee của Liên bang miền Bắc do thiếu tướng Ulysses S. Grant chỉ huy đã hành quân dọc theo sông Tennessee để tiến vào lãnh thổ bang Tennessee và đóng trại tại Pittsburg Landing trên bờ tây con sông, tại đó họ bị quân đội miền Nam dưới quyền các tướng Albert Sidney Johnston và P. G. T. Beauregard tấn công bất ngờ. Quân miền Nam khá thành công trong ngày đầu, nhưng bị đánh bại trong ngày thứ hai của cuộc chiến. Được xem là trận đánh đẫm máu nhất trong lịch sử Bắc Mỹ cho đến khi ấy cũng như trên Mặt trận miền Tây của cuộc chiến, chiến thắng Shiloh đã khiến cho Binh đoàn sông Tennessee trở thành một trong những đoàn quân hùng mạnh nhất của cuộc chiến. Đại thắng của ông đã thể hiện sự quyết đoán và bản lĩnh kiên cường của ông hơn hết mọi tướng lĩnh khác của Liên bang miền Bắc.
Sau khi mất đồn Henry và đồn Donelson vào tháng 2 năm 1862, Đại tướng miền Nam là Albert Sidney Johnston đã rút quân về phía Tây Tennessee, hướng Bắc Mississippi, và Alabama để chỉnh đốn quân ngũ. Đầu tháng 3 năm đó, Thiếu tướng miền Bắc Henry W. Halleck, người chỉ Phân bộ quân Missouri khi ấy, đã đáp trả bằng việc ra lệnh cho Grant xua Binh đoàn Tây Tennessee (sau được biết đến với cái tên nổi tiếng hơn là Binh đoàn sông Tennessee) tấn công cho đến sông Tennessee. Sau đó, Halleck hạ lệnh cho Grant ở lại đồn Henry và trao quyền chỉ huy cuộc viễn chinh cho một thuộc cấp là C.F. Smith (mới được phong hàm Thiếu tướng). Nhiều tác giả khẳng định Halleck ra quyết định này là do sự đố kỵ của ông đối với Grant. Tuy nhiên, không lâu sau đó Halleck đã hoàn lại toàn bộ quyền chỉ huy cho Grant, có lẽ là theo một yêu cầu của Tổng thống Abraham Lincoln. Đầu tháng 4 năm 1862, Grant có 5 sư đoàn tại Pittsburg Landing, Tennessee, và một sư đoàn khác gần đó. Trong khi ấy, lực lượng dưới quyền Halleck được mở rộng và đổi tên thành Phân bộ quân Mississippi. Giờ đây, Halleck đã có thể chỉ huy Buell và Binh đoàn Ohio của ông này, và ông ra lệnh cho Buell hội quân với Grant. Buell liền tổ chức một cuộc hành quân với phần lớn binh đoàn của ông từ Nashville về Pittsburg Landing. Halleck đã dự kiến trực tiếp điều hành chiến trận và dẫn đầu cả hai binh đoàn trong một cuộc nam tiến về Đường ray xe lửa Memphis & Charleston, một tuyến đường tiếp tế quan trọng giữa thung lũng sông Mississippi, Memphis, và Richmond.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A1o_xanh
https://upload.wikimedia…_strigata%29.jpg
Sáo xanh
null
Sáo xanh
null
English: Asian Glossy Starling Aplonis panayensis strigata, taken in Tambatan, Johor Baharu, Malaysia, with a Canon EOS 20D.
null
image/jpeg
640
800
true
true
true
Aplonis panayensis là một loài chim trong họ Sturnidae.
Aplonis panayensis là một loài chim trong họ Sturnidae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BB%9At
https://upload.wikimedia…5/Red_pepper.jpg
Ớt
Phân loại ớt dân gian ở Việt Nam
Ớt / Phân loại ớt dân gian ở Việt Nam
null
Red pepper ( ) - personally scanned
null
image/jpeg
368
491
true
true
true
Ớt là một loại quả của các cây thuộc chi Capsicum của họ Cà. Ớt là một loại quả gia vị cũng như loại quả làm rau phổ biển trên thế giới. Ớt có nguồn gốc từ châu Mỹ; ngày nay nó được trồng khắp nơi trên thế giới và được sử dụng làm gia vị, rau, và thuốc.
Ớt Capsicum chinense - hay ớt kiểng nhiều màu sắc thường dùng trang trí, không cay. Thường có rất nhiều màu, trái to, nhỏ, hay tròn như cà hay hình giọt nước. Ớt hiểm - Ớt Thái Lan - Ớt Chili - Ớt Capsicum frutescens: Được xem là ớt cay, có 3 màu; trắng, đỏ và vàng trên cùng một cây. Ớt Đà Lạt, còn gọi là ớt tây hay ớt chuông Chỉ lấy vỏ, không ăn hạt Ớt sừng trâu Là loại phổ biến nhất hiện nay được sử dụng trong hầu hết cách chế biến.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Yongin
https://upload.wikimedia…ldong_yongin.JPG
Yongin
Hình ảnh
Yongin / Hình ảnh
null
English: A view of Gugal-Dong in Yongin
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Yongin là thành phố thuộc tỉnh tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc. Thành phố có diện tích 591 km2, dân số là 852.505 người. Thành phố có cự ly km về phía nam Seoul. Thành phố có 22 dong. Đây là thành phố lớn thứ 12 tại Hàn Quốc. Thành phố thuộc vùng thủ đô Seoul.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C3%AD_kh%C3%B4n_%E1%BB%9F_b%E1%BB%93_c%C3%A2u
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/ee/Homing_pigeon.jpg
Trí khôn ở bồ câu
null
Trí khôn ở bồ câu
Một con bồ câu
Deutsch: Brieftaube English: Homing pigeon Français : Pigeon voyageur
null
image/jpeg
1,522
1,890
true
true
true
Trí thông minh ở bồ câu chỉ về khả năng sử dụng nhận thức của loài bồ câu mà thể hiện qua việc chúng có khả năng nhớ hơn hàng chục tuyến đường, hàng trăm khuôn mặt vài trăm bức ảnh, chúng còn nhận ra được khuôn mặt của chính mình khi nhìn gương. Bộ não của chim bồ câu có kích cỡ chỉ bằng hạt đậu nhưng chim bồ câu thông minh vượt trội trong việc nhận dạng, phân loại các vật thể và thậm chí nêu tên chúng. Loài chim bồ câu đã cho chúng ta thấy rằng chúng cũng có khả năng tốt ngang với trẻ con khi học tập các thứ mới.
Trí thông minh ở bồ câu chỉ về khả năng sử dụng nhận thức của loài bồ câu mà thể hiện qua việc chúng có khả năng nhớ hơn hàng chục tuyến đường, hàng trăm khuôn mặt vài trăm bức ảnh, chúng còn nhận ra được khuôn mặt của chính mình khi nhìn gương. Bộ não của chim bồ câu có kích cỡ chỉ bằng hạt đậu nhưng chim bồ câu thông minh vượt trội trong việc nhận dạng, phân loại các vật thể và thậm chí nêu tên chúng. Loài chim bồ câu đã cho chúng ta thấy rằng chúng cũng có khả năng tốt ngang với trẻ con khi học tập các thứ mới.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%BAi_Tu-di
https://upload.wikimedia…ist_Universe.jpg
Núi Tu-di
null
Núi Tu-di
Núi Tu-di trong thangka của người Bhutan, thế kỷ 19, Trongsa, Bhutan
Bhutanese thanka of Mt. Meru and the Buddhist Universe, 19th century
null
image/jpeg
2,250
1,558
true
true
true
Núi Tu-di, cũng gọi là මහා මේරු පර්වතය Sumeru hoặc Sineru là một ngọn núi thiêng với năm đỉnh, được đề cập trong vũ trụ học của Ấn Độ giáo, Kỳ-na giáo và Phật giáo. và được xem như là trung tâm của tất cả các vũ trụ thuộc vật lý, siêu hình và tinh thần.
Núi Tu-di (tiếng Phạn: मेरु), cũng gọi là මහා මේරු පර්වතය Sumeru (Sanskrit) hoặc Sineru (Pāli) là một ngọn núi thiêng với năm đỉnh, được đề cập trong vũ trụ học của Ấn Độ giáo, Kỳ-na giáo và Phật giáo. và được xem như là trung tâm của tất cả các vũ trụ thuộc vật lý, siêu hình và tinh thần.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/John_Nash_(ki%E1%BA%BFn_tr%C3%BAc_s%C6%B0)
https://upload.wikimedia…ark_Terrace2.jpg
John Nash (kiến trúc sư)
Làm với Decimus Burton
John Nash (kiến trúc sư) / Công việc / Làm với Decimus Burton
null
Park Square East Terrace
null
image/jpeg
1,817
3,230
true
true
true
John Nash là một kiến trúc sư người Anh, chịu trách nhiệm cho phần lớn bố cục kiến trúc đô thị Luân Đôn. Ông là kiến ​​trúc sư quan trọng nhất trong giai đoạn từ năm 1800 đến 1835.
Công viên Regent (1809–1832) York Terrace(1822) Chester Terrace (1825) Cornwall Terrace Clarence Terrace Carlton House Terrace(1827–1833) Công viên Thánh James (1814–1827)
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aspet,_Haute-Garonne
https://upload.wikimedia…de_la_mairie.jpg
Aspet, Haute-Garonne
null
Aspet, Haute-Garonne
null
English:  Town halll of Aspet, Haute-Garonne France.Français :  La mairie d’Aspet, Haute-Garonne France.
null
image/jpeg
4,573
4,681
true
true
true
Aspet là một xã thuộc tỉnh Haute-Garonne trong vùng Occitanie ở tây nam nước Pháp. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 470 mét trên mực nước biển.
Aspet là một xã thuộc tỉnh Haute-Garonne trong vùng Occitanie ở tây nam nước Pháp. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 470 mét trên mực nước biển.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B3_s%E1%BB%A5c_Manchester
https://upload.wikimedia…ster_Terrier.jpg
Chó sục Manchester
null
Chó sục Manchester
null
Manchester Terrier
null
image/jpeg
2,948
2,306
true
true
true
Chó sục Manchester hay Chó sục cảnh Manchester, Chó sục cảnh Anh là một giống chó sục có nguồn gốc từ thành phố Manchester của nước Anh với tên gọi nguyên gốc là Chó sục Nâu Đen hay có biệt danh là chó sục chuột từ khi chúng được phát triển thành loại chó săn chuột từ thế kỷ 19 ở Manchester. Chó sục Manchester được xem như là một trong những giống chó tốt nhất để săn các loài có hại đặc biệt là chuột.
Chó sục Manchester (tiếng Anh: Manchester Terrier) hay Chó sục cảnh Manchester (Toy Manchester Terrier), Chó sục cảnh Anh (English Toy Terrier) là một giống chó sục có nguồn gốc từ thành phố Manchester của nước Anh với tên gọi nguyên gốc là Chó sục Nâu Đen (Black and Tan Terrier) hay có biệt danh là chó sục chuột từ khi chúng được phát triển thành loại chó săn chuột từ thế kỷ 19 ở Manchester. Chó sục Manchester được xem như là một trong những giống chó tốt nhất để săn các loài có hại đặc biệt là chuột.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_Soria
https://upload.wikimedia…%C3%81ngeles.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Soria
Renieblas
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Soria / Các di sản theo thành phố / R / Renieblas
null
Español: Fuensaúco - Iglesia de Nuestra Señora de los Ángeles s. XIII
Iglesia de Nuestra Señora de los Ángeles
image/jpeg
1,920
2,560
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Soria, Tây Ban Nha.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sarracenia_purpurea
https://upload.wikimedia…pitcherplant.jpg
Sarracenia purpurea
null
Sarracenia purpurea
null
purple pitcher-plant
null
image/jpeg
800
600
true
true
true
Sarracenia purpurea là một loài thực vật có hoa trong họ Sarraceniaceae. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Sarracenia purpurea là một loài thực vật có hoa trong họ Sarraceniaceae. Loài này được L. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Wadena,_Minnesota
https://upload.wikimedia…na_Minnesota.jpg
Wadena, Minnesota
null
Wadena, Minnesota
null
English: The former City Hall (1912) in Wadena, Wadena County, Minnesota. It is listed on the National Register of Historic Places.
Hình nền trời của Wadena, Minnesota
image/jpeg
2,048
1,536
true
true
true
Wadena là một thành phố thuộc quận Wadena, tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thành phố này là 4088 người.
Wadena là một thành phố thuộc quận Wadena, tiểu bang Minnesota, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thành phố này là 4088 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ononis_rotundifolia
https://upload.wikimedia…s_Alpenflora.jpg
Ononis rotundifolia
null
Ononis rotundifolia
null
Ononis rotundifolia
null
image/jpeg
1,605
1,158
true
true
true
Ononis rotundifolia là loài cây bụi thuộc họ Fabaceae.
Ononis rotundifolia (syn. Ononis tribracteata DC.) là loài cây bụi thuộc họ Fabaceae.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/D%C6%A1i_l%C3%A1_qu%E1%BA%A1t
https://upload.wikimedia…hoe_Bat_area.png
Dơi lá quạt
null
Dơi lá quạt
null
English: Bourret's Horseshoe Bat (Rhinolophus paradoxolophus) range
null
image/png
177
259
true
true
true
Rhinolophus paradoxolophus là một loài động vật có vú trong họ Dơi lá mũi, bộ Dơi. Loài này được Bourret mô tả năm 1951.
Rhinolophus paradoxolophus là một loài động vật có vú trong họ Dơi lá mũi, bộ Dơi. Loài này được Bourret mô tả năm 1951.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_vi%C3%AAn_Hitachi
https://upload.wikimedia…pan_Fes_2009.jpg
Công viên Hitachi
null
Công viên Hitachi
null
木村カエラ
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Công viên Hitachi hay công viên ven biển Hitachi là một công viên công cộng ở Hitachinaka, Ibaraki, Nhật Bản. Nó có diện tích khoảng 190 ha, với tính năng của công viên hoa nở quanh năm. Công viên đã trở thành một địa điểm nổi tiếng để đi bộ ngắm các loài hoa, với 4,5 triệu bông Nemophila menziesii vào mùa xuân. Ngoài ra, hàng năm công viên có 1 triệu bông hoa Thuỷ tiên vàng cùng 170 loài hoa tulip và nhiều loại hoa khác. Công viên bao gồm những con đường mòn dành cho người đi xe đạp và đi bộ cùng một công viên giải trí nhỏ có một vòng đu quay lớn. Đây là nơi tổ chức Festival nhạc Rock tại Nhật Bản, là một sự kiện thường niên được tổ chức vào đầu tháng 8.
Công viên Hitachi hay công viên ven biển Hitachi (国営ひたち海浜公園, Kokuei Hitachi Kaihinkōen?) là một công viên công cộng ở Hitachinaka, Ibaraki, Nhật Bản. Nó có diện tích khoảng 190 ha, với tính năng của công viên hoa nở quanh năm. Công viên đã trở thành một địa điểm nổi tiếng để đi bộ ngắm các loài hoa, với 4,5 triệu bông Nemophila menziesii (|hoa Baby xanh) vào mùa xuân. Ngoài ra, hàng năm công viên có 1 triệu bông hoa Thuỷ tiên vàng cùng 170 loài hoa tulip và nhiều loại hoa khác. Công viên bao gồm những con đường mòn dành cho người đi xe đạp và đi bộ cùng một công viên giải trí nhỏ có một vòng đu quay lớn. Đây là nơi tổ chức Festival nhạc Rock tại Nhật Bản, là một sự kiện thường niên được tổ chức vào đầu tháng 8.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Saint-Quentin,_Aisne
https://upload.wikimedia…aint_Quentin.JPG
Saint-Quentin, Aisne
null
Saint-Quentin, Aisne
null
Stadhuis Saint Quentin
null
image/jpeg
1,728
2,304
true
true
true
Saint-Quentin là một xã ở tỉnh Aisne, vùng Hauts-de-France thuộc miền bắc nước Pháp.
Saint-Quentin là một xã ở tỉnh Aisne, vùng Hauts-de-France thuộc miền bắc nước Pháp.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ajuga_iva
https://upload.wikimedia…gunadelaMata.jpg
Ajuga iva
Hình ảnh
Ajuga iva / Hình ảnh
null
Español: Ajuga iva subsp. pseudoiva enfoque, La Mata, Torrevieja, Alicante, España. English: Ajuga iva subsp. pseudoiva close up, La Mata, Torrevieja, Alicante, Spain.
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Ajuga iva là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Schreb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1774.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A2y_m%C3%A3nh_ma
https://upload.wikimedia…utilon_th333.jpg
Cây mãnh ma
Mô tả
Cây mãnh ma / Mô tả
Hoa và lá
English: Brno Komín,Abutilon theophrasti, near Netopýrky Čeština: Brno Komín, Abutilon theophrasti,Mračňák Theophrastův, kukuřičné pole nedaleko lokality Netopýrky, od roku 2008
null
image/jpeg
444
579
true
true
true
Mãnh ma hay Bạch ma là một cây hàng năm trong họ Cẩm quỳ, có nguồn gốc ở Nam Á. Cụm từ theophrasti để kỷ niệm nhà thực vật học-nhà triết học cổ người Hy-Lạp Theophrastus. Hạt của cây gọi là đông quỳ tử là vị thuốc đông y nổi tiếng.
Nó có thể cao đến 2 m, và có nhung. Lá có hình trái tim rộng 15 đến 25 cm. Hoa có màu vàng hay cam, đường kính khoảng 4 cm, lúc nở có nút hình viên nang phân chia theo chiều dọc để giải phóng hạt giống. Hoa và cây có một mùi hương trái cây. Cây mọc như cỏ dại chủ yếu trong đất trồng trọt, đặc biệt là trong cánh đồng ngô, và nó cũng có thể được tìm thấy trên lề đường và trong sân vườn. Bạch ma thích đất màu và đất trồng chẳng hạn như những người sử dụng trong ngành nông nghiệp.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn_Svitlodarsk
https://upload.wikimedia…%D0%91%D1%80.png
Trận Svitlodarsk
null
Trận Svitlodarsk
null
English: Shoulder sleeve insignia of the Ukrainian Army 54th Mechanized Brigade Русский: Нарукавный знак 54-я отдельная механизированая бригада Українська: Нарукавний знак 54-та окрема механізована бригад
null
image/png
294
230
true
true
true
Trận Svitlodarsk là một trận chiến trong Chiến tranh ở Donbass gần Svitlodarsk, tỉnh Donetsk. Nó được mô tả là "trận chiến đẫm máu nhất trong 5 tháng".
Trận Svitlodarsk là một trận chiến trong Chiến tranh ở Donbass gần Svitlodarsk, tỉnh Donetsk. Nó được mô tả là "trận chiến đẫm máu nhất trong 5 tháng".
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bong_b%C3%B3ng_%C4%91%E1%BB%8Ba_ph%C6%B0%C6%A1ng
https://upload.wikimedia…Local_bubble.jpg
Bong bóng địa phương
null
Bong bóng địa phương
Quan niệm của nghệ sĩ về Bong bóng địa phương (có chứa Mặt Trời và Beta Canis Majoris) và bong bóng vòng I (chứa Antares)
English: The Local Bubble.
null
image/jpeg
575
675
true
true
true
Bong bóng địa phương, hoặc Khoang địa phương, là một khoang tương đối trong môi trường liên sao sau đó Nhánh Orion ở Ngân Hà. Nó chứa trong số những người khác, đám mây liên sao địa phương, trong đó có chứa Hệ mặt trời, và G-Cloud. Nó ít nhất là 300 năm ánh sáng ngang qua và được xác định bởi mật độ hydro trung tính của nó khoảng 0,05 nguyên tử/cm³ hoặc xấp xỉ một phần mười trung bình của ISM trong Dải Ngân hà, và một phần sáu của Đám mây liên sao địa phương. Vật chất đặc biệt thưa thớt, cụ thể là khí, của Bong bóng cục bộ là kết quả của siêu tân tinh nó phát nổ trong vòng mười đến hai mươi triệu năm qua và vẫn ở trạng thái phấn khích, phát ra trong dải tia X. Người ta đã từng nghĩ rằng ứng cử viên có khả năng nhất cho phần còn lại của siêu tân tinh này là Geminga, một sao xung ở Song Tử chòm sao Tuy nhiên, sau đó, người ta đã gợi ý rằng nhiều siêu tân tinh trong phân nhóm B1 của Tua Rua nhóm di chuyển có nhiều khả năng chịu trách nhiệm, trở thành tàn dư đầu nguồn.
Bong bóng địa phương, hoặc Khoang địa phương, là một khoang tương đối trong môi trường liên sao (ISM) sau đó Nhánh Orion ở Ngân Hà. Nó chứa trong số những người khác, đám mây liên sao địa phương, trong đó có chứa Hệ mặt trời, và G-Cloud. Nó ít nhất là 300 năm ánh sáng ngang qua và được xác định bởi mật độ hydro trung tính của nó khoảng 0,05 nguyên tử/cm³ hoặc xấp xỉ một phần mười trung bình của ISM trong Dải Ngân hà (0.5 nguyên tử/cm³), và một phần sáu của Đám mây liên sao địa phương (0.3 nguyên tử/cm³). Vật chất đặc biệt thưa thớt, cụ thể là khí, của Bong bóng cục bộ là kết quả của siêu tân tinh nó phát nổ trong vòng mười đến hai mươi triệu năm qua và vẫn ở trạng thái phấn khích, phát ra trong dải tia X. Người ta đã từng nghĩ rằng ứng cử viên có khả năng nhất cho phần còn lại của siêu tân tinh này là Geminga, một sao xung ở Song Tử chòm sao Tuy nhiên, sau đó, người ta đã gợi ý rằng nhiều siêu tân tinh trong phân nhóm B1 của Tua Rua nhóm di chuyển có nhiều khả năng chịu trách nhiệm, trở thành tàn dư đầu nguồn.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/R%E1%BA%AFn_h%E1%BB%95_mang_Trung_Qu%E1%BB%91c
https://upload.wikimedia…hinese_cobra.jpg
Rắn hổ mang Trung Quốc
Hình ảnh
Rắn hổ mang Trung Quốc / Hình ảnh
null
English: a chinese cobra (Naja atra)
null
image/jpeg
768
1,024
true
true
true
Rắn hổ mang Trung Quốc còn có tên khác là Rắn hổ mang Đài Loan, người Việt thường gọi là Rắn hổ mang hoặc Rắn hổ mang bành là một loài rắn thuộc Họ Rắn hổ. Đây là loài rắn độc xuất hiện tại miền nam Trung Quốc, một vài quốc gia láng giềng và hải đảo như Đài Loan, trong đó có miền bắc Việt Nam. Thực tế trong tiếng Việt, danh từ rắn hổ mang chung bắt nguồn từ hình dạng của một loài rắn độc khác là loài Rắn hổ mang Ấn Độ.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mezina
https://upload.wikimedia…ezina_vlajka.jpg
Mezina
null
Mezina
null
Čeština: Vlajka obce Valšov
Hiệu kỳ của Mezina
image/jpeg
400
600
true
true
true
Mezina là một làng thuộc huyện Bruntál, vùng Moravskoslezský, Cộng hòa Séc.
Mezina là một làng thuộc huyện Bruntál, vùng Moravskoslezský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_%C4%90%E1%BA%A3ng_ch%C3%ADnh_tr%E1%BB%8B_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_c%C3%B4ng_nh%E1%BA%ADn_t%E1%BA%A1i_%E1%BA%A4n_%C4%90%E1%BB%99
https://upload.wikimedia…_Symbol_Comb.png
Danh sách Đảng chính trị được công nhận tại Ấn Độ
Đảng Tiểu bang
Danh sách Đảng chính trị được công nhận tại Ấn Độ / Đảng toàn quốc / Đảng Tiểu bang
null
English: A symbol used in Indian Election
null
image/png
524
610
true
true
true
Ấn Độ là quốc gia có hệ thống đa đảng thuộc loại lớn nhất thế giới. Có hai loại được công nhận là công nhận đảng phái thuộc liên bang và công nhận thuộc cấp bang. Việc công nhận được Ủy ban bầu cử Ấn Độ xem xét định kỳ. Đảng phái muốn được tranh cử các cấp đều phải đăng ký với Ủy ban bầu cử. Đảng đăng ký được công nhận cấp bầu cử được đánh giá theo tiêu chí khách quan. Đảng được công nhận được hưởng đặc quyền như biểu trưng riêng, tranh cử trên truyền hình, radio... tư vấn thiết lập ngày bầu cử và quy tắc quy định bầu cử. Tất cả các đảng tranh cử đều phải chọn biểu trưng cho đảng mình do Ủy ban bầu cử cung cấp.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%A2n_Th%C3%A0nh,_th%C3%A0nh_ph%E1%BB%91_Ninh_B%C3%ACnh
https://upload.wikimedia…s/4/46/Ksnb1.JPG
Tân Thành, thành phố Ninh Bình
null
Tân Thành, thành phố Ninh Bình
Một khách sạn ở Tân Thành
Tiếng Việt: Khách sạn vi:câu lạc bộ bóng đá Xi măng The Vissai Ninh Bình, vi:thành phố Ninh Bình
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Tân Thành là một phường nằm ở trung tâm thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam.
Tân Thành là một phường nằm ở trung tâm thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ac%C4%83%C8%9Bari
https://upload.wikimedia…ri_jud_Mures.jpg
Acățari
null
Acățari
null
Română: Hărţi ale judeţului Mureş
Vị trí của Acatari
image/jpeg
1,865
1,820
true
true
true
Acatari là một Xã thuộc hạt Mureș, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 4794 người.
Acatari là một Xã thuộc hạt Mureș, România. Dân số thời điểm năm 2002 là 4794 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Epipactis_palustris
https://upload.wikimedia…soo-neiuvaip.jpg
Epipactis palustris
Hình ảnh
Epipactis palustris / Hình ảnh
null
Eesti: Soo-neiuvaip (Epipactis palustris). Heinamaa Illurmaa külas (Loode-Eesti).English: Marsh helleborine (Epipactis palustris). Meadow in Illurmaa village, Northwestern Estonia.
null
image/jpeg
6,000
4,000
true
true
true
Epipactis palustris là một loài phong lan bản địa châu Âu và châu Á.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Masdevallia_yungasensis
https://upload.wikimedia…on_Orchi_002.jpg
Masdevallia yungasensis
null
Masdevallia yungasensis
null
Masdevallia yungasensis
null
image/jpeg
2,000
1,400
true
true
true
Masdevallia yungasensis là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được T.Hashim. mô tả khoa học đầu tiên năm 1978.
Masdevallia yungasensis là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được T.Hashim. mô tả khoa học đầu tiên năm 1978.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Celithemis_eponina
https://upload.wikimedia…_%28close%29.jpg
Celithemis eponina
Hình ảnh
Celithemis eponina / Hình ảnh
null
Celithemis eponina (Drury, 1773) English: Halloween Pennant at Tamiami Trail, north of the Everglades National Park in Miami-Dade County, Florida, U.S.A.
null
image/jpeg
2,105
2,808
true
true
true
Celithemis eponina là loài chuồn chuồn trong họ Libellulidae. Loài này được Drury mô tả khoa học đầu tiên năm 1773.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/The_Birds_(phim)
https://upload.wikimedia…ginal_poster.jpg
The Birds (phim)
null
The Birds (phim)
Áp phích chiếu rạp
English: Theatrical poster for the film The Birds (1963)
null
image/jpeg
500
322
true
true
true
The Birds là một bộ phim kinh dị năm 1963 của Mỹ được đạo diễn và sản xuất bởi Alfred Hitchcock, dựa trên câu chuyện cùng tên năm 1952 của Daphne du Mảuier. Nó tập trung vào một loạt các cuộc tấn công chim bất ngờ, không giải thích được về những người của Vịnh Bodega, California trong một vài ngày. Ngôi sao điện ảnh Rod Taylor và Tippi Hedren, được hỗ trợ bởi Jessica Tandy, Suzanne Pleshette và Veronica Cartwright. Kịch bản là bởi Evan Hunter, người được Hitchcock phát biểu để phát triển các nhân vật mới và một cốt truyện phức tạp hơn trong khi vẫn giữ được danh hiệu và khái niệm về những cuộc tấn công chim không giải thích được của du Maurier. Trong năm 2016, The Birds được coi là "văn hóa, lịch sử, hoặc có ý nghĩa về mặt thẩm mỹ" của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, và được chọn để bảo tồn trong Viện lưu trữ phim quốc gia Hoa Kỳ.
The Birds là một bộ phim kinh dị năm 1963 của Mỹ được đạo diễn và sản xuất bởi Alfred Hitchcock, dựa trên câu chuyện cùng tên năm 1952 của Daphne du Mảuier. Nó tập trung vào một loạt các cuộc tấn công chim bất ngờ, không giải thích được về những người của Vịnh Bodega, California trong một vài ngày. Ngôi sao điện ảnh Rod Taylor và Tippi Hedren (trong màn ra mắt của cô), được hỗ trợ bởi Jessica Tandy, Suzanne Pleshette và Veronica Cartwright. Kịch bản là bởi Evan Hunter, người được Hitchcock phát biểu để phát triển các nhân vật mới và một cốt truyện phức tạp hơn trong khi vẫn giữ được danh hiệu và khái niệm về những cuộc tấn công chim không giải thích được của du Maurier. Trong năm 2016, The Birds được coi là "văn hóa, lịch sử, hoặc có ý nghĩa về mặt thẩm mỹ" của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, và được chọn để bảo tồn trong Viện lưu trữ phim quốc gia Hoa Kỳ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Colias_myrmidone
https://upload.wikimedia…001-073-g012.jpg
Colias myrmidone
null
Colias myrmidone
null
English: Colias mymidone.
null
image/jpeg
652
1,031
true
true
true
Colias myrmidone là một loài bướm thuộc họ Pieridae. Nó được tìm thấy ở phía tây châu Á, qua khắp nam bộ Nga, Ukraina, România, Hungary đến Áo và dãy núi Jura gần Regensburg ở Đức. Sải cánh dài 44–50 mm. Chúng bay vào tháng 5 và một lần nữa từ tháng 7 đến tháng 8 làm hai đợt. Ấu trùng ăn Chamaecytisus ratisbonensis, Chamaecytisus ruthenicus và Chamaecytisus supinus.
Colias myrmidone là một loài bướm thuộc họ Pieridae. Nó được tìm thấy ở phía tây châu Á, qua khắp nam bộ Nga, Ukraina, România, Hungary đến Áo và dãy núi Jura gần Regensburg ở Đức. Sải cánh dài 44–50 mm. Chúng bay vào tháng 5 và một lần nữa từ tháng 7 đến tháng 8 làm hai đợt. Ấu trùng ăn Chamaecytisus ratisbonensis, Chamaecytisus ruthenicus và Chamaecytisus supinus.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ctenicera_cuprea
https://upload.wikimedia…a_%28male%29.jpg
Ctenicera cuprea
Hình ảnh
Ctenicera cuprea / Hình ảnh
null
Ctenicera cuprea, male Leithenwater, Peebles-shire, Scotland. Thanks to shadowshador for the id.
null
image/jpeg
1,120
1,324
true
true
true
Ctenicera cuprea là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Fabricius miêu tả khoa học năm 1775.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1o_lu%E1%BA%ADt_c%E1%BA%A3i_c%C3%A1ch_v%C3%A0_b%E1%BA%A3o_v%E1%BB%87_ng%C6%B0%E1%BB%9Di_ti%C3%AAu_d%C3%B9ng_tr%C3%AAn_ph%E1%BB%91_Wall
https://upload.wikimedia…serve_System.svg
Đạo luật cải cách và bảo vệ người tiêu dùng trên phố Wall
Quản trị và giám sát
Đạo luật cải cách và bảo vệ người tiêu dùng trên phố Wall / Quy định / Tiêu đề XI - Quy định về hệ thống dự trữ liên bang / Quản trị và giám sát
Hệ thống dự trữ liên bang
null
null
image/svg+xml
249
249
true
true
true
Đạo luật cải cách và bảo vệ người tiêu dùng của Phố Wall Dodd Frank đã được tổng thống hoa kỳ Barack Obama ký vào luật ngày liên bang cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Đạo luật đã mang lại những thay đổi quan trọng nhất đối với quy định tài chính trong cả nước kể từ khi cải cách quy định diễn ra sau cuộc Đại Suy Thoái. Nó đã tạo ra những thay đổi trong môi trường pháp lý tài chính của Mỹ ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan quản lý tài chính liên bang và hầu hết mọi bộ phận của ngành dịch vụ tài chính quốc gia. Luật ban đầu được chính quyền Obama đề xuất vào tháng 6 năm 2009, khi Nhà Trắng gửi một số dự luật được đề xuất tới Quốc hội. Luật này đã được giới thiệu tại Hạ viện vào tháng 7 năm 2009. Vào ngày 2 tháng 12 năm 2009, các phiên bản sửa đổi của dự luật đã được giới thiệu tại Hạ viện bởi Chủ tịch ủy ban dịch vụ tài chính Barney Frank, và trong Ủy ban Ngân hàng Thượng viện của cựu Chủ tịch Chris Dodd. Dodd và Frank đều liên quan đến dự luật; ủy ban hội nghị báo cáo vào ngày 25 tháng 6 năm 2010, đã bỏ phiếu để đặt tên cho dự luật theo tên của cả hai người.
Một vị trí mới được tạo ra trong Hội đồng thống đốc, "Phó chủ tịch giám sát", để tư vấn cho Hội đồng quản trị trong một số lĩnh vực và Phục vụ trong trường hợp không có chủ tịch Chịu trách nhiệm xây dựng các khuyến nghị chính sách cho Hội đồng quản trị về giám sát và quy định của tổ chức tài chính được giám sát bởi hội đồng quản trị Giám sát sự giám sát và quy định của các công ty như vậy Báo cáo trước Quốc hội trên cơ sở nửa năm để tiết lộ các hoạt động và nỗ lực của họ, làm chứng trước Ủy ban về Ngân hàng, Nhà ở và Đô thị của Thượng viện và Ủy ban Dịch vụ Tài chính của Hạ viện Ngoài ra, GAO hiện được yêu cầu thực hiện một số cuộc kiểm toán khác nhau của Fed: Một cuộc kiểm toán một lần đối với bất kỳ cơ sở cho vay khẩn cấp nào do Fed thành lập kể từ ngày 1 tháng 12 năm 2007 và kết thúc bằng ngày ban hành Đạo luật này Kiểm toán quản trị dự trữ liên bang sẽ kiểm tra: Mức độ mà hệ thống bổ nhiệm giám đốc ngân hàng dự trữ liên bang hiện nay đại diện cho "công chúng, không phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, tín ngưỡng, màu da, giới tính hoặc nguồn gốc quốc gia, và với sự xem xét riêng về lợi ích của nông nghiệp, thương mại công nghiệp, dịch vụ, lao động và người tiêu dùng " Cho dù có xung đột lợi ích thực tế hay tiềm năng Kiểm tra từng hoạt động của cơ sở Xác định các thay đổi về thủ tục lựa chọn cho giám đốc ngân hàng dự trữ liên bang hoặc các khía cạnh khác của quản trị sẽ cải thiện đại diện công cộng và tăng tính khả dụng của thông tin tiền tệ
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Coelogyne_kemiriensis
https://upload.wikimedia…29_-_cropped.jpg
Coelogyne kemiriensis
null
Coelogyne kemiriensis
null
Thanks to Steven Kurniawidjaja for ID
null
image/jpeg
1,750
1,250
true
true
true
Coelogyne kemiriensis là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1943.
Coelogyne kemiriensis là một loài thực vật có hoa trong họ Lan. Loài này được J.J.Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1943.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Duy%C3%AAn_h%E1%BA%A3i_Oregon
https://upload.wikimedia…ool-starfish.jpg
Duyên hải Oregon
Sinh thái
Duyên hải Oregon / Sinh thái
Sao biển trong một vũng nước biển ở Đồi Strawberry.
Sea Stars in a tidepool, Seal Rock, Oregon. Photo by myself
null
image/jpeg
1,024
1,536
true
true
true
Duyên hải Oregon là một thuật từ địa lý được dùng để diễn tả duyên hải của tiểu bang Oregon nằm dọc theo Thái Bình Dương. Kéo dài 362 dặm Anh từ thành phố Astoria đến ranh giới California, Duyên hải Oregon đặc biệt ở chỗ là toàn thể duyên hải là đất công. Luật Oregon cấm sở hữu riêng đất dọc duyên hải. Duyên hải Oregon thường được xếp thành 3 vùng: Bắc Duyên hải từ ranh giới bang Washington ở Astoria đến Lincoln City Trung Duyên hải từ Lincoln City đến Reedsport Nam Duyên hải từ Reedsport đến ranh giới California, ngay phía nam Brookings. Không có thành phố lớn nằm trên duyên hải, chính yếu là vì thiếu các cảng sâu nối liền với các khu vực nông nghiệp nội địa. Khu đô thị lớn nhất gồm có các thành phố giáp ranh Coos Bay và North Bend ở Nam Duyên hải; khu vực này có dân số khoảng chừng 25.000 người. Vì tính tương đối cô lập với những trung tâm dân số lớn lân cận nên duyên hải nổi bật là vùng đất có cái vẻ mộc mạc, là sự kết hợp giữa những thị trấn lâm nghiệp, những làng đánh cá, những nơi nghỉ mát theo mùa, và những nơi chốn dành cho các họa sĩ. Du lịch và lâm nghiệp là hai ngành kỹ nghệ chính trên duyên hải.
Duyên hải Oregon là một vùng phong phú với hàng trăm loài động thực vật. Duyên hải Oregon có Khu bảo tồn Hoang dã Quốc gia Duyên hải Oregon mà gồm có sáu Khu Bảo tồn Hoang dã Quốc gia chạy dài 371 dặm Anh. Một số loài bò sát sống trong Duyên hải Oregon. Có một số đa dạng các các loài vật chân có vây dọc theo duyên hải như Sư tử biển California trên Nam Duyên hải và Sư tử biển Steller suốt duyên hải cũng như Hải cẩu Voi miền Bắc và Hải cẩu Bến tàu. Hang động Sư tử biển gần Florence, và Bến cảng Newport trong Vịnh Yaquina là những nơi tốt nhất để xem các loài vật chân vây mặc dù cũng có thể quan sát chúng ở nhiều nơi khác. Cá voi cũng có thể nhìn thấy trong khu vực, đặc biệt trong mùa di cư cuối tháng 12 và cuối tháng 3. Trong một số loài cá voi đi qua khu vực này là Cá voi xám, cá voi Orca, và cá voi lưng bướu. Cá heo Harbor cũng thường thấy. Nhiều loại đa dạng chim làm nhà tại Duyên hải Oregon. Chim dọc theo Duyên hải Oregon có thể được xếp thành 4 nhóm: Chim biển: sống phần lớn cuộc đời của chúng ở biển và thích nghi với cuộc sống của đại dương. Có loài thậm chí ngũ trên mặt nước mặc dù tất cả phải trở về đất để đẻ trứng. Thức ăn của chúng gồm phần lớn là cá nhỏ, mực, sò ốc, và cua tôm. Các loài chim biển gồm có Common Murre, Tufted Puffin, Marbled Murrelet, American Black Oystercatcher, Auklet, nhiều loại chim cốc, và Mòng biển miền tây. Chim bờ biển: không giống chim biển, chúng không có chân có màng và sống trên bờ biển tìm thức ăn như trùng, côn trùng, tôm tích, động vật thân mềm, tôm cua. Trong số các loài chim bờ biển là Western Sandpiper và Least Sandpiper, Dunlin, Whimbrel, Semipalmated Plover và Kentish Plover, và Killdeer. Nhiều loại chim ăn thịt sống trên duyên hải, ăn các loài chim nhỏ, chuột, và các loài bò sát nhỏ. Các loài chim này gồm có Đại bàng hói, Cú Barn, và Ưng biển. Chim sống trên mặt nước cũng làm nhà trong những khu vực nước ngọt khắp duyên hải. Chúng gồm có nhiều loại vịt và nguỗng trong khu vực. Các trũng nước biển thì độc đáo, gồm có các hệ sinh thái phong phú trong Duyên hải Oregon. Tảo đỏ, tảo xanh, và tảo nâu dễ tìm thấy trong các trũng nước biển. Cũng có một số loài vật không xương sống. Chúng gồm có sea sponge, sea anemones, ngao sò, sao biển, limpets, cua, tôm, động vật chân tơ, nhím biển, và Hải sâm. Công viên Tiểu bang Vịnh Sunset gần Vịnh Coos, và Đồi Strawberry gần Seal Rock là những nơi có nhiều trũng nước biển. Nhiều loài thực vật sống quanh khu vực Duyên hải Oregon. Vì có nhiều yếu tố thuận lợi cho việc sinh sản nên Dâu tây Duyên hải và Silverweed Thái Bình Dương là những thực vật phổ biến nhất trên các bãi biển và đụn cát. Rừng, đầm lầy, và cánh đồng cỏ quanh duyên hải là nơi sinh sống của nhiều loài cây cỏ, cỏ bụi, và hoa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C4%83n_th%E1%BA%A3_b%E1%BA%A3o_t%E1%BB%93n
https://upload.wikimedia…begrazing%27.jpg
Chăn thả bảo tồn
Hiệu ứng
Chăn thả bảo tồn / Tổng quan / Hiệu ứng
Chăn nuôi ngựa
This is a photo or sound file made in De Groote Peel National Park in the Netherlands, with the main subject of the file in the category: animals
null
image/jpeg
2,806
4,661
true
true
true
Chăn thả bảo tồn hay bảo tồn bằng việc chăn thả là việc sử dụng chăn thả gia súc bán thuần hóa hoặc đã được thuần hóa để duy trì và tăng tính đa dạng sinh học của đồng cỏ tự nhiên hoặc bán tự nhiên, những vùng đất nóng, đồng cỏ sỏi khô, vùng đất ngập nước và nhiều môi trường sống khác. Chăn thảo bảo tồn thường là việc lựa chọn loài gia súc theo loại thực vật mục tiêu, lựa chọn thời điểm chăn thả để có hiệu quả. Việc thực hành chăn thả bảo tồn đã được chứng minh là có lợi trong việc kiểm soát đất và trong việc khôi phục, duy trì hệ sinh thái đồng cỏ và hệ sinh thái vùng nhiệt đới. Mức độ chăn thả bảo tồn tối ưu sẽ phụ thuộc vào mục tiêu bảo tồn và các mức độ chăn thả khác nhau, cùng với việc thực hành các hình thức bảo tồn khác, có thể được sử dụng để tạo ra kết quả mong muốn. Chăn thả bảo tồn không phải để bảo tồn các loài động vật được chăn thả mà sử dụng các loài vật đó để kiểm soát thảm thực vật, loại trừ các loài thực vật gây hại theo mục tiêu, duy trì sinh thái, cảnh quan, cộng đồng sinh học khác.
Các loài chăn thả khác nhau có tác dụng khác nhau. Nai sừng tấm và ngựa có tần suất chăn thả tương tự với gia súc, bò nhưng có xu hướng lan rộng vùng chăn thả của chúng để bao phủ khu vực rộng hơn, tạo ra một hiệu ứng nhỏ hơn trên một khu vực nhất định so với bò. Tương tự như vậy, gia súc đã được cho rằng chúng sẽ là vật hữu ích hơn trong việc khôi phục đồng cỏ với sự phong phú loài ở mức thấp, và cừu đã được cho thấy sự hữu ích cho việc tái lập các cánh đồng hoang địa, cụ thể ở Sheetland có giống cừu Shetland cũng được nuôi để chăn thả bảo tồn đồng cỏ. Loại diện tích cần được khôi phục hoặc duy trì sẽ xác định các loài gặm cỏ lý tưởng cho chăn thả bảo tồn. Dumont và cộng sự tìm ra được những chứng cớ cho thấy rằng trong việc sử dụng các giống khác nhau của bò đực thì rằng là giống truyền thống xuất hiện hơi chọn lọc ít hơn so với giống thương mại, nhưng đã không tạo ra một sự khác biệt đáng kể trong đa dạng sinh học. Trong nghiên cứu đặc biệt này, đa dạng sinh học được duy trì bởi cùng một số lượng bởi cả hai loại giống. Nói chung, ở châu Âu thì các giống bò được ưu tiên để chăn thả bảo tồn. Dê hoang dã đôi khi được sử dụng để chăn thả bảo tồn, để kiểm soát sự lây lan của các bụi không mong muốn hoặc cỏ dại trong môi trường sống tự nhiên mở như đồng cỏ phấn và đồng cỏ đồi thấp. Ở xứ Wales thường có những con dê hoang sinh sống ở vùng núi Welsh, chúng được sử dụng để bảo tồn chăn thả gia súc ở một số nơi như Stackpole ở South Wales hoặc Great Orme ở Llandudno ở Bắc xứ Wales. Đây chính là hiệu ứng phục hồi chăn thả phụ thuộc vào loài gặm cỏ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Labourdonnaisia_calophylloides
https://upload.wikimedia…s_-_Ferney_2.jpg
Labourdonnaisia calophylloides
Hình ảnh
Labourdonnaisia calophylloides / Hình ảnh
null
English: Bois de Natte a Petites Feuilles - Endemic Tree - Labourdonnaisia calophylloides - Ferney Vallee - Mauritius
null
image/jpeg
2,563
1,854
true
true
true
Labourdonnaisia calophylloides là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Bojer mô tả khoa học đầu tiên năm 1841.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A2n_chi_S%C3%A2m_c%E1%BA%A7m
https://upload.wikimedia…zczepanek%29.jpg
Phân chi Sâm cầm
Hình ảnh
Phân chi Sâm cầm / Hình ảnh
null
Fulica atra
null
image/jpeg
429
650
true
true
true
Fulica là một chi chim trong họ Rallidae.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a_Dahomey
https://upload.wikimedia…ey_1958-1964.jpg
Cộng hòa Dahomey
null
Cộng hòa Dahomey
null
English: coat of arms of Republic of Dahomey
Quốc huy Dahomey
image/jpeg
392
313
true
true
true
Cộng hòa Dahomey được thành lập ngày 11 tháng 12 năm 1958, như một thuộc địa tự trị trong Cộng đồng Pháp. Trước khi đạt được quyền tự trị, nó được gọi là Dahomey thuộc Pháp, một phần của Liên hiệp Pháp. Vào ngày 01 tháng 8 năm 1960, Dahomey giành được độc lập hoàn toàn từ Pháp. Năm 1975, nước này được đổi tên thành Benin, theo tên Bight Benin, vì "Bénin" được coi là trung lập về chính trị đối với tất cả các nhóm dân tộc trong đất nước này, trong khi "Dahomey" làm nhớ lại Vương quốc Dahomey mà người Fon thống trị.
Cộng hòa Dahomey (tiếng Pháp: République du Dahomey) được thành lập ngày 11 tháng 12 năm 1958, như một thuộc địa tự trị trong Cộng đồng Pháp. Trước khi đạt được quyền tự trị, nó được gọi là Dahomey thuộc Pháp, một phần của Liên hiệp Pháp. Vào ngày 01 tháng 8 năm 1960, Dahomey giành được độc lập hoàn toàn từ Pháp. Năm 1975, nước này được đổi tên thành Benin, theo tên Bight Benin (mà lại được đặt theo tên Đế quốc Benin mà trong đó có Thành phố Benin, Nigeria hiện nay), vì "Bénin" được coi là trung lập về chính trị đối với tất cả các nhóm dân tộc trong đất nước này, trong khi "Dahomey" làm nhớ lại Vương quốc Dahomey mà người Fon thống trị.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/USS_Stack_(DD-406)
https://upload.wikimedia…%28DD-406%29.jpg
USS Stack (DD-406)
null
USS Stack (DD-406)
Tàu khu trục USS Stack (DD-406) ngoài khơi Xưởng hải quân Mare Island, California, 27 tháng 5 năm 1944
null
Stack ngoài khơi Xưởng hải quân Mare Island, California, 1944.
image/jpeg
591
740
true
true
true
USS Stack (DD-406) là một tàu khu trục lớp Benham được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Edward Stack, vị sĩ quan Thủy quân Lục chiến từng tham gia cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ. Stack đã hoạt động trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, được cho ngừng hoạt động sau khi chiến tranh kết thúc; tham gia cuộc thử nghiệm bom nguyên tử tại đảo san hô Bikini năm 1946, rồi bị đánh đắm ngoài khơi Kwajalein do đã nhiễm phóng xạ nặng vào năm 1948.
USS Stack (DD-406) là một tàu khu trục lớp Benham được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Edward Stack (1756-1833), vị sĩ quan Thủy quân Lục chiến từng tham gia cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ. Stack đã hoạt động trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, được cho ngừng hoạt động sau khi chiến tranh kết thúc; tham gia cuộc thử nghiệm bom nguyên tử tại đảo san hô Bikini năm 1946, rồi bị đánh đắm ngoài khơi Kwajalein do đã nhiễm phóng xạ nặng vào năm 1948.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thyou
https://upload.wikimedia…_departments.png
Thyou
null
Thyou
null
This map has been uploaded by Osiris fancy from en.wikipedia.org to enable the Wikimedia Atlas of the World. Original uploader to en.wikipedia.org was Rarelibra. Osiris fancy is not the creator of this map. Licensing information is below. Map of the departments of Boulkiemde province in Burkina Faso. Created by Rarelibra 03:13, 30 September 2006 (UTC) for public domain use, using MapInfo Professional v8.5 and various mapping resources.
Thyou ở trong tỉnh
image/png
816
1,056
true
true
true
Thyrou là một tổng của tỉnh Boulkiemdé ở miền trung Burkina Faso. Dân số năm 2005 là 24.487 người. Thủ phủ của tổng này là thị xã Thyrou.
Thyrou là một tổng của tỉnh Boulkiemdé ở miền trung Burkina Faso. Dân số năm 2005 là 24.487 người. Thủ phủ của tổng này là thị xã Thyrou.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_di_s%E1%BA%A3n_v%C4%83n_h%C3%B3a_T%C3%A2y_Ban_Nha_%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c_quan_t%C3%A2m_%E1%BB%9F_t%E1%BB%89nh_C%C3%A1diz
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a7/Cartuja_portada.jpg
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Cádiz
Jerez de la Frontera
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Cádiz / Di tích theo thành phố / J / Jerez de la Frontera
null
Portada de acceso al Monasterio de la Cartuja de Nuestra Señora de la Defensión (Jerez de la Frontera, España)
Cartuja de la Defensión de Nuestra Señora
image/jpeg
1,600
1,200
true
true
true
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Cádiz.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Heimburg
https://upload.wikimedia…pen_Heimburg.png
Heimburg
null
Heimburg
null
Deutsch: Wappen von Heimburg, Ortsteil von Blankenburg English: Coat of Arms of Heimburg, Part of Blankenburg
Huy hiệu Heimburg
image/png
660
590
true
true
true
Heimburg là một đô thị thuộc huyện Harz, bang Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Heimburg có diện tích 19,62 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 929 người.
Heimburg là một đô thị thuộc huyện Harz, bang Sachsen-Anhalt, Đức. Đô thị Heimburg có diện tích 19,62 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 929 người.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Linum_tenue
https://upload.wikimedia…lledeAlcudia.jpg
Linum tenue
null
Linum tenue
null
Español: Linum tenue enfoque, Mestanza, Valle de Alcudia, España English: Linum tenue close up, Mestanza, Valle de Alcudia, Spain
null
image/jpeg
2,736
3,648
true
true
true
Linum tenue là một loài thực vật có hoa trong họ Linaceae. Loài này được Desf. mô tả khoa học đầu tiên năm 1798.
Linum tenue là một loài thực vật có hoa trong họ Linaceae. Loài này được Desf. mô tả khoa học đầu tiên năm 1798.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bureau_Veritas
https://upload.wikimedia…an_%E3%80%91.jpg
Bureau Veritas
null
Bureau Veritas
Nhãn Bureau Veritas trên một container vận tải
日本語: 関連資料画像。
null
image/jpeg
2,112
2,544
true
true
true
Bureau Veritas S. A. là một đơn vị giám định cấp chứng nhận quốc tế. Ngoài việc giám định cấp chứng nhận, còn có chuyên môn về HSE. Trụ sở ở Neuilly-sur-Seine, gần La Défense. Công ty lên sàn giao dịch tại sàn Paris Bourse vào tháng 10 năm 2007. Tổ chức tiền thân của Bureau Veritas được thành lập tại Antwerp năm 1828 với tên gọi Bureau de Renseignements pour les Assurances Maritimes. Tên gọi Bureau Veritas bắt đầu được sử dụng từ năm 1829. Năm 2013, Bureau Veritas mua lại công ty Bureau Veritas cùng năm phát hành một video về các ngành nghề chính và hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận. Video này thắng giải bạc TopCom ở hạng mục Nghe nhìn mở rộng.
Bureau Veritas S. A. (trước đây là BVQI, Bureau Veritas Quality International) là một đơn vị giám định cấp chứng nhận quốc tế. Ngoài việc giám định cấp chứng nhận, còn có chuyên môn về HSE (Health, Safety và Environmental - Sức khỏe, an toàn và môi trường). Trụ sở ở Neuilly-sur-Seine, gần La Défense. Công ty lên sàn giao dịch tại sàn Paris Bourse vào tháng 10 năm 2007. Tổ chức tiền thân của Bureau Veritas được thành lập tại Antwerp năm 1828 với tên gọi Bureau de Renseignements pour les Assurances Maritimes (Information Office for Maritime Insurance - Văn phòng thông tin bảo hiểm hàng hải). Tên gọi Bureau Veritas bắt đầu được sử dụng từ năm 1829. Năm 2013, Bureau Veritas mua lại công ty Bureau Veritas cùng năm phát hành một video về các ngành nghề chính và hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận. Video này thắng giải bạc TopCom ở hạng mục Nghe nhìn mở rộng.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Do_Th%C3%A1i
https://upload.wikimedia…fc/Avi_Cohen.jpg
Người Do Thái
Thể thao thể dục
Người Do Thái / Các sắc tộc Do Thái khác nhau / Người Sephardi Do Thái / Người Sephardi Do Thái nổi tiếng / Thể thao thể dục
null
עברית: אבי כהן, צולמה במסגרת משחק הכדורגל של מכבי נתניה אותה אימן אבי כהן. התמונה צולמה במגרש הכדורגל בנתניה.
null
image/jpeg
663
547
true
true
true
Người Do Thái là một sắc tộc tôn giáo là một dân tộc có nguồn gốc từ người Israel, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử vùng Cận Đông cổ đại. Các đặc tính sắc tộc, dân tộc và tôn giáo của người Do Thái có liên quan chặt chẽ với nhau, khi mà Do Thái giáo là tín ngưỡng truyền thống của dân Do Thái, cho dù mức độ hành đạo của họ rất đa dạng, từ tuân thủ nghiêm ngặt cho tới hoàn toàn không thực hành. Người Do Thái bắt nguồn từ một nhóm dân tộc và cũng là một nhóm tôn giáo ở Trung Đông trong thiên niên kỷ thứ hai trước công nguyên, ở một phần của vùng Levant được gọi là mảnh đất của Israel. Merneptah Stele khẳng định sự tồn tại của một dân tộc được gọi là Israel nằm ở đâu đó trong vùng Canaan từ khoảng thế kỷ thứ XIII trước công nguyên. Người Israel phát triển từ dân số Canaanite, củng cố các tổ chức của họ với sự xuất hiện của Vương quốc Israel và Vương triều Judah. Một số người cho rằng các dân tộc định cư ở vùng Canaan này kết hợp với các nhóm du mục di cư đến được gọi là người Hebrew.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Astroloba_spiralis
https://upload.wikimedia…oba_spiralis.jpg
Astroloba spiralis
Hình ảnh
Astroloba spiralis / Hình ảnh
null
English: Astroloba spiralis
null
image/jpeg
910
881
true
true
true
Astroloba spiralis là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Uitewaal mô tả khoa học đầu tiên năm 1947.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Artaxerxes_III
https://upload.wikimedia…III_conquest.png
Artaxerxes III
Cuối đời
Artaxerxes III / Cuối đời
Đế quốc Ba Tư vào lúc Artaxerxes III lên ngôi (xanh), và những cuộc chinh phạt của ông (màu xám)
Image of Achaemenid empire at start of Artaxerxes III(green) and his conquests and rebellions(dark grey). Territories in light grey were not a part of the Persian Empire.
null
image/png
165
250
true
true
true
Artaxerxes III Ochus của Ba Tư là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Achaemenes xứ Ba Tư và là vị vua đầu tiên của triều đại thứ 31 của Ai Cập. Triều đại của ông cùng thời với sự trị vì của Philip II tại Macedonia và Nectanebo II tại Ai Cập. Lịch sử ghi nhận Artaxerxes III là một ông vua tài ba và vô cùng tàn bạo. Để bảo vệ ngai vàng ông đã giết hết những người thân, và đàn áp cuộc khởi nghĩa thành Phoenicia xứ Sidon. Artaxerxes III cũng xâm lược Ai Cập, cướp bóc của cải và tàn phá các đền miếu xứ này. Trong những năm cuối đời của Artaxerxes, Philippos II của Macedonia đã phát triển quyền lực tại Hy Lạp. Ông ta đã cố gắng thuyết phục người Hy Lạp nổi loạn chống lại đế chế Achaemenes Ba Tư. Những hoạt động của ông ta đã gặp phải sự phản đối của Artaxerxes, và với sự hỗ trợ của ông, thành phố Perinthus đã chống lại một cuộc vây hãm của người Macedonia. Có bằng chứng về một chính sách xây dựng mới tại Persepolis vào những năm cuối đời của ông, nơi mà Artaxerxes dựng lên một cung điện mới và xây dựng lăng mộ của mình, nhưng dự án này như một cái cổng chưa hoàn thành.
Sau thành công của ông ở Ai Cập, Artaxerxes trở về Ba Tư và dành vài năm tới để dẹp yên các cuộc nổi dậy trong các vùng khác nhau của đế quốc mà một vài năm sau kể từ cuộc chinh phục Ai Cập, Đế quốc Ba Tư đã vững vàng trong tay của hoàng đế. Ai Cập vẫn là một phần của Đế chế Ba Tư cho đến khi Alexandros Đại đế chinh phục Ai Cập. Sau khi chinh phục Ai Cập, đã không có cuộc nổi dậy hay nổi loạn chống lại Artaxerxes. Mentor và Bagoas, hai vị tướng đã tỏ ra nổi bật trong chiến dịch Ai Cập, được giao các chức vụ có tầm quan trọng cao nhất. Quân Ba Tư ở Ionia và Lycia đã giành lại quyền kiểm soát biển Aegean và Địa Trung Hải và chiếm phần lớn đế chế hải đảo cũ của Athen. Isocrates của Athens bắt đầu những bài phát biểu kêu gọi một "chiến dịch lớn chống lại man rợ "nhưng không có đủ sức mạnh để bất kỳ của thành bang Hy Lạp nào hưởng ứng lời kêu gọi của ông Trong năm 341 TCN, Artaxerxes trở về Babylon, nơi ông dường như tiến hành xây dựng một Apadana lớn mà được mô tả trong các tác phẩm của Diodorius. Con trai ông, Arses của Ba Tư, lên kế vị ngai vàng và thường được biết đến với tên gọi Artaxerxes IV.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Yuriy_Habovda
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/83/%D0%AE%D1%80%D1%96%D0%B9_%D0%93%D0%B0%D0%B1%D0%BE%D0%B2%D0%B4%D0%B0.jpg
Yuriy Habovda
null
Yuriy Habovda
null
Deutsch: Jurij Habowda - ukrainischer Fußballspieler Українська: Юрій Габовда - український футболіст
null
image/jpeg
506
389
true
true
true
Yuriy Habovda là một tiền vệ bóng đá Ukraina thi đấu cho Balmazújvárosi FC.
Yuriy Habovda (tiếng Ukraina: Юрій Вікторович Габовда; sinh 6 tháng 5 năm 1989 ở Mukachevo, Ukraina) là một tiền vệ bóng đá Ukraina thi đấu cho Balmazújvárosi FC.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_hoa_Nguy%E1%BB%85n_Hu%E1%BB%87
https://upload.wikimedia…_Hu%E1%BB%87.JPG
Đường hoa Nguyễn Huệ
Tết Bính Tuất 2006: Dáng Xuân
Đường hoa Nguyễn Huệ / Ngày nay / Tết Bính Tuất 2006: Dáng Xuân
null
Tiếng Việt: Một bộ sưu tập gốm được trưng bày ở đường hoa Nguyễn Huệ.
null
image/jpeg
2,272
1,704
true
true
true
Đường hoa Nguyễn Huệ là tên gọi của đường Nguyễn Huệ, Thành phố Hồ Chí Minh khi được trang hoàng vào mỗi dịp Tết Nguyên Đán, dành cho khách đi bộ thưởng ngoạn, bắt đầu từ tết Giáp Thân năm 2004, trước đó nó thường được gọi là Chợ hoa Nguyễn Huệ. Đường Nguyễn Huệ là một trong những con đường đẹp nhất của Thành phố Hồ Chí Minh tại phường Bến Nghé, Quận 1, nằm trải dài hơn 700 mét từ trước trụ sở Ủy ban Nhân dân thành phố và tượng đài Hồ Chí Minh đến bến Bạch Đằng, với nhiều tòa nhà cao tầng và những trung tâm thương mại mua bán sầm uất, biến thành một đường hoa rực rỡ, thu hút rất nhiều khách viếng thăm, và trở thành một địa chỉ quen thuộc cho những vị khách du xuân. Hiện nay, hàng năm triển lãm Đường hoa Nguyễn Huệ thường được tổ chức từ ngày 28 tháng chạp đến hết mùng 4 tháng Giêng âm lịch. Bên cạnh Đường hoa là Lễ hội Đường sách cùng thời gian và địa điểm trên, trưng bày các phương tiện sách, ấn phẩm, với sự tham gia của nhiều nhà phát hành sách. Ngoài Đường hoa Nguyễn Huệ, thành phố Hồ Chí Minh còn có các hội hoa Xuân triển lãm hàng năm, như tại Công viên Tao Đàn, công viên Gia Định và phố Ông Đồ...
Năm Bính Tuất (2006), đường hoa Nguyễn Huệ được khai mạc vào ngày tối 27 Tết, kéo dài đến hết mồng 3 Tết. Đường hoa dài suốt đường Nguyễn Huệ sang đường Lê Lợi, quy tụ 80.000 giỏ hoa, 500 đèn lồng mây tre, bộ sưu tập các loại đá Việt, gốm Việt... Các chủ đề hoa được chia nhiều tiểu cảnh: thuyền hoa trên bến nước, xe kéo hoa, hoa trên giàn, hoa kết hình trên đất, thác nước, gốm và xuân, bức tranh quê. Ngay trước cổng đường hoa sừng sững một tượng chó đá, còn trên bãi cỏ xanh là những chú chó đá xúm xít bên nhau. Đường hoa cũng dẫn khách thưởng ngoạn đến với những nét văn hóa dân tộc khi xem những chiếc cối đá, chum vại, hàng lu hũ, những chiếc vó bên ao nước, bông lục bình, và thằng bù nhìn trên ruộng lúa. Ở đây còn có hoa đào phương Bắc, quang gánh, đồi cát miền Trung, và những tượng điêu khắc đá, tượng gốm…
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Synanthedon_vespiformis
https://upload.wikimedia…Chodura%29_2.JPG
Synanthedon vespiformis
Hình ảnh
Synanthedon vespiformis / Hình ảnh
null
Deutsch: Glasflügler (Synanthedon vespiformis) auf einem Blatt in Slowenien Podgorje.
null
image/jpeg
2,304
3,456
true
true
true
Synanthedon vespiformis là một loài bướm đêm thuộc họ Sesiidae. Nó được tìm thấy ở miền Cổ bắc. Sải cánh dài 18–20 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 4 đến tháng 9 tùy theo địa điểm. Ấu trùng ăn các loài sồi, but also from the genera Populus, Aesculus và Salix.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Opone%C5%A1ice
https://upload.wikimedia…%8D_District.JPG
Oponešice
null
Oponešice
null
Čeština: Centrum Oponešic, okr. Třebíč. S kaplí sv. Petra a Pavla.English: Center of Oponešice, Třebíč District.
null
image/jpeg
2,664
4,000
true
true
true
Oponešice là một làng thuộc huyện Třebíč, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
Oponešice là một làng thuộc huyện Třebíč, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Honda_Tadakatsu
https://upload.wikimedia…da-Tadakatsu.jpg
Honda Tadakatsu
null
Honda Tadakatsu
Honda Tadakatsu
日本語: 本多忠勝の肖像。 「紙本著色本多忠勝像」関が原合戦後、描かせた肖像画。関が原合戦後、忠勝は争いの無い時代になり自分の活躍の場が無くなったことを嘆き、絵師にこの甲冑姿の自分の肖像を描く事を命じた、なお忠勝はこの肖像画を完成させるまでに7回~8回やり直しさせたとも言われている。また、この肖像画を描くときに着用していた甲冑は現在も残っている。 English: Portrait of Honda Tadakatsu. He was a samurai, general who served Tokugawa Ieyasu. "Paper book by Tadakatsu Ikeda" A portrait drawn by Seki after the Battle of Hara. After the battle, Seki lamented that Tadakatsu was in a time of no contention and had lost his place of activity, and ordered the painter to draw his portrait of this armor figure. It is also said that he tried again eight times. Also, the armor worn when painting this portrait remains.
null
image/jpeg
1,189
824
true
true
true
Honda Tadakatsu, còn gọi là Honda Heihachirō, là một tướng quân người Nhật từ thời Hậu Sengoku cho đến đầu thời kỳ Edo, phục vụ cho Tokugawa Ieyasu.
Honda Tadakatsu (本多忠勝) (1 tháng 11, 1548 – 3 tháng 12 năm 1610), còn gọi là Honda Heihachirō (本多平八郎) (Bản Đa Bình Bát Lang), là một tướng quân người Nhật (và sau đó là một daimyo) từ thời Hậu Sengoku cho đến đầu thời kỳ Edo, phục vụ cho Tokugawa Ieyasu.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nikolai_Zaytsev
https://upload.wikimedia…Zaytsev_2017.jpg
Nikolai Zaytsev
null
Nikolai Zaytsev
Zaytsev cùng với Amkar năm 2017
English: Nikolai Zaytsev with FC Amkar Perm in a game against FC Lokomotiv Moscow.
null
image/jpeg
932
619
true
true
true
Nikolai Yevgenyevich Zaytsev là một cầu thủ bóng đá người Nga. Hiện tại anh thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm hay trung vệ cho FC Amkar Perm.
Nikolai Yevgenyevich Zaytsev (tiếng Nga: Николай Евгеньевич Зайцев; sinh ngày 1 tháng 6 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá người Nga. Hiện tại anh thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm hay trung vệ cho FC Amkar Perm.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Con_t%C3%A0u_Khufu
https://upload.wikimedia…-Decouverte1.jpg
Con tàu Khufu
Hình ảnh
Con tàu Khufu / Hình ảnh
null
Solar bark of Kheops. Situation when discovered. Image taken by Alex Lbh in April 2005.
null
image/jpeg
231
712
true
true
true
Con tàu Khufu là một con tàu còn nguyên vẹn, nó có từ thời Ai cập Cổ đại và đã được niêm phong ở một cái hố trong các kim tự tháp Giza, xung quanh chân của Đại Kim tự tháp Kheops cách đây hơn năm 2500 trước Công nguyên. Các tàu này hiện đang được bảo quản trong bảo tàng Con tàu Mặt Trời Giza. Con tàu gần như chắc chắn được xây dựng cho vua Khufu, vị pharaon thứ hai của Vương triều thứ 4 của Cổ Vương quốc Ai Cập.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lobodice
https://upload.wikimedia…C_%C5%BEudro.jpg
Lobodice
null
Lobodice
null
Čeština: Lobodice, okres Přerov, Česká republika. Venkovská usedlost čp. 47 na návsi, památkově chráněný žudr.English: Lobodice, Přerov District, Czech Republic.Deutsch: Lobodice im Kreis Přerov, Tschechien. This is a photo of a cultural monument of the Czech Republic,number: 32289/8-497.Památkový katalogMIS hledat obrázky hledat seznamyWikidata
null
image/jpeg
3,000
4,000
true
true
true
Lobodice là một làng thuộc huyện Přerov, vùng Olomoucký, Cộng hòa Séc.
Lobodice là một làng thuộc huyện Přerov, vùng Olomoucký, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_C%C3%A1_ng%C3%A1t
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/45/Striped_eel_catfish.jpg
Chi Cá ngát
Phân bố
Chi Cá ngát / Phân bố
Đàn cá ngát sọc bơi lội trong rạn san hô.
Striped eel catfish, Plotosus lineatus. Photo by J. Petersen taken in Manado, North Sulawesi, Indonesia.
null
image/jpeg
2,448
3,264
true
true
true
Chi Cá ngát là một chi cá ngát bản địa của khu vực Ấn Độ Dương, miền tây Thái Bình Dương và New Guinea. Các loài trong chi này sống trong môi trường nước ngọt và lợ của vùng cửa sông, đầm phá, và vùng ven biển. Chúng ăn chủ yếu là giáp xác, động vật thân mềm và cá. Hầu hết các loài đều có nọc độc trừ loài P. fisadoha; riêng loài P. lineatus có nọc độc mạnh đến nổi có thể gây tử vong.
P. canius sinh sống trong khu vực duyên hải ở Thái Lan, Sundaland, Sulawesi, Moluccas, Ấn Độ và khu vực hạ lưu sông Mê Kông. P. fisadoha là loài cá biển chỉ có ở phía đông nam Madagascar. P. limbatus sinh sống trong môi trường nước mặn và nước lợ ở miền tây Ấn Độ Dương và biển Ả Rập. P. lineatus có mặt trong khu vực từ miền đông Địa Trung Hải, các vùng biển tại Ấn Độ Dương và miền tây Thái Bình Dương, và đôi khi cũng tiến vào các vùng nước ngọt ở Đông Phi và Madagascar. P. nkunga có ở miền nam châu Phi, từ Boknes tới Boteler Point, và có lẽ cũng có ở Zanzibar, trong vùng nước mặn nhưng cũng tiến vào vùng nước ngọt. P. papuensis có ở phía nam đảo New Guinea.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%B4ng_Anh
https://upload.wikimedia…E1%BB%95_Loa.jpg
Đông Anh
null
Đông Anh
Đình Ngự Triều Di Quy bên trong khu di tích Cổ Loa
English: Ngự Triều Di Quy communal house inside Cổ Loa Citadel Français : Bâtiment dans la cour de la citadelle de Cổ Loa
null
image/jpeg
2,304
3,456
true
true
true
Đông Anh là một huyện ngoại thành thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam
Đông Anh là một huyện ngoại thành thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/VinFast_Klara
https://upload.wikimedia…ter_by_Bosch.jpg
VinFast Klara
null
VinFast Klara
Pin Li-ion của Bosch cho xe máy điện VinFast Klara
Tiếng Việt: Pin 17INR19/65-8, 61.2V 22.0Ah model RBLi6022035CA-OS2 của Bosch sử dụng cho xe máy điện Klara của VinFast
null
image/jpeg
4,032
3,024
true
true
true
VinFast Klara là nhãn hiệu dòng xe máy chạy bằng năng lượng điện ra mắt ngày 20 tháng 11 năm 2018, sản xuất bởi VinFast, một công ty con của Tập đoàn Vingroup.
VinFast Klara là nhãn hiệu dòng xe máy chạy bằng năng lượng điện ra mắt ngày 20 tháng 11 năm 2018, sản xuất bởi VinFast, một công ty con của Tập đoàn Vingroup.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Crotalaria_agatiflora
https://upload.wikimedia…ora_139-8505.jpg
Crotalaria agatiflora
null
Crotalaria agatiflora
null
Crotalaria agatiflora, Fabaceae, Faboideae
null
image/jpeg
3,516
2,132
true
true
true
Crotalaria agatiflora là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Schweinf. miêu tả khoa học đầu tiên.
Crotalaria agatiflora là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Schweinf. miêu tả khoa học đầu tiên.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bulbophyllum_medusae
https://upload.wikimedia…468702088%29.jpg
Bulbophyllum medusae
Hình ảnh
Bulbophyllum medusae / Hình ảnh
null
Bulbophyllum medusae
null
image/jpeg
4,912
7,360
true
true
true
Bulbophyllum medusae là một loài phong lan. Loài phong lan này được đặt tên theo Gorgon Medusa trong thần thoại Hy Lạp do đài hoa cạnh của nó dài trông giống những con rắn tạo thành tóc của Medusa. Đây là một loài phong lan biểu sinh từ Bán đảo Mã Lai, Thái Lan và Borneo.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Luisa_Dur%C3%A1n
https://upload.wikimedia…/LuisaDuran.jpeg
Luisa Durán
null
Luisa Durán
null
Maria Luisa Durán de Lagos
null
image/jpeg
1,355
706
true
true
true
Luisa Durán de la Fuente là vợ của cựu Tổng thống Chile Ricardo Lagos. Bà là Đệ nhất phu nhân Chile trong nhiệm kỳ của chồng.
Luisa Durán de la Fuente (sinh ngày 27 tháng 2 năm 1941) là vợ của cựu Tổng thống Chile Ricardo Lagos. Bà là Đệ nhất phu nhân Chile trong nhiệm kỳ của chồng (2000-2006).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Muricoidea
https://upload.wikimedia…m_ornatum_01.JPG
Muricoidea
Họ
Muricoidea / Họ
null
Vexillum ornatum Link, 1807 English: Filleted Mitre, Length 7.0 cm; Originating from the Indo-Pacific; Shell of own collection, therefore not geocoded. Dorsal, lateral (right side), ventral, back, and front view. Deutsch: Länge 7,0 cm; Herkunft: Indopazifik.
null
image/jpeg
6,000
5,599
true
true
true
Muricoidea là một Phân loại siêu họ của ốc biển săn mồi, biển] Muricoidea Rafinesque, 1815. Trong: MolluscaBase. Truy cập thông qua: Đăng ký thế giới các loài sinh vật biển tại vào 2016-03-21 Siêu họ này bao gồm ốc murex, ốc chank, ốc bồ câu, vặn ốc, ốc harp, ốc lề, bộ giảm nhẹ và các loại khác.
Các họ thuộc siêu họ Muricoidea được liệt kê như sau: Họ Babyloniidae Kuroda, Habe & Oyama, 1971 -- 2 chi Họ Costellariidae MacDonald, 1860 -- 11 chi Họ Cystiscidae Stimpson, 1865 -- 15 chi Họ Harpidae Bronn, 1849 -- 4 chi Họ Marginellidae Fleming, 1828 -- 30 chi Họ Muricidae Rafinesque, 1815 -- 159 chi Họ Pholidotomidae Cossmann, 1896 † Họ Pleioptygmatidae Quinn, 1989 -- 1 chi Họ Strepsiduridae Cossmann, 1901 -- 1 chi Họ Turbinellidae Swainson, 1835 -- 14 chi Họ Volutidae Rafinesque, 1815 -- 49 chi Họ Volutomitridae Gray, 1854 -- 7 chi Đồng nghĩa Columbariidae Tomlin, 1928: synonym of Columbariinae Tomlin, 1928 Concholepadidae Perrier, 1897: synonym of Rapaninae Gray, 1853 Coralliophilidae Chenu, 1859: synonym of Coralliophilinae Chenu, 1859 Cynodontidae MacDonald, 1860: synonym of Vasinae H. Adams & A. Adams, 1853 (1840) Dipsaccinae P. Fischer, 1884: synonym of Babyloniidae Kuroda, Habe & Oyama, 1971 Eburninae Swainson, 1840: synonym of Babyloniidae Kuroda, Habe & Oyama, 1971 Latrunculinae Cossmann, 1901: synonym of Babyloniidae Kuroda, Habe & Oyama, 1971 Magilidae Thiele, 1925: synonym of Coralliophilinae Chenu, 1859 Melapiidae Kantor, 1991: synonym of Strepsiduridae Cossmann, 1901 Nucellidae Salisbury, 1940: synonym of Ocenebrinae Cossmann, 1903 Pakaurangia Finlay, 1926: synonym of Calliotectum Dall, 1890 Purpuridae Children, 1823: synonym of Rapaninae Gray, 1853 Rapidae Kuroda, 1941: synonym of Coralliophilinae Chenu, 1859 Thaididae Jousseaume, 1888: synonym of Rapaninae Gray, 1853 Vasidae H. Adams & A. Adams, 1853: synonym of Turbinellidae Swainson, 1835 Xancidae Pilsbry, 1922: synonym of Turbinellidae Swainson, 1835
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_Tampere-Pirkkala
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2d/Tampere_Pirkkala_Airport_Finland_Terminal_2.jpg
Sân bay Tampere-Pirkkala
null
Sân bay Tampere-Pirkkala
Hãng hàng không giá rẻ Ryanair sử dụng nhà ga 2
Tampere-Pirkkala Airport, Finland. Terminal 2 building, which is the original airports pavilion, now reserved for budget airlines services.
null
image/jpeg
1,536
2,048
true
true
true
Sân bay Tampere-Pirkkala là một sân bay ở Pirkkala, khoảng 17 km về phía tây nam thành phố Tampere, là sân bay lớn thứ 3 ở Phần Lan và là sân bay quốc tế bận rộn thứ nhì ở Phần Lan. Tampere-Pirkkala cũng là một trong những sân bay có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất của quốc gia này, với số lượng khách từ 256.380 lượt trong năm 2000 lên 632.010 lượt trong năm 2006. Sự tăng trưởng nhanh này là nhờ hãng hàng không giá rẻ Ryanair nối với các tuyến bay ở Trung Âu và Tây Âu. Sân bay có hai nhà ga. Hãng Ryanair sử dụng nhà ga 2 còn các hãng khác sử dụng nhà ga chính. Tampere-Pirkkala cũng là sân bay quân sự của Không quân Phần Lan. Sân bay Tampere được thiết lập năm 1936 ở Härmälä, khoảng cách khoảng 6 km so với trung tâm Tampere. Tại thời điểm đó, có các tuyến bay nối với Helsinki, Vaasa, Oulu và Kemi bởi hãng hàng không Aero Oy. Nhà ga đầu tiên được xây năm 1941.
Sân bay Tampere-Pirkkala (IATA: TMP, ICAO: EFTP) là một sân bay ở Pirkkala, khoảng 17 km về phía tây nam thành phố Tampere, là sân bay lớn thứ 3 ở Phần Lan và là sân bay quốc tế bận rộn thứ nhì ở Phần Lan. Tampere-Pirkkala cũng là một trong những sân bay có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất của quốc gia này, với số lượng khách từ 256.380 lượt trong năm 2000 lên 632.010 lượt trong năm 2006. Sự tăng trưởng nhanh này là nhờ hãng hàng không giá rẻ Ryanair nối với các tuyến bay ở Trung Âu và Tây Âu. Sân bay có hai nhà ga. Hãng Ryanair sử dụng nhà ga 2 còn các hãng khác sử dụng nhà ga chính (nhà ga 1). Tampere-Pirkkala cũng là sân bay quân sự của Không quân Phần Lan. Sân bay Tampere được thiết lập năm 1936 ở Härmälä (một quận của Tampere), khoảng cách khoảng 6 km so với trung tâm Tampere. Tại thời điểm đó, có các tuyến bay nối với Helsinki, Vaasa, Oulu và Kemi bởi hãng hàng không Aero Oy (một tiền thân của Finnair). Nhà ga đầu tiên được xây năm 1941.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Phim_ho%E1%BA%A1t_h%C3%ACnh
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/dd/Muybridge_race_horse_animated.gif
Phim hoạt hình
null
Phim hoạt hình
Trình tự hình ảnh của một con ngựa đua phi nước đại. Loạt ảnh của Eadweard Muybridge (mất năm 1904), xuất bản lần đầu năm 1887 tại Philadelphia với tựa đề Animal Locomotion.
Deutsch: Bildfolge eines galoppierenden Rennpferds. Serienfotografie von Eadweard Muybridge (gestorben 1904), erstmals veröffentlicht 1887 in Philadelphia unter dem Titel Animal Locomotion. English: Animated sequence of a race horse galloping. Photos taken by Eadweard Muybridge (died 1904), first published in 1887 at Philadelphia (Animal Locomotion). Español: Secuencia animada de un caballo de carreras al galope. Las fotografías fueron tomadas por Eadweard Muybridge (1830-1904) y publicadas por primera vez en 1887 en Philadelphia, bajo el título de Animal Locomotion (en castellano, Locomoción animal). Français : Séquence d'animation montrant un cheval de course au galop. Photos prises par Eadweard Muybridge (mort en 1904), publiés en 1887 à Philadelphia sous le titre d'Animal Locomotion. Italiano: Sequenza animata di un cavallo da corsa al galoppo. Le foto che la compongono furono scattate da Eadweard Muybridge (morto nel 1904) e pubblicate per la prima volta nel 1887 a Philadelphia con il titolo Animal Locomotion Română: Animaţie ilustrând un cal de curse galopând. Fotografii făcute de Eadweard Muybridge (decedat 1904), prima dată publicate în 1887 la Philadelphia, sub titlul Animal Locomotion. Türkçe: Dörtnala giden bir yarış atı animasyonu. Fotoğraflar Eadweard Muybridge tarafından çekilmiş ve ilk kez 1887'de Philadelphia'da yayınlanmıştır. Русский: Это изображение создано в конце XIX века, задолго до изобретения кинематографа. Всадник на лошади перемещался вдоль ряда фотоаппаратов, которые срабатывали по очереди. Впервые было установлено, что у галопа есть фаза, когда все четыре ноги лошади поджаты внутрь.
null
image/gif
200
300
true
true
true
Phim hoạt hình hoặc phim hoạt họa là một hình thức sử dụng ảo ảnh quang học về sự chuyển động do nhiều hình ảnh tĩnh được chiếu tiếp diễn liên tục. Trong phim và trong kỹ nghệ dàn dựng, hoạt họa ám chỉ đến kỹ thuật trong đó từng khung hình của phim được chế tác riêng rẽ. Người ta có thể dùng máy tính, hay bằng cách chụp từng hình ảnh đã vẽ, đã được tô màu, hoặc bằng cách chụp những cử động rất nhỏ của các mô hình để tạo nên những hình ảnh này
Phim hoạt hình hoặc phim hoạt họa là một hình thức sử dụng ảo ảnh quang học về sự chuyển động do nhiều hình ảnh tĩnh được chiếu tiếp diễn liên tục. Trong phim và trong kỹ nghệ dàn dựng, hoạt họa ám chỉ đến kỹ thuật trong đó từng khung hình của phim(frame) được chế tác riêng rẽ. Người ta có thể dùng máy tính, hay bằng cách chụp từng hình ảnh đã vẽ, đã được tô màu, hoặc bằng cách chụp những cử động rất nhỏ của các mô hình để tạo nên những hình ảnh này (xem thêm về hoạt họa dùng mô hình đất sét và hoạt hình tĩnh vật. Những hình ảnh sau đó được chụp bằng một máy quay phim hoạt họa chuyên ngành. Khi tất cả các hình ảnh được ghép vào với nhau, tạo nên một đoạn phim và được chiếu lên màn ảnh, chúng gây nên ảo giác là các cử động được chuyển động liên tục. Ảo giác này gây ra do hiện tượng gọi là sự lưu ảnh. Để làm được những phim như vậy đòi hỏi phải tốn rất nhiều công sức và sức chịu đựng dai dẳng những công việc tẻ nhạt. Hiện nay, nhờ sự phát triển trong hoạt họa máy tính, tốc độ quá trình sản xuất phim đã được tăng lên rất nhiều. Những định dạng tập tin đồ họa như GIF, MNG, SVG và Flash (SWF) cho phép phim hoạt họa được chiếu trên máy tính thông qua đường Internet.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Merlo,_Buenos_Aires
https://upload.wikimedia…/7b/Merlo_16.JPG
Merlo, Buenos Aires
null
Merlo, Buenos Aires
null
Church of Nuestra Señora de la Merced, Merlo, Buenos Aires Province, Argentina.
null
image/jpeg
480
640
true
true
true
Merlo là thành phố tọa lạc tại vùng đô thị Buenos Aires. Thành phố có 244.168 người. Thành phố được thành lập bởi Francisco de Merlo năm 1755 và xây dựng lại bởi Juan Dillon vào năm 1859. Merlo được chia thành hai khu vực đặc biệt: Merlo Centro, khu tầng lớp trung lưu cụm xung quanh các nhà ga xe lửa, và khu vực giai cấp công nhân, hầu hết trong số họ dọc theo sông Reconquista. Trung tâm hành chính và thương mại xung quanh đại lộ chính, Avenida del Libertador General San Martín. Con đường này có hai hàng cây kéo dài trong bảy khối phố từ ga đường sắt tới khu di tích lịch sử và có vài tòa cao hơn hai tầng. Merlo giáp Moreno và Paso del Rey-cả hai thành phố trong Moreno Partido và sông Reconquista, San Antonio de Padua, Libertad và Parque San Martín và Mariano Acosta.
Merlo là thành phố tọa lạc tại vùng đô thị Buenos Aires. Thành phố có 244.168 người (theo điều tra 2001). Thành phố được thành lập bởi Francisco de Merlo năm 1755 và xây dựng lại bởi Juan Dillon vào năm 1859. Merlo được chia thành hai khu vực đặc biệt: Merlo Centro, khu tầng lớp trung lưu cụm xung quanh các nhà ga xe lửa, và khu vực giai cấp công nhân, hầu hết trong số họ dọc theo sông Reconquista. Trung tâm hành chính và thương mại xung quanh đại lộ chính, Avenida del Libertador General San Martín. Con đường này có hai hàng cây kéo dài trong bảy khối phố từ ga đường sắt tới khu di tích lịch sử và có vài tòa cao hơn hai tầng. Merlo giáp Moreno và Paso del Rey-cả hai thành phố trong Moreno Partido và sông Reconquista (phía tây bắc), San Antonio de Padua (phía Bắc), Libertad và Parque San Martín (phía đông) và Mariano Acosta (phía nam).
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Universal_Music_Group
https://upload.wikimedia…headquarters.jpg
Universal Music Group
null
Universal Music Group
null
English: Universal Music Group headquarters in Santa Monica, California. Photographed by user Coolcaesar on June 16, 2012.
null
image/jpeg
3,456
4,608
true
true
true
Universal Music Group là một công ty âm nhạc lớn toàn cầu sở hữu bởi tập đoàn truyền thông Vivendi, S.A. của Pháp, là công ty lớn nhất trong ba công ty âm nhạc lớn. Universal Music Group sở hữu Universal Music Publishing Group, là công ty xuất bản âm nhạc lớn thứ hai trên thế giới. Trụ sở chính của đoàn thể UMG toàn cầu được đặt tại Santa Monica, California.
Universal Music Group (UMG) là một công ty âm nhạc lớn toàn cầu sở hữu bởi tập đoàn truyền thông Vivendi, S.A. của Pháp, là công ty lớn nhất trong ba công ty âm nhạc lớn. Universal Music Group sở hữu Universal Music Publishing Group, là công ty xuất bản âm nhạc lớn thứ hai trên thế giới. Trụ sở chính của đoàn thể UMG toàn cầu được đặt tại Santa Monica, California.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hard_Rock_Cafe
https://upload.wikimedia…/GHH_0023_kl.jpg
Hard Rock Cafe
Nhà hàng
Hard Rock Cafe / Lịch sử / Nhà hàng
Guitar lớn tại Hard Rock Cafe, Beirut, Lebanon. Địa điểm này đóng cửa vào tháng 9 năm 2013.
English: Hard Rock Cafe in Beirut
null
image/jpeg
600
403
true
true
true
Hard Rock Cafe Inc. là một chuỗi các nhà hàng chủ đề được thành lập vào năm 1971 bởi Isaac Tigrett và Peter Morton ở Luân Đôn. Năm 1979, quán cà phê bắt đầu phủ lên các bức tường của nó bằng những vật kỷ niệm rock and roll, một truyền thống mở rộng cho những quán khác trong chuỗi. Vào năm 2007, Hard Rock Cafe International, Inc. đã được bán cho Seminole Tribe Florida và có trụ sở tại Orlando, Florida cho đến tháng 4 năm 2018 khi các văn phòng công ty được chuyển đến Davie, Florida. Tính đến tháng 7 năm 2018, Hard Rock International có địa điểm tại 74 quốc gia, bao gồm 185 quán cà phê, 25 khách sạn và 12 sòng bạc.
Quán cà phê Hard Rock đầu tiên (HRC) khai trương vào ngày 14 tháng 6 năm 1971 tại Old Park Lane, Mayfair, Luân Đôn, thuộc quyền sở hữu của những người Mỹ trẻ tuổi Isaac Tigrett và Peter Morton. Hard Rock ban đầu có một trang trí chiết trung, nhưng sau đó nó bắt đầu hiển thị các bản ghi nhớ. Chuỗi bắt đầu mở rộng trên toàn thế giới vào năm 1982 với các địa điểm tại (trong số những nơi khác) Toronto, Los Angeles, San Francisco, Chicago, Paris và Berlin. Các địa điểm Hard Rock Cafe ở Hoa Kỳ khác nhau, từ các thị trường nhỏ hơn, hướng đến khách du lịch (Biloxi, Pigeon Forge, Key West, v.v.) đến các đô thị lớn (Houston, Philadelphia, Thành phố New York, Chicago, Boston, Washington DC,...) Hard Rock Cafe thường không nhượng quyền các địa điểm cafe ở Hoa Kỳ. Tất cả các quán cà phê ở Hoa Kỳ đều thuộc sở hữu của công ty và hoạt động, ngoại trừ các quán cà phê ở sòng bạc Tampa và casio Four Winds New Buffalo. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi tài sản của Las Vegas Hard Rock Hotel ban đầu được sở hữu và sau đó được bán cho Xếp hạng bởi người sáng lập Peter Morton. Morton giữ lại quyền đặt tên khách sạn ở phía tây Mississippi. Khi Morton bán khách sạn Las Vegas Hard Rock của mình cho Tập đoàn khách sạn Morgans, ông cũng đã bán các quyền đặt tên này, sau đó đã phát sinh hai khách sạn nhượng quyền của Mỹ (không có quán cà phê) ở Albuquerque và Tulsa. Khách sạn ở Albuquerque không còn trả tiền cho các quyền của Hard Rock và trở lại tên cũ vào tháng 6 năm 2013. Nhiều khách sạn được nhượng quyền từ Morgan được lên kế hoạch cho Sioux City và Vancouver. Năm 1990, The Rank Group, một công ty giải trí có trụ sở tại Luân Đôn, đã mua lại Mecca Leisure Group và tiếp tục mở rộng khái niệm trên lãnh thổ địa lý của mình. Thứ hạng tiếp tục mua Hard Rock America từ Peter Morton cũng như Hard Rock Canada từ Nick Bitove. Sau khi hoàn thành các thương vụ mua lại này, Rank đã giành được quyền kiểm soát thương hiệu trên toàn thế giới. Vào tháng 3 năm 2007, Seminole Tribe of Florida đã mua Hard Rock Cafe International, Inc. và các thực thể liên quan khác từ Xếp hạng với giá 965 triệu USD. Năm 2008, các thành viên ẩn danh của nhân viên phục vụ đã chỉ trích doanh nghiệp vì thực tế họ trả cho họ ít hơn một nửa mức lương tối thiểu chính thức ở Anh, với việc doanh nghiệp phân bổ tiền boa cho nhân viên để trả lương cho họ theo luật. Hầu hết các khách hàng đã được lập luận không nhận ra rằng họ đang trợ cấp một mức lương thấp khi họ đưa tiền boa.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Huesca
https://upload.wikimedia…a_Catedral_I.JPG
Huesca
null
Huesca
Thành Huesca nhìn từ một nhà thờ
English: Huesca from Cathedral's belfry Español: Huesca desde el Campanario de la Catedral
Thành Huesca nhìn từ một nhà thờ
image/jpeg
960
1,280
true
true
true
Huesca là một thành phố ở đông bắc Tây Ban Nha, trong cộng đồng tự trị Aragon. Đây cũng là thủ phủ của tỉnh cùng tên và của comarca Hoya de Huesca. Tính đến năm 2009, nó có dân số khoảng 52.059, gần một phần bốn dân số toàn tỉnh. Huesca là một trong những tỉnh lỵ nhỏ nhất tại Tây Ban Nha. Lễ hội Fiestas de San Lorenzo diễn ra tại Huesca từ ngày 9 đến 15 tháng 8.
Huesca (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈweska]; tiếng Aragon: Uesca) là một thành phố ở đông bắc Tây Ban Nha, trong cộng đồng tự trị Aragon. Đây cũng là thủ phủ của tỉnh cùng tên và của comarca Hoya de Huesca. Tính đến năm 2009, nó có dân số khoảng 52.059, gần một phần bốn dân số toàn tỉnh. Huesca là một trong những tỉnh lỵ nhỏ nhất tại Tây Ban Nha. Lễ hội Fiestas de San Lorenzo diễn ra tại Huesca từ ngày 9 đến 15 tháng 8.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/%E1%BA%A8m_th%E1%BB%B1c_Myanmar
https://upload.wikimedia…hin-yei_1760.JPG
Ẩm thực Myanmar
Hình ảnh
Ẩm thực Myanmar / Hình ảnh
null
English: Dunt-dalun chin-yei - Burmese drumstick sour soup
null
image/jpeg
1,200
1,600
true
true
true
Ẩm thực Myanmar bao gồm những món ăn từ các vùng khác nhau của Myanmar. Sự đa dạng của ẩm thực Myanmar cũng đã được đóng góp bởi vô số các dân tộc thiểu số địa phương. Người Miến là nhóm người chủ yếu, nhưng các nhóm khác bao gồm người Chin cũng có ẩm thực riêng biệt. Ẩm thực Myanmar đặc trưng bởi việc sử dụng nhiều các sản phẩm từ cá như nước mắm và ngapi. Do vị trí địa lý của Myanmar, ẩm thực Myanmar bị ảnh hưởng bởi ẩm thực Trung Quốc, ẩm thực Ấn Độ và ẩm thực Thái Lan. Mohinga là món ăn sáng truyền thống và là món ăn quốc gia của Myanmar. Hải sản là nguyên liệu phổ biến trong các thành phố ven biển như Sittwe, Kyaukpyu, Mawlamyaing, Mergui và Dawei, trong khi thịt và gia cầm được sử dụng nhiều hơn ở các thành phố không có biển như Mandalay. Cá nước ngọt và tôm đã được đưa vào cách nấu ăn vùng nội địa làm một nguồn protein chính và được sử dụng theo nhiều cách: ăn tươi, muối hoặc phi lê, muối và khô, là thành tương mặn, hoặc lên men chua và ép. Ẩm thực myanmar cũng bao gồm các loại salad, tập trung vào một thành phần chính, từ các tinh bột như gạo, lúa mì, phở, miến và bún đến, khoai tây, gừng, cà chua, chanh Thái, đậu đũa, lahpet, và ngapi.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Giuseppe_Conte
https://upload.wikimedia…iuseppeConte.jpg
Giuseppe Conte
null
Giuseppe Conte
null
Italiano: Giuseppe Conte
null
image/jpeg
720
720
true
true
true
Giuseppe Conte là một luật gia, giáo sư và chính trị gia người Ý. Ngày 23 tháng 5 năm 2018, ông được tổng thống Ý Sergio Mattarella đề cử làm thủ tướng Ý để thành lập một chính phủ của đảng Phong trào 5 sao và Lega Nord. Ông phục vụ với tư cách là thủ tướng thứ 58 và đương nhiệm của Ý kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2018, và thông báo ý định từ chức ngày 20 tháng 8 năm 2019. Theo nhiều nhà báo và nhà bình luận chính trị, nội các của Conte là chính phủ dân túy đầu tiên ở Tây Âu. Hơn nữa, ông là người đầu tiên đảm nhận chức thủ tướng mà chưa từng hoạt động trong chính phủ hoặc dịch vụ hành chính công trước đó kể từ thời Silvio Berlusconi vào năm 1994, và là Thủ tướng đầu tiên từ miền Nam Ý kể từ thời nhà chính trị Dân chủ Kitô giáo Ciriaco De Mita vào năm 1989.
Giuseppe Conte (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1964) là một luật gia, giáo sư và chính trị gia người Ý. Ngày 23 tháng 5 năm 2018, ông được tổng thống Ý Sergio Mattarella đề cử làm thủ tướng Ý để thành lập một chính phủ của đảng Phong trào 5 sao và Lega Nord. Ông phục vụ với tư cách là thủ tướng thứ 58 và đương nhiệm của Ý kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2018, và thông báo ý định từ chức ngày 20 tháng 8 năm 2019. Theo nhiều nhà báo và nhà bình luận chính trị, nội các của Conte là chính phủ dân túy đầu tiên ở Tây Âu. Hơn nữa, ông là người đầu tiên đảm nhận chức thủ tướng mà chưa từng hoạt động trong chính phủ hoặc dịch vụ hành chính công trước đó kể từ thời Silvio Berlusconi vào năm 1994, và là Thủ tướng đầu tiên từ miền Nam Ý kể từ thời nhà chính trị Dân chủ Kitô giáo Ciriaco De Mita vào năm 1989.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_kh%E1%BB%95ng_l%E1%BB%93_Cardiff
https://upload.wikimedia…ardiff_Giant.png
Người khổng lồ Cardiff
Sáng tác và phát hiện
Người khổng lồ Cardiff / Sáng tác và phát hiện
Người khổng lồ Cardiff trưng bày tại Bastable ở Syracuse, New York cỡ năm 1869.
English: Photo of the Cardiff Giant while on display at the Bastable in Syracuse, NY. Circa 1869.
null
image/png
641
200
true
true
true
Người khổng lồ Cardiff là một trong những trò lừa đảo nổi tiếng nhất trong lịch sử khảo cổ học Hoa Kỳ. Đó là một "người đàn ông hóa đá" cao 3,0 m được các công nhân đào giếng phát hiện ngày 16/10/1869, ở phía sau nhà kho của William C. "Stub" Newell ở Cardiff, New York. Cả bản chính, và một bản sao không phép do P.T. Barnum thực hiện vẫn đang được trưng bày.
Người khổng lồ là sáng tác của một người bán thuốc lá New York tên là George Hull. Là một người vô thần ông đã quyết định tạo ra bức tượng sau một cuộc tranh cãi tại một cuộc gặp gỡ "phục hưng Giám Lý" (Methodist revival meeting) về Sáng thế ký 6:4 nói rằng có những người khổng lồ đã từng sống trên trái đất . George Hull không phải là người đầu tiên đưa ý tưởng về một người đàn ông hóa đá, mà là năm 1858, tờ báo Alta California đã công bố một bức thư giả tuyên bố rằng một "người thăm dò" (Prospector) đã bị hóa đá khi ông ta uống phải một chất lỏng trong một hốc tinh (geode). Một số tờ báo khác cũng có những câu chuyện được công bố về người được cho là hóa đá . Hull đã thuê người cắt ra một khối thạch cao dài 3,2 m (10-foot-4,5-inch) tại Fort Dodge, Iowa, nói với họ rằng nó được dành cho một đài tưởng niệm Abraham Lincoln ở New York. Ông vận chuyển khối đó đến Chicago, rồi ông thuê Edward Burghardt, một thợ đá người Đức, khắc vào nó hình dáng một người đàn ông và ông này phải thề rằng giữ bí mật. Rất nhiều vết bẩn khác nhau và axit được sử dụng để làm cho người khổng lồ thể hiện là đã cũ và đã bị phong hóa. Bề mặt da của người khổng lồ thì bị đánh bằng kim thép để mô phỏng các lỗ chân lông. Tháng 11 năm 1868, Hull vận chuyển người khổng lồ bằng đường sắt đến trang trại của William Newell, người em họ của mình. Dành cho việc đánh lừa này ông đã tiêu hết 2600$, tức gần 45.000$ theo giá đô la năm 2013 (điều chỉnh theo lạm phát) . Gần một năm sau, William Newell thuê Gideon Emmons và Henry Nichols, bề ngoài là để đào một cái giếng, và vào ngày 16 tháng 10 năm 1869 họ đã tìm thấy người khổng lồ. Một trong những người đàn ông được báo cáo là đã kêu lên: "Tôi tuyên bố, một số người già da đỏ đã được chôn cất ở đây!"
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Neoitamus_splendidus
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/5/5b/Croat_fg116.jpg
Neoitamus splendidus
Hình ảnh
Neoitamus splendidus / Hình ảnh
null
Deutsch: Neoitamus splendidus, Männchen, Erstnachweis für Kroatien, Istrien, Brseč 15 km südlich Lovran, 45°10`23,80``N 14°13`37,25``E English: Neoitamus splendidus, male, first record for Croatia, Istria, Brseč 15 km south Lovran, 45°10`23,80``N 14°13`37,25``E
null
image/jpeg
2,848
4,288
true
true
true
Neoitamus splendidus là một loài ruồi trong họ Asilidae. Neoitamus splendidus được Oldenberg miêu tả năm 1912. Loài này phân bố ở vùng Cổ Bắc giới.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Lu%C5%BEn%C3%A1,_Rakovn%C3%ADk
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/df/Luzna_RA_CZ.png
Lužná, Rakovník
null
Lužná, Rakovník
null
Čeština: Poloha obce Lužná v rámci okresu Rakovník a (s ním rozsahem totožného) správního obvodu obce s rozšířenou působností Rakovník. English: Location of Lužná municipality within Rakovník District and (identical) administrative area of Rakovník as a Municipality with Extended Competence.
null
image/png
850
890
true
true
true
Lužná là một làng thuộc huyện Rakovník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
Lužná là một làng thuộc huyện Rakovník, vùng Středočeský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Boskov%C5%A1tejn
https://upload.wikimedia…jn%2C_vlajka.jpg
Boskovštejn
null
Boskovštejn
null
Čeština: Boskovštejn, vlajka. List tvoří tři vodorovné pruhy, zelený, bílý a zelený, v poměru 7 : 2 : 1. V horním zeleném pruhu bílá patrová budova zámku s valbovou střechou se dvěma makovicemi a s dvěma nárožními věžicemi se stanovými střechami s makovicemi, střechy červené, makovice žluté. Zámek má oboustranné schodiště, v přízemí dveře a čtyři okna, v patře pět oken, věžice po okně v patře, dveře a okna černá. Poměr šířky k délce listu je 2 : 3.
Hiệu kỳ của Boskovštejn
image/jpeg
135
200
true
true
true
Boskovštejn là một làng thuộc huyện Znojmo, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc.
Boskovštejn là một làng thuộc huyện Znojmo, vùng Jihomoravský, Cộng hòa Séc.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jeon_Min-ju
https://upload.wikimedia…%EC%A3%BC_02.jpg
Jeon Min-ju
null
Jeon Min-ju
null
한국어: 150516 여의도한강공원 버스킹 직찍
null
image/jpeg
2,700
1,800
true
true
true
Jeon Min-ju là một nữ ca sĩ Hàn Quốc. Cô đã ra mắt trong nhóm The Ark vào năm 2015, nhưng đã rời nhóm và chuẩn bị ra mắt nhóm nhạc nữ DAY DAY, nhưng cuối cùng nhóm này đã bị hủy bỏ theo quyết định của công ty.
Jeon Min-ju (sinh ngày 8 tháng 9 năm 1994) là một nữ ca sĩ Hàn Quốc. Cô đã ra mắt trong nhóm The Ark vào năm 2015, nhưng đã rời nhóm và chuẩn bị ra mắt nhóm nhạc nữ DAY DAY, nhưng cuối cùng nhóm này đã bị hủy bỏ theo quyết định của công ty.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/George_Hedley
https://upload.wikimedia…FC_1901_team.jpg
George Hedley
null
George Hedley
Đội thua chung kết Cúp năm 1901; Hedley đứng bên trái.
English: The Sheffield United F.C. side of 1901, runners-up in the FA Cup Final. The team are, from left to right, (back row) Hedley, Morren, Johnson, Thickett, Field, Boyle, Priest, Needham; (front row) Bennett, Foulke, Beers, Lipsham.
null
image/jpeg
663
999
true
true
true
George Albert Hedley là một cầu thủ bóng đá giành chức vô địch Cúp FA 1902 và 1908 cùng với Sheffield United và Wolverhampton Wanderers, ghi bàn trong cả hai trận. Ông sinh ra ở South Bank, Middlesbrough. Từ năm 1903 đến năm 1906 ông thi đấu cho đội bóng Southern League Southampton, ông là vua phá lưới mùa giải 1904-05 với 10 bàn thắng. Ông cũng là huấn luyện viên tại Bristol City từ năm 1913 đến năm 1915.
George Albert Hedley (20 tháng 7 năm 1876 – 16 tháng 8 năm 1942) là một cầu thủ bóng đá giành chức vô địch Cúp FA 1902 và 1908 cùng với Sheffield United và Wolverhampton Wanderers, ghi bàn trong cả hai trận. Ông sinh ra ở South Bank, Middlesbrough. Từ năm 1903 đến năm 1906 ông thi đấu cho đội bóng Southern League Southampton, ông là vua phá lưới mùa giải 1904-05 (cùng với Edgar Bluff) với 10 bàn thắng. Ông cũng là huấn luyện viên tại Bristol City từ năm 1913 đến năm 1915.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Volkenschwand
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7c/Wappen_Landkreis_Kelheim.png
Volkenschwand
null
Volkenschwand
null
Coat of arms of the district de:Landkreis Kelheim
null
image/png
204
189
true
true
true
Volkenschwand là một đô thị thuộc huyện Kelheim, bang Bayern, Đức.
Volkenschwand là một đô thị thuộc huyện Kelheim, bang Bayern, Đức.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bob_Lazar
https://upload.wikimedia…Papoose_Lake.jpg
Bob Lazar
Tuyên bố
Bob Lazar / Tuyên bố
null
Groom Lake and Papoose Lake, both in the Nevada Test and Training Range. Groom Lake is also in Area 51. Note that some of the lines you see beside Groom lake are among the longest runways on Earth.
null
image/jpeg
2,467
4,368
true
true
true
Robert Scott "Bob" Lazar tuyên bố đã từng làm trong dự án về công nghệ kỹ thuật đảo ngược ngoài hành tinh tại một địa điểm gọi là S-4, nằm gần cơ sở thử nghiệm Khu vực 51, và có những chiếc UFO sử dụng lực đẩy sóng hấp dẫn. UFO này vận hành nhờ vào nguyên tố hoá học số 115. Ông tiếp tục xác nhận mình đã đọc tài liệu tóm tắt của chính phủ Mỹ mô tả người ngoài hành tinh có liên quan đến các vấn đề của nhân loại trong suốt 10.000 năm qua. Những tuyên bố của Lazar đã hướng đến sự chú ý của công chúng vào Khu vực 51 đầy bí ẩn. Các trường đại học mà Lazar lấy được bằng cấp cho thấy không có ghi chép nào về ông cả. Ông hiện sở hữu và điều hành một công ty tiếp liệu khoa học.
Lazar chịu trách nhiệm đưa địa điểm thử nghiệm bí mật Khu vực 51 hướng đến sự chú ý của công chúng. Vào tháng 5 năm 1989, Lazar xuất hiện trong một cuộc phỏng vấn đặc biệt với phóng viên điều tra George Knapp trên đài truyền hình Las Vegas KLAS, dưới bút danh "Dennis" và với khuôn mặt che kín, để thảo luận về công việc có mục đích của mình tại "S-4", một cơ sở phụ mà ông xác nhận nằm gần căn cứ Không quân Mỹ Khu vực 51. Ông cho biết cơ sở này tiếp giáp với Hồ Papoose, nằm ở phía nam của cơ sở chính Khu vực 51 tại Hồ Groom, và gồm những nhà để máy bay giấu kín được xây dựng trên sườn núi. Ông nói rằng ông đã tham gia vào kỹ nghệ đảo ngược của một số đĩa bay. Ông xuất hiện dưới chính tên mình và để lộ mặt trong một cuộc phỏng vấn tiếp theo với Knapp vào tháng 11. Lazar tuyên bố rằng động cơ đẩy của các phương tiện nghiên cứu được lấy từ nguyên tố nguyên tử 115 (Moscovium, về sau được phát hiện vào năm 2003), và nó được dùng để tạo ra sóng trọng lực. Ông cũng xác nhận rằng chính ông đã cung cấp các tài liệu tóm lược mô tả sự dính dáng của các sinh vật ngoài trái đất từ ​​hệ sao Zeta Reticuli vào lịch sử Trái Đất trong suốt 10.000 năm qua. Câu chuyện của Lazar đã thu hút sự chú ý của giới truyền thông và gây tranh cãi, và có một số người ủng hộ; thế nhưng phần lớn cộng đồng khoa học vẫn tỏ thái độ hoài nghi. Lazar tuyên bố đã làm việc như một nhà khoa học "bên trong cơ sở Vật lý Meson" tại Phòng thí nghiệm Quốc gia Los Alamos. Lazar còn kể lại rằng bản sơ yếu lý lịch của ông đã bị xóa bỏ trong một nỗ lực của chính quyền nhằm làm mất uy tín câu chuyện của ông.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cephalopachus_bancanus
https://upload.wikimedia…Tarsier_area.png
Cephalopachus bancanus
null
Cephalopachus bancanus
null
English: Horsfield's Tarsier (Tarsius bancanus) range
null
image/png
452
644
true
true
true
Cephalopachus bancanus là một loài động vật có vú trong họ Tarsiidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Horsfield mô tả năm 1821.
Cephalopachus bancanus là một loài động vật có vú trong họ Tarsiidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Horsfield mô tả năm 1821.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Bi%E1%BB%83n_xe_c%C6%A1_gi%E1%BB%9Bi_Vi%E1%BB%87t_Nam
https://upload.wikimedia…ietnam_Hanoi.jpg
Biển xe cơ giới Việt Nam
Màu sắc
Biển xe cơ giới Việt Nam / Màu sắc
null
License plate of Ha Noi
null
image/jpeg
704
2,468
true
true
true
Ở Việt Nam, biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được cơ quan công an cấp khi mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe. Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số và chữ cho biết: Vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó nhằm phục vụ cho công tác an ninh, đặc biệt trên đó còn có hình Quốc huy Việt Nam dập nổi.
Nền biển màu trắng, chữ và số màu đen là xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của các doanh nghiệp. Nền biển màu xanh dương, chữ và số màu trắng là biển xe của các cơ quan dân sự và cơ quan công an Nền biển màu đỏ, chữ và số màu trắng là xe quân sự, xe của các doanh nghiệp quân đội Nền biển màu vàng, chữ và số màu trắng là xe thuộc Bộ Tư lệnh Biên phòng (ít gặp) Nền biển màu vàng, chữ và số đen là xe hoạt động kinh doanh vận tải. Nền biển màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%B9a_B%C3%A1i_%C4%90%C3%ADnh
https://upload.wikimedia…Bai_Dinh_X18.JPG
Chùa Bái Đính
Hình ảnh
Chùa Bái Đính / Hình ảnh
null
Tiếng Việt: Du khách thăm Bảo tháp trong Quần thể vi:chùa Bái Đính ở vi:Ninh Bình
null
image/jpeg
1,944
2,896
true
true
true
Chùa Bái Đính là một quần thể chùa lớn với nhiều kỷ lục châu Á và Việt Nam được xác lập như chùa có tượng Phật bằng đồng dát vàng lớn nhất châu Á, chùa có hành lang La Hán dài nhất châu Á, có tượng Di lặc bằng đồng lớn nhất Đông Nam Á... Đây là ngôi chùa lớn nhất và sở hữu nhiều kỷ lục nhất ở Việt Nam. Các hạng mục xây dựng, mở rộng khu chùa mới được các đại biểu tham dự đại lễ Phật đản thế giới 2008 làm lễ khánh thành giai đoạn 1, năm 2010 chùa Bái Đính là nơi tổ chức Đại lễ cung nghinh xá lợi Phật đầu tiên từ Ấn Độ về Việt Nam. Đại lễ Phật đản Liên hiệp quốc - Vesak 2014 do Việt Nam đăng cai đã diễn ra tại chùa Bái Đính trong tháng 3 năm 2014. Chùa nằm ở cửa ngõ phía tây khu di tích cố đô Hoa Lư, bên quốc lộ 38B, thuộc xã Gia Sinh - Gia Viễn - Ninh Bình, cách thành phố Ninh Bình 15 km, cách Hà Nội 95 km. Chùa Bái Đính nằm ở phía bắc của quần thể di sản thế giới Tràng An.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C4%83n_h%C3%B3a_Tri%E1%BB%81u_Ti%C3%AAn
https://upload.wikimedia…er_drawer-01.jpg
Văn hóa Triều Tiên
Nghệ thuật truyền thống
Văn hóa Triều Tiên / Nghệ thuật truyền thống
Tủ ngăn kéo cẩn ngọc trai tại Bảo tàng Quốc gia Triều Tiên ở Seoul.
Lacquer drawer with mother-of-pearl inlay, at the National Museum of Korea in Seoul.
null
image/jpeg
1,197
1,397
true
true
true
Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên đã dẫn đến sự phân kỳ trong nền văn hóa Triều Tiên hiện đại, tuy nhiên, nền văn hóa truyền thống của Triều Tiên trong lịch sử là do cả 2 quốc gia đóng góp và hình thành nên, với độ dày hơn 5000 năm tuổi->nay và được xem là một trong những nền văn hóa cổ nhất thế giới.
null
vi
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oh_Hyun-kyung
https://upload.wikimedia…yung_%282%29.jpg
Oh Hyun-kyung
null
Oh Hyun-kyung
null
IMG_5755
null
image/jpeg
1,313
923
true
true
true
'Oh Hyun Kyung là một diễn viên, hoa hậu người Hàn Quốc. Cô được biết đến sau khi đăng quang Hoa hậu Hàn quốc 1989 và nổi tiếng với sự góp mặt trong các bộ phim đình đám như Khi những bà nội trợ hành động, Gia đình là số một, Gia tộc họ Wang, Người vợ dũng cảm và Họa Mi Đừng Hót.
'Oh Hyun Kyung (Hangul: 오현경, tên thật là mOh Sang Ji, tiếng Hàn: 오상지) là một diễn viên, hoa hậu người Hàn Quốc. Cô được biết đến sau khi đăng quang Hoa hậu Hàn quốc 1989 và nổi tiếng với sự góp mặt trong các bộ phim đình đám như Khi những bà nội trợ hành động, Gia đình là số một (phần 2), Gia tộc họ Wang, Người vợ dũng cảm và Họa Mi Đừng Hót.

Dataset Card for "wit_vietnamese_subset"

More Information needed

Downloads last month
38

Data Sourcing report

powered
by Spawning.ai

No elements in this dataset have been identified as either opted-out, or opted-in, by their creator.