Dataset Preview
The full dataset viewer is not available (click to read why). Only showing a preview of the rows.
The dataset generation failed because of a cast error
Error code: DatasetGenerationCastError Exception: DatasetGenerationCastError Message: An error occurred while generating the dataset All the data files must have the same columns, but at some point there are 2 new columns ({'text', 'relevant_articles'}) and 1 missing columns ({'articles'}). This happened while the json dataset builder was generating data using hf://datasets/ntphuc149/Zalo_Legal_Texts_Retrieval/zalo_question.json (at revision 5fb2b09e655b1e4b1d18ba89853ffeb470a7e744) Please either edit the data files to have matching columns, or separate them into different configurations (see docs at https://hf.co/docs/hub/datasets-manual-configuration#multiple-configurations) Traceback: Traceback (most recent call last): File "/src/services/worker/.venv/lib/python3.9/site-packages/datasets/builder.py", line 1871, in _prepare_split_single writer.write_table(table) File "/src/services/worker/.venv/lib/python3.9/site-packages/datasets/arrow_writer.py", line 623, in write_table pa_table = table_cast(pa_table, self._schema) File "/src/services/worker/.venv/lib/python3.9/site-packages/datasets/table.py", line 2293, in table_cast return cast_table_to_schema(table, schema) File "/src/services/worker/.venv/lib/python3.9/site-packages/datasets/table.py", line 2241, in cast_table_to_schema raise CastError( datasets.table.CastError: Couldn't cast id: string text: string relevant_articles: list<item: struct<article_id: string, law_id: string>> child 0, item: struct<article_id: string, law_id: string> child 0, article_id: string child 1, law_id: string -- schema metadata -- pandas: '{"index_columns": [], "column_indexes": [], "columns": [{"name":' + 444 to {'id': Value(dtype='string', id=None), 'articles': [{'id': Value(dtype='string', id=None), 'text': Value(dtype='string', id=None)}]} because column names don't match During handling of the above exception, another exception occurred: Traceback (most recent call last): File "/src/services/worker/src/worker/job_runners/config/parquet_and_info.py", line 1438, in compute_config_parquet_and_info_response parquet_operations = convert_to_parquet(builder) File "/src/services/worker/src/worker/job_runners/config/parquet_and_info.py", line 1050, in convert_to_parquet builder.download_and_prepare( File "/src/services/worker/.venv/lib/python3.9/site-packages/datasets/builder.py", line 925, in download_and_prepare self._download_and_prepare( File "/src/services/worker/.venv/lib/python3.9/site-packages/datasets/builder.py", line 1001, in _download_and_prepare self._prepare_split(split_generator, **prepare_split_kwargs) File "/src/services/worker/.venv/lib/python3.9/site-packages/datasets/builder.py", line 1742, in _prepare_split for job_id, done, content in self._prepare_split_single( File "/src/services/worker/.venv/lib/python3.9/site-packages/datasets/builder.py", line 1873, in _prepare_split_single raise DatasetGenerationCastError.from_cast_error( datasets.exceptions.DatasetGenerationCastError: An error occurred while generating the dataset All the data files must have the same columns, but at some point there are 2 new columns ({'text', 'relevant_articles'}) and 1 missing columns ({'articles'}). This happened while the json dataset builder was generating data using hf://datasets/ntphuc149/Zalo_Legal_Texts_Retrieval/zalo_question.json (at revision 5fb2b09e655b1e4b1d18ba89853ffeb470a7e744) Please either edit the data files to have matching columns, or separate them into different configurations (see docs at https://hf.co/docs/hub/datasets-manual-configuration#multiple-configurations)
Need help to make the dataset viewer work? Make sure to review how to configure the dataset viewer, and open a discussion for direct support.
id
string | articles
list |
---|---|
01/2009/tt-bnn
|
[
{
"id": "1",
"text": "Thông tư này hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê Điều trong mùa lũ đối với các tuyến đê sông được phân loại, phân cấp theo quy định tại Điều 4 của Luật Đê Điều."
},
{
"id": "2",
"text": "1. Hàng năm trước mùa mưa, lũ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đê phải tổ chức lực lượng lao động tại địa phương để tuần tra, canh gác đê và thường trực trên các điếm canh đê hoặc nhà dân khu vực gần đê (đối với những khu vực chưa có điếm canh đê), khi có báo động lũ từ cấp I trở lên đối với tuyến sông có đê (sau đây gọi tắt là lực lượng tuần tra, canh gác đê).\n2. Lực lượng tuần tra, canh gác đê được tổ chức thành các đội, do Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập; từ 01 đến 02 kilômét đê thành lập 01 đội; mỗi đội có từ 12 đến 18 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 hoặc 02 đội phó. Danh sách thành viên đội tuần tra, canh gác đê được niêm yết tại điếm canh đê thuộc địa bàn được phân công.\n3. Khi lũ, bão có diễn biến phức tạp, kéo dài ngày, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể quyết định việc bổ sung thêm thành viên cho đội tuần tra, canh gác đê."
},
{
"id": "3",
"text": "1. Là người khoẻ mạnh, tháo vát, đủ khả năng đảm đương những công việc nặng nhọc, kể cả lúc mưa to, gió lớn, đêm tối.\n2. Có tinh thần trách nhiệm, chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, quen sông nước và biết bơi, có kiến thức, kinh nghiệm hộ đê, phòng, chống lụt, bão."
},
{
"id": "4",
"text": "1. Chấp hành sự phân công của Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên trách quản lý đê Điều.\n2. Tuần tra, canh gác và thường trực trên các điếm canh đê, khi có báo động lũ từ cấp I trở lên đối với tuyến sông có đê. Theo dõi diễn biến của đê Điều; phát hiện kịp thời những hư hỏng của đê Điều và báo cáo ngay cho Ban chỉ huy chống lụt bão xã, cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều phụ trách tuyến đê đó và khẩn trương tiến hành xử lý giờ đầu theo đúng kỹ thuật đã được hướng dẫn.\n3. Tham gia xử lý sự cố và tu sửa kịp thời những hư hỏng của đê Điều, dưới sự hướng dẫn về kỹ thuật của cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều hoặc ý kiến chỉ đạo của cấp trên.\n4. Canh gác, kiểm tra phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp Luật về đê Điều và phòng, chống lụt, bão và báo cáo ngay cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều.\n5. Đeo phù hiệu khi làm nhiệm vụ."
},
{
"id": "5",
"text": "Phù hiệu của lực lượng tuần tra, canh gác đê là một băng đỏ rộng 10cm, có ký hiệu “KTĐ” màu vàng.\nPhù hiệu được đeo trên khuỷu tay áo bên trái, chữ “KTĐ” hướng ra phía ngoài."
},
{
"id": "6",
"text": "1. Lực lượng tuần tra, canh gác đê được trang bị:\n- Dụng cụ thông tin, liên lạc, phương tiện phục vụ công tác tuần tra, canh gác đê; dụng cụ ứng cứu như đèn, đuốc, mai, cuốc, xẻng, đầm, vồ… và các dụng cụ cần thiết khác phù hợp với từng địa phương;\n- Sổ sách để ghi chép tình hình diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình quản lý khác; tiếp nhận chỉ thị, nhận xét của cấp trên, phân công, bố trí người tuần tra, canh gác hàng ngày.\n2. Số lượng dụng cụ, sổ sách tối thiểu được trang bị cho mỗi đội tuần tra, canh gác đê như sau:\na) Về dụng cụ:\n- Áo phao: 06 cái;\n- Áo đi mưa: 18 cái;\n- Xe cải tiến: 02 chiếc;\n- Quang gánh : 10 đôi;\n- Xẻng: 06 cái;\n- Cuốc: 06 cái;\n- Mai đào đất: 02 cái;\n- Xè beng: 01 cái;\n- Dao: 10 con;\n- Vồ: 05 cái;\n- Đèn bão: 05 cái;\n- Đèn ắc quy hoặc đèn pin: 05 cái;\n- Trống hoặc kẻng: 01 cái;\n- Biển tín hiệu báo động lũ: 01 bộ;\n- Đèn tín hiệu báo động lũ: 01 bộ;\n- Tiêu, bảng báo hiệu hư hỏng: 20 cái;\n- Dầu hỏa: 10 lít.\nb) Về sổ sách:\n- Sổ ghi danh sách, phân công người tuần tra canh gác theo từng ca, kíp trong ngày; ghi chỉ thị, ý kiến của cấp trên và những nội dung đã báo cáo với cấp trên trong ngày.\n- Sổ nhật ký ghi chép diễn biến của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình quản lý khác;\nNhững sổ sách trên phải giữ gìn cẩn thận, ghi chép rõ ràng và thường xuyên để ở trụ sở của đội (điếm canh đê hoặc nhà dân khu vực gần đê - đối với những khu vực chưa có điếm canh đê); nếu không có lệnh của đội trưởng thì không được mang sổ sách đi nơi khác.\nc) Dụng cụ, sổ sách trên được để tại trụ sở của đội và được bàn giao giữa các kíp trực.\n3. Kinh phí mua sắm dụng cụ, sổ sách quy định tại khoản 2 của Điều này lấy trong quỹ phòng, chống lụt, bão hoặc ngân sách hàng năm của địa phương.\n4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có đê, trước mùa lũ chịu trách nhiệm mua sắm dụng cụ, sổ sách quy định tại khoản 2 Điều này để cấp cho các đội tuần tra, canh gác đê.\n5. Sau mùa lũ, đội trưởng các đội tuần tra, canh gác đê có trách nhiệm tổng hợp, thống kê và trao trả số dụng cụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này để bảo quản theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n6. Các loại sổ sách quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, đội trưởng đội tuần tra, canh gác đê có trách nhiệm bàn giao cho đội chuyên trách quản lý đê Điều để xử lý và bảo quản.\n7. Việc giao nhận các dụng cụ và sổ sách trên đây phải được lập biên bản để quản lý, theo dõi."
},
{
"id": "7",
"text": "1. Khi báo động lũ ở cấp I trở lên, đội tuần tra, canh gác đê phải báo tín hiệu cấp báo động lũ tại các điếm canh đê, như sau:\na) - Báo động lũ ở cấp I: 01 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 01 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết);\n- Báo động lũ ở cấp II: 02 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 02 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết);\n- Báo động lũ ở cấp III: 03 đèn màu xanh (ban ngày có thể bổ sung 03 biển hoặc cờ, hình tam giác màu đỏ để dễ nhận biết).\nb) Các biển (hoặc cờ), đèn báo hiệu được treo theo chiều dọc, với chiều cao thích hợp để mọi người trong khu vực nhìn thấy được.\n2. Trường hợp khẩn cấp xảy ra sự cố nguy hiểm đe dọa đến an toàn của đê Điều, cần phải huy động lực lượng ứng cứu thì đội trưởng hoặc đội phó của đội tuần tra, canh gác đê cho đánh trống (hoặc kẻng) liên hồi để báo động."
},
{
"id": "8",
"text": "1. Báo động lũ ở cấp I:\nBố trí ngày 02 người, đêm 04 người. Ban ngày ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp có 01 người. Ban đêm ít nhất sau 04 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 02 người.\n2. Báo động lũ ở cấp II:\na) Bố trí ngày 04 người, đêm 06 người. Ban ngày ít nhất sau 02 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 02 người. Ban đêm ít nhất sau 02 giờ có 01 kíp đi tuần, mỗi kíp 03 người;\nb) Trường hợp có tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực: bố trí ngày 06 người, đêm 12 người, chia thành các kíp, mỗi kíp 03 người; tùy theo diễn biến của bão, lũ và đặc điểm của tuyến đê, Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp xã quyết định việc tăng cường số lần kiểm tra so với quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\n3. Báo động lũ ở cấp III trở lên:\na) Bố trí ngày 06 người, đêm 12 người, chia thành các kíp, mỗi kíp 03 người, không phân biệt ngày đêm các kíp phải liên tục thay phiên nhau kiểm tra;\nb) Đối với các vị trí xung yếu của đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bố trí thêm lực lượng để kiểm tra, phát hiện sự cố và báo cáo kịp thời."
},
{
"id": "9",
"text": "1. Phạm vi tuần tra:\na) Báo động lũ ở cấp I, bố trí người tuần tra như sau:\n- Lượt đi: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông;\n- Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;\nb) Báo động lũ ở cấp II, bố trí người tuần tra như sau:\n- Lượt đi: 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;\n- Lượt về: 01 người (ban ngày), 02 người (ban đêm) kiểm tra mặt đê, mái đê phía sông, khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông; 01 người kiểm tra mái đê phía đồng, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng;\nc) Báo động lũ ở cấp II và có tin bão khẩn cấp đổ bộ vào khu vực hoặc báo động lũ ở cấp III trở lên, bố trí người tuần tra như sau:\n- Lượt đi: 02 người kiểm tra mái đê, khu vực hành lang bảo vệ đê phía đồng, mặt ruộng, hồ ao gần chân đê phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê.\n- Lượt về: 02 người kiểm tra phía đồng; 01 người kiểm tra mặt đê, mái đê và khu vực hành lang bảo vệ đê phía sông.\nd) Mỗi kíp tuần tra phải kiểm tra vượt quá phạm vi phụ trách về hai phía, mỗi phía 50m. Đối với những khu vực đã từng xảy ra sự cố hư hỏng, phải kiểm tra quan sát rộng hơn để phát hiện sự cố.\n2. Người tuần tra, canh gác phải phát hiện kịp thời những hư hỏng của đê.\n3. Khi phát hiện có hư hỏng, người tuần tra phải tiến hành các công việc sau:\na) Xác định loại hư hỏng, vị trí, đặc điểm, kích thước của loại hư hỏng;\nb) Xác định mực nước sông so với mặt đê tại vị trí phát sinh hư hỏng;\nc) Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu báo hiệu vị trí hư hỏng; nếu sự cố nghiêm trọng, phải cấm người, vật, xe cơ giới đi qua và bố trí người canh gác tại chỗ để theo dõi thường xuyên diễn biến của hư hỏng;\nd) Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng hoặc đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã."
},
{
"id": "10",
"text": "1. Khi lũ ở báo động I trở lên, đội tuần tra, canh gác đê phải phân công người theo dõi chặt chẽ diễn biến của các cống qua đê, ngăn chặn kịp thời những hành vi sử dụng cống trái phép trong mùa lũ.\n2. Người tuần tra, canh gác phải kiểm tra kỹ phần tiếp giáp giữa thân cống, tường cánh gà của cống với đê; cánh cống, bộ phận đóng mở cánh cống, cửa cống, thân cống và khu vực thượng, hạ lưu cống để phát hiện kịp thời những sự cố xảy ra.\n3. Khi phát hiện có hư hỏng của cống, người tuần tra, canh gác phải tiến hành các công việc như đối với quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này."
},
{
"id": "11",
"text": "1. Khi mái kè chưa bị ngập nước:\na) Kiểm tra mái kè; quan sát dòng chảy khu vực kè.\nb) Nếu phát hiện thấy hư hỏng phải:\n- Xác định vị trí, loại hư hỏng, đặc điểm và kích thước hư hỏng, mực nước sông so với đỉnh kè;\n- Đánh dấu bằng cách ghi bảng, cắm tiêu, bảng báo hiệu vị trí hư hỏng; thường xuyên theo dõi diễn biến của hư hỏng;\n- Báo cáo kịp thời và cụ thể tình hình hư hỏng cho đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.\n2. Khi kè bị ngập nước:\na) Tại những kè xung yếu, khi nước chưa ngập đỉnh kè, đội tuần tra, canh gác đê có nhiệm vụ cắm các hàng tiêu để quan sát sự xói lở của kè; các hàng tiêu có thể được cắm như sau:\n- Cắm tiêu dọc theo kè cách đỉnh kè 01 mét và vượt quá đầu và đuôi kè từ 20 mét đến 30 mét. Những vị trí xung yếu của kè cắm ít nhất từ 02 hàng tiêu trở lên. Khoảng cách giữa các tiêu từ 03 mét đến 04 mét, hàng nọ cách hàng kia từ 02 mét đến 2,5 mét. Tiêu cắm so le nhau;\n- Tiêu có thể được làm bằng tre, nứa hoặc gỗ …; dài từ 04 mét đến 05 mét; cắm sâu xuống đất và được đánh số thứ tự đầu đến đuôi kè.\nb) Theo dõi chặt chẽ các hàng tiêu đã cắm, khi phát hiện tiêu bị đổ phải kiểm tra và báo cáo ngay với đội trưởng, đội phó, cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã.\n3. Khi lũ rút: Khi nước đã rút khỏi bãi và mái kè, người tuần tra phải xem xét tỷ mỉ từng bộ phận của kè, phát hiện hư hỏng xảy ra.\n4. Sau mỗi đợt lũ các đội trưởng phải tập hợp tình hình diễn biến và hư hỏng của kè, báo cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã."
},
{
"id": "12",
"text": "1. Người tuần tra, canh gác đê trong khi làm nhiệm vụ phát hiện thấy có hư hỏng của đê Điều phải tìm mọi cách nhanh chóng báo cáo cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão xã để tiến hành xử lý kịp thời.\n2. Nội dung báo cáo:\n- Thời gian phát hiện hư hỏng;\n- Vị trí, đặc điểm, kích thước, diễn biến của hư hỏng và mức độ nguy hiểm;\n- Đề xuất biện pháp xử lý.\n3. Trường hợp xét thấy hư hỏng có khả năng diễn biến xấu, đội trưởng phải cử người tăng cường, theo dõi tại chỗ và cứ 30 phút phải báo cáo một lần.\nTrường hợp hư hỏng có nguy cơ đe dọa an toàn của công trình, phải tiến hành xử lý gấp nhằm ngăn chặn và hạn chế hư hỏng phát triển thêm đồng thời phát tín hiệu báo động theo quy định khoản 2 Điều 7 của Thông tư này. Trong khi chờ lực lượng ứng cứu, những người được phân công theo dõi tuyệt đối không được rời vị trí được giao.\n4. Khi có sự cố xảy ra, ngoài việc theo dõi và tham gia xử lý, các đội tuần tra, canh gác đê vẫn phải bảo đảm chế độ tuần tra, canh gác đối với toàn bộ đoạn đê được phân công phụ trách."
},
{
"id": "13",
"text": "Sau mỗi đợt kiểm tra, các kíp tuần tra, canh gác đê phải ghi chép đầy đủ tình hình diễn biến và hư hỏng đê Điều vào sổ nhật ký tuần tra, canh gác theo mẫu quy định và bàn giao đầy đủ cho kíp sau. Người thay mặt kíp giao và nhận phải ký và ghi rõ họ tên, ngày giờ vào sổ. Sau mỗi ngày đội trưởng và cán bộ chuyên trách quản lý đê Điều ký xác nhận tình hình trong ngày để theo dõi và làm cơ sở cho việc chi trả thù lao theo quy định."
},
{
"id": "14",
"text": "1. Người tuần tra, canh gác đê được hưởng thù lao, mức thù lao cho lực lượng này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n2. Trước mùa lũ hàng năm các thành viên đội tuần tra, canh gác đê được tập trung huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ tuần tra canh gác, hộ đê, phòng, chống, lụt, bão. Những ngày dự huấn luyện được coi như trực tiếp làm nhiệm vụ và được hưởng mức thù lao theo quy định ở khoản 1 Điều này.\n3. Người bị thương, người bị thiệt hại tính mạng trong khi làm nhiệm vụ được xét hưởng chế độ, chính sách như đối với lực lượng vũ trang tham gia hộ đê theo quy định của pháp Luật."
},
{
"id": "15",
"text": "1. Những đơn vị và cá nhân thực hiện tốt quy định tại Thông tư này và có thành tích xuất sắc trong công tác tuần tra, canh gác đê sẽ được khen thưởng.\n2. Những đơn vị và cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này tuỳ theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị thi hành kỷ Luật từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp Luật của Nhà nước."
},
{
"id": "16",
"text": "1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đê:\na) Hướng dẫn các xã có đê tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác đê; hướng dẫn hoạt động và kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh gác.\nb) Chủ trì, tổ chức chỉ đạo các đơn vị, phối hợp với cơ quan chuyên trách quản lý đê Điều huấn luyện nghiệp vụ tuần tra, canh gác, hộ đê, phòng, chống lụt, bão cho lực lượng tuần tra, canh gác đê.\nc) Trang bị và hướng dẫn việc quản lý sử dụng các dụng cụ, sổ sách cho các đội tuần tra, canh gác đê theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này.\n2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê\na) Tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ ở các tuyến đê thuộc địa bàn.\nb) Trực tiếp quản lý và chỉ đạo lực lượng tuần tra, canh gác đê theo các quy định tại Thông tư này."
},
{
"id": "17",
"text": "1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phối hợp với các đơn vị xây dựng và trình duyệt mức thù lao và các chế độ chính sách đối với lực lượng tuần tra, canh gác đê.\n2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để tổ chức, hướng dẫn hoạt động của lực lượng tuần tra, canh gác đê; chỉ đạo lực lượng chuyên trách quản lý đê Điều trực tiếp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng này trước và trong mùa lũ.\n3. Khi có báo động lũ từ cấp I trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh gác ở các tuyến đê."
}
] |
01/2010/tt-bng
|
[
{
"id": "1",
"text": "Thông tư này điều chỉnh đối với cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế theo quy định tại Điều 4 của “Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài”."
},
{
"id": "2",
"text": "Thông tư quy định việc sử dụng:\na) Quốc kỳ, quốc huy, quốc thiều, ảnh hoặc tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh, ảnh lãnh đạo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quốc kỳ, quốc huy, quốc thiều, ảnh lãnh tụ, lãnh đạo của quốc gia tiếp nhận, cờ của chủ thể địa phương nơi đặt cơ quan đại diện lãnh sự hay văn phòng trực thuộc cơ quan đại diện và cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận (gọi tắt là biểu tượng quốc gia).\nb) Biển hiệu cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc cơ quan đại diện và nhà riêng người đứng đầu cơ quan đại diện.\nc) Nghi thức nhà nước tổ chức một số hoạt động đối ngoại."
},
{
"id": "3",
"text": "1. Trụ sở cơ quan đại diện là văn phòng làm việc của cơ quan đại diện.\n2. Văn phòng trực thuộc là nơi làm việc của một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện nằm ngoài trụ sở của cơ quan đại diện hoặc nằm trong khuôn viên trụ sở cơ quan đại diện nhưng có cổng riêng.\n3. Xe riêng là xe ô tô công vụ phục vụ hoạt động đối ngoại của người đứng đầu cơ quan đại diện.\n4. Nhà riêng là nhà ở công vụ dành cho người đứng đầu cơ quan đại diện nằm ngoài trụ sở của cơ quan đại diện hoặc nằm trong khuôn viên trụ sở cơ quan đại diện nhưng có cổng riêng."
},
{
"id": "4",
"text": "Cơ quan đại diện sử dụng biểu tượng quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, biểu tượng của quốc gia hoặc của tổ chức quốc tế tiếp nhận và tổ chức các hoạt động đối ngoại phù hợp với quy định của Thông tư này và các nguyên tắc sau đây:\n1. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện trong quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.\n2. Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về nghi thức nhà nước đối với các cơ quan nhà nước Việt Nam.\n3. Phù hợp với các quy định của các thỏa thuận và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.\n4. Phù hợp với luật và thông lệ quốc tế, pháp luật của quốc gia, quy định của tổ chức quốc tế tiếp nhận và quy định của địa phương nơi cơ quan đại diện đặt trụ sở cơ quan, văn phòng trực thuộc."
},
{
"id": "5",
"text": "1. Trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng có biển hiệu.\n2. Biển hiệu treo ngang tầm mắt. Vị trí gắn biển hiệu không bị che khuất tầm nhìn. Cách gắn biển hiệu đối với trụ sở cơ quan, văn phòng trực thuộc và nhà riêng cụ thể như sau:\na) Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng là tòa nhà có khuôn viên với cổng riêng, biển hiệu được gắn cạnh cổng chính.\nb) Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng là một phần của tòa nhà nhưng có cửa riêng ở mặt tiền, biển hiệu được gắn cạnh cửa chính.\nc) Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc là văn phòng, căn hộ nằm trong một tòa nhà văn phòng hoặc chung cư, biển hiệu gắn cạnh cửa của văn phòng, căn hộ. Tại mặt tiền hoặc tiền sảnh của tòa nhà chung có đặt biển chỉ dẫn cố định hướng dẫn khách đến liên hệ công việc.\nd) Nếu nhà riêng là căn hộ nằm trong một tòa nhà chung cư, tùy theo yêu cầu có thể treo hoặc không treo biển hiệu. Nếu treo biển hiệu, biển hiệu được gắn cạnh cửa của căn hộ."
},
{
"id": "6",
"text": "1. Biển hiệu có hình quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và tên cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng trong biển hiệu được ghi đầy đủ."
},
{
"id": "7",
"text": "1. Biển hiệu hình chữ nhật, tỉ lệ chiều rộng bằng 2/3 chiều dài và được treo ngang. Kích thước biển hiệu được thiết kế hài hòa với kích thước cổng hoặc cửa nơi đặt biển hiệu.\n2. Biển hiệu làm bằng đồng màu vàng, chữ khắc chìm màu đỏ. Xung quanh biển hiệu có đường viền mạch màu đỏ, cách mép khoảng 01 cm.\n3. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khắc chìm. Quốc huy trên biển hiệu màu vàng, đỏ chuẩn theo quy định đối với quốc huy trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n4. Vị trí trình bày các nội dung của biển hiệu theo thứ tự từ trên xuống dưới:\na) Quốc huy được đặt trên cùng, chính giữa theo chiều ngang của biển hiệu. Đường kính hình quốc huy tối thiểu bằng 03 lần chiều cao chữ tên cơ quan đại diện bằng tiếng Việt.\nb) Dưới hình quốc huy, tên cơ quan đại diện, quốc hiệu, tên văn phòng trực thuộc, nhà riêng lần lượt được viết từ trên xuống dưới, cân ở giữa biển hiệu. Khổ chữ tên văn phòng trực thuộc, nhà riêng lớn hơn khổ chữ tên cơ quan đại diện từ 1,2 đến 1,5 lần tùy theo kích thước thực tế của biển hiệu.\n5. Biển hiệu viết bằng hai thứ tiếng, tiếng Việt và quốc ngữ nước tiếp nhận hoặc một ngoại ngữ được dùng phổ biến tại quốc gia, tổ chức tiếp nhận. Tiếng Việt viết trước và tiếng nước ngoài viết sau. Tiếng Việt và tiếng nước ngoài viết bằng chữ in hoa, khổ chữ bằng nhau, nếu là hệ chữ La - tinh thì cùng kiểu chữ. (Xem trong Phụ lục)."
},
{
"id": "8",
"text": "1. Trụ sở cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc phải treo quốc huy và quốc kỳ Việt Nam.\n2. Quốc kỳ Việt Nam được treo trong các hoạt động lễ tiết đối ngoại của cơ quan đại diện.\n3. Quốc kỳ Việt Nam treo ngoài trời tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng có đèn chiếu sáng khi trời tối."
},
{
"id": "9",
"text": "1. Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc là một tòa nhà riêng, quốc huy treo tại mặt tiền, phía trên cửa chính tòa nhà.\n2. Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc là một diện tích nằm trong một tòa nhà văn phòng, quốc huy được treo phía trên cửa chính vào văn phòng làm việc của cơ quan. Trong trường hợp vì lý do kiến trúc mà không treo được quốc huy phía trên cửa chính, quốc huy được treo tại tiền sảnh trong văn phòng, trực diện với cửa chính."
},
{
"id": "10",
"text": "Tùy theo kiến trúc, vị trí và quy mô trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc và nhà riêng, nơi treo quốc kỳ được thiết kế phù hợp:\n1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:\na) Đối với trụ sở cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc:\n- Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc là một tòa nhà có khuôn viên riêng, cột cờ treo quốc kỳ được đặt trong khuôn viên, trước mặt tiền của tòa nhà.\n- Nếu trụ sở cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc là một tòa nhà không có khuôn viên riêng trước mặt tiền, quốc kỳ được cắm trên nóc nhà hoặc cắm trên mặt tiền, phía trên cửa chính tòa nhà, cán cờ cắm nghiêng ra phía trước tạo thành với mặt đất một góc từ 45 đến 70 độ. (Xem hình 2 và 3 trong Phụ lục).\n- Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc là một diện tích nằm trong một tòa nhà văn phòng, quốc kỳ được treo tại dãy cờ chung của các cơ quan, tổ chức làm việc trong tòa nhà đó. Nếu trong tòa nhà văn phòng chỉ có cơ quan đại diện Việt Nam hoặc văn phòng trực thuộc có quyền treo cờ thì quốc kỳ được treo trên cột cờ đặt trước mặt tiền chính của tòa nhà văn phòng.\nb) Đối với nhà riêng:\n- Quốc kỳ Việt Nam treo phía ngoài nhà riêng của người đứng đầu cơ quan đại diện phù hợp với thông lệ lễ tân ngoại giao của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.\n- Chỉ treo quốc kỳ phía ngoài nếu nhà riêng là một tòa nhà riêng hoặc một phần của tòa nhà có cổng hay cửa riêng. Cách treo quốc kỳ như đối với trụ sở cơ quan đại diện.\n2. Quốc kỳ quốc gia tiếp nhận: Trong trường hợp quốc gia tiếp nhận quy định treo quốc kỳ nước tiếp nhận tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc hoặc nhà riêng khi Nguyên thủ Quốc gia, Người đứng đầu Cơ quan Hành pháp hoặc Lập pháp quốc gia tiếp nhận đến dự các hoạt động đối ngoại tại đó, quốc kỳ nước tiếp nhận được treo cùng với quốc kỳ Việt Nam.\nQuốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ nước tiếp nhận phải có kích thước tương đương, cách treo giống nhau và cao ngang nhau, quốc kỳ Việt Nam treo bên phải, quốc kỳ của nước tiếp nhận bên trái nếu từ phía ngoài nhìn vào (xem hình 4 trong Phụ lục).\nQuốc kỳ của nước tiếp nhận được treo lên trước khi khách đến và được hạ xuống sau khi khách rời đi.\n3. Cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận: Nếu theo quy định, thông lệ lễ tân của tổ chức quốc tế tiếp nhận mà trụ sở của cơ quan đại diện các quốc gia thành viên tại tổ chức quốc tế phải treo cờ của tổ chức quốc tế đó thì cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận được treo cùng với quốc kỳ Việt Nam. Cách treo quốc kỳ Việt Nam và cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận như quy định Khoản 2 Điều này."
},
{
"id": "11",
"text": "1. Phòng tiếp khách đối ngoại tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc hay nhà riêng có quốc kỳ Việt Nam và treo ảnh hoặc đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh phía sau nơi ngồi tiếp khách của người chủ trì tiếp khách.\n2. Treo ảnh hoặc đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh ở chính giữa, quốc kỳ Việt Nam treo trên cột cờ đặt phía bên trái ảnh hoặc tượng nếu nhìn từ phía đối diện. Đỉnh của ảnh hoặc tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh không cao hơn đỉnh ngôi sao vàng trong quốc kỳ Việt Nam khi treo trên cột cờ. (Xem hình 5 trong Phụ lục)."
},
{
"id": "12",
"text": "1. Nguyên tắc chung:\na) Treo quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của nước hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận nếu phía Việt Nam tham gia ký kết, hội đàm là thành viên của cơ quan đại diện hoặc đại diện cơ quan nhà nước Việt Nam từ trong nước sang và đối tác tham gia hội đàm, ký kết là đại diện của cơ quan nhà nước của quốc gia có quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam hoặc tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia.\nb) Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của nước hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận phải có kích thước tương đương và đặt song song ngang bằng nhau.\n2. Lễ ký kết văn kiện: Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam và đối tác nước ngoài do cơ quan đại diện chủ trì mời đến ký, dù tổ chức tại trụ sở cơ quan, nhà riêng hoặc ngoài cơ quan đại diện, vị trí đặt cờ (cờ bàn) như sau:\na) Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam với một đối tác nước ngoài: Phù hợp với cách sắp xếp vị trí người đại diện ký kết, nếu nhìn vào từ phía đối diện người ký văn kiện, quốc kỳ Việt Nam đặt bên phải, cờ đối tác bên trái (xem hình 6A trong Phụ lục).\nb) Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam với hai hay nhiều đối tác nước ngoài. Phù hợp với cách sắp xếp vị trí của người đại diện các bên ký kết, nếu nhìn vào từ phía đối diện người ký, quốc kỳ Việt Nam đặt ở giữa, cờ của các đối tác lần lượt đặt bên trái, bên phải quốc kỳ Việt Nam, ngược chiều kim đồng hồ theo vần chữ cái A, B, C tên gọi quốc gia, tổ chức có người đại diện ký, bằng ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi tại quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận hoặc do các bên ký kết thỏa thuận (xem hình 6B trong Phụ lục).\n3. Hội đàm ngồi bàn viết giữa Việt Nam với đối tác nước ngoài: Quốc kỳ Việt Nam đặt trên bàn trước Trưởng đoàn Việt Nam, cờ khách đặt tương tự trước Trưởng đoàn khách.\n4. Lễ ký kết văn kiện hay hội đàm do cơ quan nước ngoài chủ trì tổ chức: Việc sắp xếp vị trí người ký, quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ nước ngoài, cờ của tổ chức quốc tế theo quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia hay tổ chức quốc tế đó và không trái với quy định tại Khoản 1 Điều này."
},
{
"id": "13",
"text": "1. Quốc kỳ Việt Nam cắm trên xe riêng của người đứng đầu cơ quan đại diện khi người đứng đầu cơ quan đại diện sử dụng xe hoạt động đối ngoại phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.\n2. Xe riêng của người đứng đầu cơ quan đại diện không cắm quốc kỳ Việt Nam khi đi trong đội hình đoàn xe đón tiếp đoàn Việt Nam thăm quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận khi xe ô tô của Trưởng đoàn Việt Nam có cắm quốc kỳ Việt Nam."
},
{
"id": "14",
"text": "1. Đối với các hoạt động như mít tinh nhân dịp quốc khánh, kỷ niệm các ngày lễ lớn của Việt Nam, kỷ niệm sự kiện quan trọng trong quan hệ với quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận do cơ quan đại diện tổ chức có mời khách của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận:\na) Nếu theo quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận, trong các hoạt động trên quy định có treo quốc kỳ của quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận, chỉ treo quốc kỳ của quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận cùng với quốc kỳ Việt Nam. Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia hoặc cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận có kích thước tương đương và được treo song song, cao ngang nhau. Quốc kỳ Việt Nam treo bên phải, quốc kỳ của quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận treo bên trái theo hướng nhìn vào sân khấu nơi treo cờ. (Xem hình 7 trong Phụ lục).\nb) Nếu theo quy định hoặc thông lệ lễ tân của quốc gia tiếp nhận trong các hoạt động trên quy định cơ quan đại diện lãnh sự hoặc văn phòng trực thuộc đóng tại địa phương có treo cờ của chủ thể địa phương (nước cộng hòa, bang, tỉnh, vùng lãnh thổ,…), chỉ treo cờ của chủ thể địa phương cùng với quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ quốc gia tiếp nhận. Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia tiếp nhận có kích thước tương đương, treo song song và cao ngang nhau. Quốc kỳ Việt Nam treo bên phải, quốc kỳ của quốc gia tiếp nhận treo bên trái theo hướng nhìn vào sân khấu nơi treo cờ. Tỉ lệ kích thước cờ của chủ thể địa phương so với quốc kỳ của hai quốc gia và vị trí treo cờ của chủ thể địa phương theo quy định hay thông lệ lễ tân của quốc gia tiếp nhận.\n2. Đối với các cuộc gặp gỡ của Lãnh đạo cấp cao Việt Nam hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện với cộng đồng người Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại nước sở tại do cơ quan đại diện tổ chức ở trong hoặc ngoài cơ quan đại diện có treo quốc kỳ Việt Nam. Cách mức treo quốc kỳ như sau:\na) Nếu quốc kỳ treo trên cột cờ, quốc kỳ đặt bên tay phải của diễn giả theo hướng nhìn từ sân khấu xuống (xem hình 8 trong Phụ lục).\nb) Nếu gắn trên phông, quốc kỳ treo chính diện phía sau diễn giả, đầu của diễn giả không cao hơn ngôi sao vàng trong quốc kỳ (xem hình 9 trong Phụ lục).\n3. Đối với các hoạt động liên quan đến quan hệ với Việt Nam do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức, việc treo quốc kỳ Việt Nam trong các hoạt động đó theo quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận và không trái với quy định tại Khoản 1 Điều 12."
},
{
"id": "15",
"text": "1. Đối với những hoạt động đối ngoại do cơ quan đại diện hoặc do quốc gia tiếp nhận tổ chức mà theo quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia tiếp nhận có treo ảnh lãnh đạo của người tiếp nhận và nước cử cơ quan đại diện trong thời gian diễn ra sự kiện, ảnh lãnh đạo Việt Nam sẽ được treo cùng ảnh lãnh đạo nước tiếp nhận. Ảnh lãnh đạo hai quốc gia treo song song, cao ngang nhau với cỡ ảnh tương đương và khung ảnh giống nhau.\n2. Treo ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh nếu quốc gia tiếp nhận treo ảnh lãnh tụ dân tộc, treo ảnh Chủ tịch nước nếu quốc gia tiếp nhận treo ảnh Nguyên thủ Quốc gia đương nhiệm.\n3. Nếu hoạt động đối ngoại do cơ quan đại diện tổ chức, ảnh lãnh đạo Việt Nam treo bên phải, ảnh lãnh đạo quốc gia tiếp nhận treo bên trái theo hướng nhìn vào ảnh. Nếu hoạt động do quốc gia tiếp nhận tổ chức, vị trí treo ảnh lãnh đạo của hai quốc gia được sắp xếp theo quy định lễ tân của quốc gia tiếp nhận."
},
{
"id": "16",
"text": "1. Quốc thiều Việt Nam được cử trong các cuộc mít tinh, chiêu đãi chào mừng Quốc khánh, ngày lễ lớn của Việt Nam hoặc kỷ niệm sự kiện quan trọng trong quan hệ giữa Việt Nam với quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.\n2. Nếu trong hoạt động đối ngoại có cử quốc thiều hai nước, quốc thiều Việt Nam và quốc thiều quốc gia tiếp nhận được cử theo thứ tự phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân tại quốc gia tiếp nhận."
},
{
"id": "17",
"text": "1. Cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc nếu đóng tại địa phương khác nơi đặt trụ sở cơ quan đại diện tổ chức chiêu đãi tiếp khách chào mừng Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.\n2. Chủ trì chiêu đãi tiếp khách là người đứng đầu cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc tại thời điểm tổ chức chiêu đãi tiếp khách. Tùy theo thông lệ lễ tân tại nước sở tại, tổ chức quốc tế tiếp nhận, điều kiện thực tế của cơ quan đại diện, người đứng đầu cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc và phu nhân hoặc phu quân chủ trì chiêu đãi.\n3. Giấy mời chiêu đãi có hình quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với của người đứng đầu và người đứng đầu tạm thời cơ quan đại diện gồm:\n- Đại sứ quán: Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại biện, Đại biện lâm thời.\n- Tổng Lãnh sự quán: Tổng Lãnh sự; Lãnh sự quán: Lãnh sự.\n- Cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế: Đại diện thường trực, Quan sát viên thường trực hoặc Đại diện của Chủ tịch nước hay người được chính thức chỉ định tạm thời thay thế người đứng đầu phù hợp với quy định của Việt Nam, thông lệ lễ tân của tổ chức quốc tế tiếp nhận.\n4. Trên sân khấu nơi tổ chức chiêu đãi tiếp khách có treo quốc kỳ Việt Nam, quốc kỳ quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận. Cách thức treo quốc kỳ Việt Nam, quốc kỳ quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận như sau:\n- Quốc kỳ Việt Nam phía tay phải, quốc kỳ của quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận bên tay trái theo hướng nhìn lên sân khấu. Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia hay tổ chức tiếp nhận phải có kích thước tương đương, cách treo giống nhau và cao ngang nhau. (Xem hình 7 trong Phụ lục).\n- Đối với cơ quan đại diện lãnh sự, văn phòng trực thuộc đóng tại địa phương, nếu chủ thể địa phương có cờ riêng, cờ của chủ thể địa phương được treo cùng quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia tiếp nhận theo quy định tại Mục b, Khoản 1, Điều 14.\n5. Việc cử quốc thiều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quốc thiều quốc gia tiếp nhận theo quy định tại Điều 16.\n6. Phát biểu chào mừng của người đứng đầu cơ quan đại diện và của khách chính đại diện cho quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.\n7. Trang trí phông sân khấu phù hợp với thông lệ lễ tân tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. Trong trường hợp có phông trang trí, cách thức như sau:\na) Ngôn ngữ:\n- Phông có thể viết bằng một ngôn ngữ là quốc ngữ nước tiếp nhận hoặc một ngoại ngữ được dùng phổ biến tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.\n- Nếu phông viết bằng hai thứ tiếng, tiếng Việt và quốc ngữ nước tiếp nhận hoặc một ngoại ngữ được dùng phổ biến tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. Tiếng Việt viết trước và tiếng nước ngoài viết sau. Tiếng Việt và tiếng nước ngoài viết bằng chữ in hoa, khổ chữ bằng nhau, nếu là hệ chữ La-tinh thì cùng kiểu chữ.\nb) Nội dung:\nQuốc khánh lần thứ … nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2/9/1945 - 2/9/…"
},
{
"id": "18",
"text": "1. Cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc nếu đóng tại địa phương khác nơi đặt cơ quan đại diện tổ chức mở sổ tang, tiếp khách ký sổ tang khi Nhà nước Việt Nam tổ chức Lễ quốc tang. Đối với các lễ tang khác, cơ quan đại diện mở sổ tang, tiếp khách ký sổ tang theo chỉ đạo thống nhất của Bộ Ngoại giao. Sổ tang có bìa màu đen hoặc màu sẫm.\n2. Mở sổ tang người quá cố: Trên ban thờ có di ảnh người quá cố với dải băng đen ở chéo góc trên bên trái theo hướng nhìn vào ảnh, có lọ hoa. Có thể thắp nến, đặt bát hương (việc thắp nến, đặt bát hương, thắp hương tùy thuộc vào thực tiễn phong tục tập quán của nước sở tại).\n3. Mở sổ tang tổn thất do thảm họa, thiên tai: Phông sau ban thờ màu sẫm ghi hàng chữ bằng tiếng Việt hay quốc ngữ nước tiếp nhận hoặc bằng một ngôn ngữ thông dụng tại quốc gia nơi đặt cơ quan đại diện: “Tưởng niệm các nạn nhân (tên thảm họa)”. Trên ban thờ có lọ hoa. Có thể thắp nến và đặt bát hương (việc thắp nến, đặt bát hương, thắp hương tùy thuộc vào thực tiễn phong tục tập quán của nước sở tại)."
},
{
"id": "19",
"text": "1. Cơ quan đại diện treo cờ tang khi Nhà nước Việt Nam tổ chức Lễ quốc tang. Cơ quan đại diện chỉ treo cờ tang đối với Quốc tang của quốc gia hoặc lễ tang của tổ chức quốc tế tiếp nhận theo chỉ đạo của Bộ Ngoại giao.\n2. Treo cờ tang trong suốt thời gian để tang theo quy định của Ban Lễ tang Nhà nước và trong thời gian cơ quan đại diện mở sổ tang trong trường hợp không mở sổ tang đúng ngày để tang theo quy định của Ban Lễ tang Nhà nước.\n3. Cờ tang được treo cao trên đỉnh cột cờ, phía trên quốc kỳ Việt Nam đính một dải băng đen. Dải băng đen có chiều rộng bằng 01/10 chiều rộng của quốc kỳ, chiều dài tối thiểu bằng 1/2 chiều dài của quốc kỳ."
},
{
"id": "20",
"text": "1. Người đứng đầu các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.\n2. Các đơn vị chức năng liên quan của Bộ Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; cung cấp băng, đĩa quốc thiều, quốc huy, ảnh, tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh theo mẫu thống nhất."
}
] |
01/2010/tt-byt
|
[
{
"id": "1",
"text": "1. Thông tư này quy định về trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính.\n2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến trách nhiệm, trình tự, thủ tục thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính."
},
{
"id": "2",
"text": "1. Chỉ được thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính khi kết quả này được khẳng định bởi phòng xét nghiệm đã được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo Quyết định số 3052/2000/QĐ-BYT ngày 29/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính”.\n2. Chỉ được thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).\n3. Phải tư vấn trước và sau khi xét nghiệm cho tất cả những người được xét nghiệm HIV theo đúng nội dung tư vấn do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định."
},
{
"id": "3",
"text": "1. Trường hợp người được xét nghiệm là người dưới 16 tuổi hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ: Người chịu trách nhiệm trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính tiến hành việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm cho cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của họ sau khi đã tư vấn cho những người này. Việc thông báo kết quả xét nghiệm cho các đối tượng này chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của họ và đã tư vấn cho người được xét nghiệm HIV.\n2. Trường hợp người được xét nghiệm là người từ đủ 16 tuổi trở lên: Người chịu trách nhiệm trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính tiến hành việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm sau khi đã tư vấn cho người được xét nghiệm HIV.\n3. Chỉ những người đã được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS mới được tư vấn trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính."
},
{
"id": "4",
"text": "Việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được thực hiện chậm nhất là 72 giờ kể từ khi người chịu trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm nơi người bệnh được lấy mẫu xét nghiệm nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, trừ các trường hợp sau đây:\n1. Chưa đến thời điểm hẹn nhưng người được xét nghiệm đến nhận kết quả xét nghiệm.\n2. Người được xét nghiệm không đến nhận kết quả xét nghiệm."
},
{
"id": "5",
"text": "1. Người đứng đầu cơ sở có phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính.\n2. Người được ủy quyền bởi người đứng đầu các cơ quan, tổ chức sau đây:\na)Cơ sở có phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;\nb) Cơ sở có phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện;\nc) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nd) Cơ sở bảo trợ xã hội;\nđ) Trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;\ne) Cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;\ng) Cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân.\n3. Người đứng đầu và người được người đứng đầu cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân, tòa án nhân dân giao xử lý vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.\n4. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Văn bản ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2, 3 Điều này phải xác định rõ phạm vi, nội dung và thời hạn của việc ủy quyền thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính đối với người được ủy quyền.\nNgười được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2, 3 Điều này phải chịu trách nhiệm về việc thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình trước người ủy quyền và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác."
},
{
"id": "6",
"text": "1. Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người phụ trách bộ phận xét nghiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách bộ phận tư vấn.\n2. Sau khi nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người phụ trách bộ phận tư vấn trực tiếp thực hiện việc tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm hoặc phân công và chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người trực tiếp thực hiện việc tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm cho người được xét nghiệm."
},
{
"id": "7",
"text": "1. Sau khi có kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người đứng đầu cơ sở chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách bộ phận tư vấn;\n2. Sau khi nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, người phụ trách bộ phận tư vấn trực tiếp thực hiện việc tư vấn hoặc phân công người khác thực hiện việc tư vấn trước khi thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm."
},
{
"id": "8",
"text": "1. Sau khi có kết quả xét nghiệm, người phụ trách bộ phận xét nghiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho bác sỹ chịu trách nhiệm khám cho người bệnh.\n2. Sau khi nhận được phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính, bác sỹ chịu trách nhiệm khám cho người bệnh có trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV tính cho người được xét nghiệm:\na) Trường hợp người bệnh không phải nhập viện, bác sỹ trả phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người bệnh;\nb) Trường hợp người bệnh phải nhập viện để điều trị, bác sỹ chuyển bệnh án kèm theo phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người xét nghiệm sẽ được chuyển đến để điều trị.\nĐiều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người được xét nghiệm điều trị có trách nhiệm báo cáo trưởng khoa để thông báo về tình trạng nhiễm HIV của người bệnh cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh."
},
{
"id": "9",
"text": "1. Sau khi có kết quả xét nghiệm từ bộ phận xét nghiệm, người phụ trách bộ phận xét nghiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người bệnh đang điều trị.\n2. Điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi người bệnh điều trị có trách nhiệm:\na) Lưu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính vào hồ sơ bệnh án;\nb) Báo cáo trưởng khoa để thông báo cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.\n3. Bác sỹ trực tiếp điều trị cho người bệnh có trách nhiệm tư vấn và thông báo kết quả xét nghiệm cho người bệnh.\nTrường hợp không thể tư vấn trực tiếp cho người bệnh, bác sĩ trực tiếp điều trị cho người bệnh phải đề nghị vợ hoặc chồng của người được xét nghiệm hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được xét nghiệm là người chưa thành niên hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ đến bộ phận tư vấn để tiến hành tư vấn và thông báo kết quả xét nghiệm cho họ.\n4. Trường hợp người bệnh phải chuyển khoa, điều dưỡng viên trưởng khoa hoặc phòng nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển phiếu trả lời kết quả cho điều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh khi chuyển hồ sơ bệnh án.\nĐiều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.\n5. Trường hợp người bệnh phải chuyển viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người bệnh chuyển đi phải chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính kèm theo hồ sơ bệnh án.\nĐiều dưỡng viên trưởng của khoa hoặc phòng nơi tiếp nhận người bệnh có trách nhiệm báo cáo với trưởng khoa về tình trạng nhiễm HIV của người bệnh để trưởng khoa thông báo cho bác sỹ và điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người bệnh.\n6. Trường hợp người bệnh ra viện, phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV phải được lưu cùng hồ sơ bệnh án."
},
{
"id": "10",
"text": "1. Sau khi có kết quả xét nghiệm, người đứng đầu cơ sở chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách bộ phận hoặc phòng y tế của cơ sở.\n2. Người phụ trách bộ phận hoặc phòng y tế có trách nhiệm:\na) Lưu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính vào hồ sơ bệnh án của người được xét nghiệm;\nb) Thông báo về tình trạng HIV dương tính cho người trực tiếp quản lý, chăm sóc, điều trị cho người được xét nghiệm;\nc) Tiến hành việc tư vấn hoặc chuyển người được xét nghiệm đến cơ sở đủ điều kiện tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS để tiến hành tư vấn hoặc mời nhân viên tư vấn của cơ sở đủ điều kiện tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS đến để tiến hành tư vấn.\n3. Trường hợp người được xét nghiệm chuyển đến cơ sở khác: Người đứng đầu cơ sở nơi người được xét nghiệm chuyển đi có trách nhiệm chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV kèm theo hồ sơ bệnh án của người đó đến cơ sở nơi người được xét nghiệm được chuyển đến.\n4. Trường hợp người được xét nghiệm được tổ chức, cá nhân nhận nuôi dưỡng thì kết quả xét nghiệm HIV dương tính chỉ được thông báo cho người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người đó.\n5. Trường hợp người được xét nghiệm hết thời hạn quản lý tại cơ sở: Người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm lưu toàn bộ hồ sơ bệnh án của người đó tại cơ sở, đồng thời thông báo cho cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương nơi người nhiễm HIV trở về cư trú tại cộng đồng để tiếp tục theo dõi và quản lý."
},
{
"id": "11",
"text": "nghiệm theo trưng cầu giám định tư pháp hoặc theo quyết định của cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân hoặc tòa án nhân dân\n1. Sau khi có kết quả xét nghiệm, người đứng đầu cơ quan trưng cầu giám định tư pháp hoặc cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhân dân hoặc tòa án nhân dân nơi ban hành quyết định trưng cầu giám định chuyển phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người phụ trách xử lý vụ việc.\n2. Người phụ trách xử lý vụ việc có trách nhiệm:\na) Bảo quản phiếu trả lời kết quả xét nghiệm;\nb) Chỉ được sử dụng kết quả xét nghiệm để giải quyết vụ việc mà mình được giao phụ trách;\nc) Thông báo cho người đứng đầu trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ nơi người nhiễm HIV đang được quản lý. Người đứng đầu trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ nơi người nhiễm HIV đang được quản lý. Người đứng đầu trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ có trách nhiệm thực hiện việc tư vấn và thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét nghiệm HIV theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này."
},
{
"id": "12",
"text": "1. Trường hợp vận chuyển kết quả xét nghiệm HIV dương tính trong nội bộ cơ sở: Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được cho vào phong bì dán kín, ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.\n2. Trường hợp vận chuyển kết quả xét nghiệm HIV dương tính từ cơ sở này sang cơ sở khác: Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải được cho vào phong bì dán kín, ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận và đóng dấu niêm phong của cơ sở nơi gửi kết quả xét nghiệm HIV dương tính, trừ trường hợp kết quả xét nghiệm được chuyển cùng hồ sơ bệnh án của người được xét nghiệm."
},
{
"id": "13",
"text": "1. Sau khi lấy máu, cơ sở nơi lấy máu phải lập danh sách dưới dạng mã hóa các thông tin của người được xét nghiệm và gửi đến cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính.\n2. Cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính thực hiện việc xét nghiệm và trả lời kết quả theo danh sách do cơ sở lấy mẫu máu gửi.\n3. Trên cơ sở danh sách do cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính trả lời, cơ sở lấy mẫu máu tách thành từng phiếu trả lời kết quả để trả cho người được xét nghiệm. Việc thông báo kết quả xét nghiệm được thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này."
},
{
"id": "14",
"text": "1. Phổ biến các quy định của Thông tư này đến toàn thể các nhân viên thuộc quyền quản lý.\n2. Phân công nhân viên tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV."
},
{
"id": "15",
"text": "Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn được giao quản lý."
},
{
"id": "16",
"text": "Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên phạm vi toàn quốc."
},
{
"id": "17",
"text": "Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung."
}
] |
01/2011/qh13
|
[
{
"id": "1",
"text": "1. Luật này quy định về hoạt động lưu trữ; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động lưu trữ; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ; hoạt động dịch vụ lưu trữ và quản lý về lưu trữ.\n2. Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và cá nhân."
},
{
"id": "2",
"text": "Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hoạt động lưu trữ là hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ.\n2. Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\nTài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và các vật mang tin khác.\n3. Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ.\nTài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.\n4. Lưu trữ cơ quan là tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức.\n5. Lưu trữ lịch sử là cơ quan thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn được tiếp nhận từ Lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác.\n6. Phông lưu trữ là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân.\n7. Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ của nước Việt Nam, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, chế độ chính trị - xã hội, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin.\nPhông lưu trữ quốc gia Việt Nam bao gồm Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam và Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.\n8. Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của các tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức tiền thân của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội; các nhân vật lịch sử, tiêu biểu của Đảng, tổ chức tiền thân của Đảng và của tổ chức chính trị - xã hội.\n9. Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân vật lịch sử, tiêu biểu và tài liệu khác được hình thành qua các thời kỳ lịch sử của đất nước.\nPhông lưu trữ Nhà nước Việt Nam gồm các phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này.\n10. Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n11. Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.\n12. Thu thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.\n13. Chỉnh lý tài liệu là việc phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n14. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị.\n15. Bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ là bản sao từ tài liệu lưu trữ theo phương pháp, tiêu chuẩn nhất định nhằm lưu giữ bản sao đó dự phòng khi có rủi ro xảy ra đối với tài liệu lưu trữ."
},
{
"id": "3",
"text": "1. Nhà nước thống nhất quản lý tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam.\n2. Hoạt động lưu trữ được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật.\n3. Tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam được Nhà nước thống kê."
},
{
"id": "4",
"text": "1. Bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực trong việc bảo vệ, bảo quản an toàn, tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam.\n2. Tập trung hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động lưu trữ.\n3. Thừa nhận quyền sở hữu đối với tài liệu lưu trữ; khuyến khích tổ chức, cá nhân hiến tặng, ký gửi, bán tài liệu lưu trữ của mình cho Nhà nước, đóng góp, tài trợ cho hoạt động lưu trữ và thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ.\n4. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động lưu trữ."
},
{
"id": "5",
"text": "1. Những tài liệu sau đây của cá nhân, gia đình, dòng họ (sau đây gọi chung là cá nhân) có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đối với quốc gia, xã hội được đăng ký thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam:\na) Gia phả, tộc phả, bằng, sắc phong, tài liệu về tiểu sử;\nb) Bản thảo viết tay, bản in có bút tích, công trình nghiên cứu khoa học, sáng tác, thư từ trao đổi;\nc) Phim, ảnh; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử;\nd) Công trình, bài viết về cá nhân;\nđ) Ấn phẩm, tài liệu do cá nhân sưu tầm được.\n2. Lưu trữ lịch sử nơi đăng ký có trách nhiệm xác định giá trị tài liệu của cá nhân thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Cá nhân có tài liệu có các quyền sau đây:\na) Được đăng ký tài liệu tại Lưu trữ lịch sử và hướng dẫn, giúp đỡ về kỹ thuật bảo quản và tạo điều kiện để phát huy giá trị tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Quyết định việc hiến tặng, ký gửi tài liệu cho Lưu trữ lịch sử;\nc) Thỏa thuận việc mua bán tài liệu;\nd) Được ưu tiên sử dụng tài liệu đã hiến tặng;\nđ) Cho phép người khác sử dụng tài liệu ký gửi tại Lưu trữ lịch sử, nhưng không được xâm hại an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\ne) Được Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.\n4. Cá nhân có tài liệu có các nghĩa vụ sau đây:\na) Chỉ được hiến tặng hoặc bán cho Lưu trữ lịch sử các tài liệu liên quan đến an ninh quốc gia;\nb) Trả phí bảo quản theo quy định của pháp luật đối với tài liệu ký gửi tại Lưu trữ lịch sử, trừ tài liệu đã được đăng ký."
},
{
"id": "6",
"text": "Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý về lưu trữ, áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thu thập, quản lý, bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ; ban hành quy chế về công tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức mình."
},
{
"id": "7",
"text": "1. Người làm lưu trữ ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, quyền lợi tương ứng trong cơ quan, tổ chức và được hưởng phụ cấp ngành nghề đặc thù, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.\n2. Người làm lưu trữ không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, quyền lợi của người lao động làm việc trong tổ chức đó.\n3. Người được giao kiêm nhiệm làm lưu trữ phải được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và những kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc."
},
{
"id": "8",
"text": "1. Chiếm đoạt, làm hỏng, làm mất tài liệu lưu trữ.\n2. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung tài liệu lưu trữ.\n3. Mua bán, chuyển giao, hủy trái phép tài liệu lưu trữ.\n4. Sử dụng tài liệu lưu trữ vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n5. Mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài trái phép."
},
{
"id": "9",
"text": "1. Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; trước khi nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác thì phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.\n2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.\nNgười đứng đầu đơn vị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ, bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào Lưu trữ cơ quan."
},
{
"id": "10",
"text": "1. Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu.\n2. Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.\n3. Giao nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử; tổ chức huỷ tài liệu hết giá trị theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức."
},
{
"id": "11",
"text": "1. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan được quy định như sau:\na) Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công trình được quyết toán đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản.\n2. Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ công việc thì phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức đồng ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi cho Lưu trữ cơ quan.\nThời gian giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu."
},
{
"id": "12",
"text": "1. Đơn vị, cá nhân giao hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của công việc đã kết thúc, thống kê Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và giao nộp vào Lưu trữ cơ quan.\n2. Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và lập Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu.\n3. Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu được lập thành 02 bản; đơn vị, cá nhân giao hồ sơ, tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ cơ quan giữ 01 bản."
},
{
"id": "13",
"text": "1. Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn để lưu trữ hoặc được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác.\n2. Tài liệu lưu trữ điện tử phải đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào, bảo đảm tính kế thừa, tính thống nhất, độ xác thực, an toàn và khả năng truy cập; được bảo quản và sử dụng theo phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ riêng biệt.\n3. Tài liệu được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác không có giá trị thay thế tài liệu đã được số hóa.\n4. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử."
},
{
"id": "14",
"text": "1. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của xã, phường, thị trấn được lựa chọn và lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\nNgười làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và được hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định của pháp luật.\n2. Người làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hướng dẫn việc lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, thống kê, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ."
},
{
"id": "15",
"text": "1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc chỉnh lý tài liệu thuộc phạm vi quản lý.\n2. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:\na) Được phân loại theo nguyên tắc nghiệp vụ lưu trữ;\nb) Được xác định thời hạn bảo quản;\nc) Hồ sơ được hoàn thiện và hệ thống hoá;\nd) Có Mục lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu tra cứu và Danh mục tài liệu hết giá trị."
},
{
"id": "16",
"text": "1. Xác định giá trị tài liệu phải bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tổng hợp.\n2. Xác định giá trị tài liệu được thực hiện theo phương pháp hệ thống, phân tích chức năng, thông tin và sử liệu học.\n3. Xác định giá trị tài liệu phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:\na) Nội dung của tài liệu;\nb) Vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành tài liệu;\nc) Ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu;\nd) Mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ;\nđ) Hình thức của tài liệu;\ne) Tình trạng vật lý của tài liệu."
},
{
"id": "17",
"text": "1. Tài liệu bảo quản vĩnh viễn là tài liệu có ý nghĩa và giá trị không phụ thuộc vào thời gian.\nTài liệu bảo quản vĩnh viễn bao gồm tài liệu về đường lối, chủ trương, chính sách, cương lĩnh, chiến lược; đề án, dự án, chương trình mục tiêu, trọng điểm quốc gia; về nhà đất và các tài liệu khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Tài liệu bảo quản có thời hạn là tài liệu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và được xác định thời hạn bảo quản dưới 70 năm.\n3. Tài liệu hết giá trị cần loại ra để hủy là tài liệu có thông tin trùng lặp hoặc đã hết thời hạn bảo quản theo quy định và không còn cần thiết cho hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử.\n4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này."
},
{
"id": "18",
"text": "1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu được thành lập để tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xác định thời hạn bảo quản, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử và loại tài liệu hết giá trị.\n2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng;\nb) Người làm lưu trữ ở cơ quan, tổ chức là Thư ký Hội đồng;\nc) Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên;\nd) Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.\n3. Hội đồng xác định giá trị tài liệu thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp để trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức.\n4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thời hạn bảo quản tài liệu, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử, hủy tài liệu hết giá trị theo quy định tại Điều 28 của Luật này."
},
{
"id": "19",
"text": "1. Lưu trữ lịch sử được tổ chức ở trung ương và cấp tỉnh để lưu trữ tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử.\n2. Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm sau đây:\na) Trình cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ cùng cấp ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử;\nb) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu;\nc) Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ."
},
{
"id": "20",
"text": "1. Lưu trữ lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam thu thập tài liệu thuộc Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.\n2. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thu thập tài liệu thuộc Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam theo quy định sau đây:\na) Lưu trữ lịch sử ở trung ương thu thập, tiếp nhận tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trung ương của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cơ quan, tổ chức cấp bộ, liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; các cơ quan, tổ chức trung ương của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và các tổ chức trung ương khác thuộc chính quyền cách mạng từ năm 1975 về trước; các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật; các cơ quan, tổ chức của các chế độ xã hội tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam từ năm 1975 về trước;\nb) Lưu trữ lịch sử ở cấp tỉnh thu thập, tiếp nhận tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không thuộc các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản này.\n3. Lưu trữ lịch sử sưu tầm tài liệu lưu trữ của cá nhân trên cơ sở thỏa thuận."
},
{
"id": "21",
"text": "1. Trong thời hạn 10 năm, kể từ năm công việc kết thúc, cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu có trách nhiệm nộp lưu tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử;\n2. Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của ngành công an, quốc phòng, ngoại giao và của ngành khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ."
},
{
"id": "22",
"text": "1. Cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu có trách nhiệm sau đây:\na) Chỉnh lý tài liệu trước khi giao nộp và lập Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu;\nb) Lập Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật;\nc) Giao nộp tài liệu và công cụ tra cứu vào Lưu trữ lịch sử.\n2. Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và lập Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu.\n3. Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu được lập thành 03 bản; cơ quan, tổ chức giao nộp hồ sơ, tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ lịch sử giữ 02 bản và được lưu trữ vĩnh viễn tại cơ quan, tổ chức, Lưu trữ lịch sử."
},
{
"id": "23",
"text": "Tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu hoặc tài liệu không thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử được quản lý tại Lưu trữ cơ quan."
},
{
"id": "24",
"text": "Cơ quan, tổ chức chia, tách, sáp nhập, giải thể; tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và giao nộp tài liệu theo quy định sau đây:\n1. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức nào phải được chỉnh lý, thống kê và bảo quản theo phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức đó;\n2. Khi cơ quan, tổ chức có quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể; doanh nghiệp có quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản thì tất cả các hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong của các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải được giao nộp vào Lưu trữ cơ quan để tiến hành chỉnh lý tài liệu theo quy định.\n3. Tài liệu lưu trữ sau khi được chỉnh lý được quản lý như sau:\na) Tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử được giao nộp vào Lưu trữ lịch sử có thẩm quyền;\nb) Tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử được quản lý tại Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mới tiếp nhận trụ sở cũ; trường hợp cơ quan, tổ chức giải thể, doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc không có cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận trụ sở cũ hoặc có nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mới cùng tiếp nhận trụ sở cũ thì tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được giao nộp vào Lưu trữ cơ quan theo quyết định của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền."
},
{
"id": "25",
"text": "1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng, bố trí kho lưu trữ, thiết bị, phương tiện cần thiết và thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ.\n2. Trường hợp tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước chưa có đủ điều kiện bảo vệ, bảo quản tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được ký gửi tài liệu vào Lưu trữ lịch sử và phải trả phí theo quy định của pháp luật."
},
{
"id": "26",
"text": "1. Tài liệu lưu trữ quý, hiếm là tài liệu thuộc diện lưu trữ vĩnh viễn và có một trong các đặc điểm sau đây:\na) Có giá trị đặc biệt về tư tưởng, chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học, lịch sử và có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia, xã hội;\nb) Được hình thành trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt về thời gian, không gian, địa điểm, tác giả;\nc) Được thể hiện trên vật mang tin độc đáo, tiêu biểu của thời kỳ lịch sử.\n2. Tài liệu lưu trữ quý, hiếm không phân biệt hình thức sở hữu được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ ở trung ương và cấp tỉnh, được lựa chọn để đăng ký vào chương trình, danh hiệu của khu vực và thế giới.\n3. Tài liệu lưu trữ quý, hiếm phải được kiểm kê, bảo quản, lập bản sao bảo hiểm và sử dụng theo chế độ đặc biệt."
},
{
"id": "27",
"text": "1. Tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam phải được thống kê tập trung trong hệ thống sổ sách, cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý.\n2. Cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ phải định kỳ thực hiện chế độ thống kê lưu trữ. Số liệu báo cáo thống kê hằng năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12.\n3. Thống kê lưu trữ được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Cơ quan, tổ chức ở trung ương tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ ở trung ương;\nb) Cơ quan, tổ chức ở cấp tỉnh tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh.\nCơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh tổng hợp số liệu của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp huyện và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ ở trung ương;\nc) Cơ quan, tổ chức ở cấp huyện, cấp xã tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp huyện.\nCơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp huyện tổng hợp số liệu của các cơ quan, tổ chức cấp huyện, cấp xã và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh."
},
{
"id": "28",
"text": "1. Thẩm quyền quyết định huỷ tài liệu hết giá trị được quy định như sau:\na) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ cơ quan.\nb) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ các cấp quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp.\n2. Thủ tục quyết định hủy tài liệu hết giá trị được quy định như sau:\na) Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cùng cấp thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy; người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có ý kiến đối với tài liệu hết giá trị cần hủy;\nCăn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu hoặc ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị;\nb) Theo đề nghị của Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử.\nHội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định thành lập để thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử;\n3. Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu và phải được lập thành biên bản.\n4. Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị gồm có:\na) Quyết định thành lập Hội đồng;\nb) Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị;\nc) Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Biên bản họp Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu;\nd) Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu hết giá trị;\nđ) Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;\ne) Quyết định huỷ tài liệu hết giá trị;\ng) Biên bản bàn giao tài liệu hủy;\nh) Biên bản huỷ tài liệu hết giá trị.\n5. Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị huỷ ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu."
},
{
"id": "29",
"text": "1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng tài liệu lưu trữ để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng tài liệu lưu trữ có các nghĩa vụ sau đây:\na) Chỉ dẫn số lưu trữ, độ gốc của tài liệu lưu trữ và cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ; tôn trọng tính nguyên bản tài liệu khi công bố, giới thiệu, trích dẫn tài liệu lưu trữ;\nb) Không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nc) Nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;\nd) Thực hiện các quy định của Luật này, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ có trách nhiệm sau đây:\na) Chủ động giới thiệu tài liệu lưu trữ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tài liệu lưu trữ đang trực tiếp quản lý;\nb) Hằng năm rà soát, thông báo tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật đã được giải mật."
},
{
"id": "30",
"text": "1. Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử được sử dụng rộng rãi, trừ tài liệu thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng và Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật.\n2. Tài liệu hạn chế sử dụng có một trong các đặc điểm sau đây:\na) Tài liệu lưu trữ không thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật nhưng có nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nb) Tài liệu lưu trữ bị hư hỏng nặng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng chưa được tu bổ, phục chế;\nc) Tài liệu lưu trữ đang trong quá trình xử lý về nghiệp vụ lưu trữ.\nBộ Nội vụ ban hành Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ.\nNgười đứng đầu Lưu trữ lịch sử quyết định việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng.\n3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\n4. Tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật được sử dụng rộng rãi trong các trường hợp sau đây:\na) Được giải mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;\nb) Sau 40 năm, kể từ năm công việc kết thúc đối với tài liệu có đóng dấu mật nhưng chưa được giải mật;\nc) Sau 60 năm, kể từ năm công việc kết thúc đối với tài liệu có đóng dấu tối mật, tuyệt mật nhưng chưa được giải mật.\n5. Tài liệu liên quan đến cá nhân được sử dụng rộng rãi sau 40 năm, kể từ năm cá nhân qua đời, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.\n6. Tài liệu đến thời hạn được sử dụng rộng rãi quy định tại điểm c khoản 4 và khoản 5 Điều này có thể chưa được sử dụng rộng rãi theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n7. Người sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; trường hợp sử dụng để phục vụ công tác thì phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác."
},
{
"id": "31",
"text": "Người đứng đầu cơ quan, tổ chức căn cứ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan quy định việc sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức mình."
},
{
"id": "32",
"text": "1. Sử dụng tài liệu tại phòng đọc của Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.\n2. Xuất bản ấn phẩm lưu trữ.\n3. Giới thiệu tài liệu lưu trữ trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử.\n4. Triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ.\n5. Trích dẫn tài liệu lưu trữ trong công trình nghiên cứu.\n6. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ."
},
{
"id": "33",
"text": "1. Việc sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử thực hiện.\nNgười có thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ cho phép sao tài liệu lưu trữ.\n2. Chứng thực lưu trữ là xác nhận của cơ quan, tổ chức hoặc Lưu trữ lịch sử về nội dung thông tin hoặc bản sao tài liệu lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử đang quản lý.\nCơ quan, tổ chức, Lưu trữ lịch sử sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ phải chịu trách nhiệm pháp lý về bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ.\n3. Người được cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ phải nộp lệ phí.\n4. Bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ có giá trị như tài liệu lưu trữ gốc trong các quan hệ, giao dịch."
},
{
"id": "34",
"text": "1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng khác sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó.\n2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, cơ quan có thẩm quyền của Đảng quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử ra nước ngoài; quy định việc mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ lịch sử để sử dụng trong nước.\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan ra nước ngoài; quy định việc mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan để sử dụng trong nước.\n3. Tổ chức, cá nhân trước khi mang tài liệu lưu trữ đã được đăng ký ra nước ngoài phải thông báo cho Lưu trữ lịch sử nơi đăng ký biết.\n4. Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử, tài liệu của cá nhân đã được đăng ký tại Lưu trữ lịch sử trước khi đưa ra nước ngoài phải lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ."
},
{
"id": "35",
"text": "1. Tổ chức có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ.\n2. Bộ Nội vụ quy định chương trình, nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung đào tạo nghiệp vụ lưu trữ."
},
{
"id": "36",
"text": "1. Tổ chức được hoạt động dịch vụ lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh;\nb) Có cơ sở vật chất, nhân lực phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ;\nc) Cá nhân thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ của tổ chức phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.\n2. Cá nhân được hành nghề độc lập về dịch vụ lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;\nb) Có cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ;\nc) Có đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh.\n3. Các hoạt động dịch vụ lưu trữ bao gồm:\na) Bảo quản, chỉnh lý, tu bổ, khử trùng, khử axit, khử nấm mốc, số hóa tài liệu lưu trữ không thuộc danh mục bí mật nhà nước;\nb) Nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ."
},
{
"id": "37",
"text": "1. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có lý lịch rõ ràng;\nc) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ phù hợp;\nd) Đã trực tiếp làm lưu trữ hoặc liên quan đến lưu trữ từ 05 năm trở lên;\nđ) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.\n2. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:\na) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;\nc) Người đã bị kết án về một trong các tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc hủy tài liệu bí mật công tác.\n3. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.\n4. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ."
},
{
"id": "38",
"text": "1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lưu trữ.\n2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ và quản lý tài liệu Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.\n3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện quản lý tài liệu Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.\n4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý về lưu trữ.\n5. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ ở địa phương."
},
{
"id": "39",
"text": "1. Kinh phí cho công tác lưu trữ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và được sử dụng vào các công việc sau đây:\na) Xây dựng, cải tạo kho lưu trữ;\nb) Mua sắm thiết bị, phương tiện bảo quản và phục vụ việc sử dụng tài liệu lưu trữ;\nc) Sưu tầm, mua tài liệu lưu trữ quý, hiếm;\nd) Chỉnh lý tài liệu;\nđ) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo quản tài liệu lưu trữ;\ne) Tu bổ, lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ;\ng) Công bố, giới thiệu, trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ;\nh) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ;\ni) Những hoạt động khác phục vụ hiện đại hóa công tác lưu trữ.\n2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân ngoài nước đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ."
},
{
"id": "40",
"text": "1. Hợp tác quốc tế về lưu trữ được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi.\n2. Nội dung hợp tác quốc tế về lưu trữ bao gồm:\na) Ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về lưu trữ; gia nhập tổ chức quốc tế về lưu trữ;\nb) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế;\nc) Trao đổi chuyên gia, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lưu trữ với nước ngoài, tổ chức quốc tế;\nd) Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, triển lãm quốc tế; sưu tầm tài liệu lưu trữ; biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ;\nđ) Tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ;\ne) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ;\ng) Trao đổi Danh mục tài liệu lưu trữ, bản sao tài liệu lưu trữ và tư liệu nghiệp vụ lưu trữ."
},
{
"id": "41",
"text": "Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.\nPháp lệnh lưu trữ quốc gia số 34/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực."
}
] |
01/2011/tt-bca
|
[
{
"id": "1",
"text": "Thông tư này quy định về hoạt động vũ trang canh gác bảo vệ các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội (gọi chung là mục tiêu) của lực lượng Cảnh sát bảo vệ."
},
{
"id": "2",
"text": "Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ (gọi chung là cán bộ, chiến sĩ) thuộc lực lượng Cảnh sát bảo vệ và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác bảo vệ mục tiêu."
},
{
"id": "3",
"text": "1. Tuân thủ quy định tại Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan và quy định của Thông tư này.\n2. Bảo đảm vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu thường xuyên, liên tục 24/24 giờ.\n3. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong Công an nhân dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời mọi hành vi xâm hại mục tiêu."
},
{
"id": "4",
"text": "1. Nắm vững và thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ được phân công trong quá trình vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu, chấp hành nghiêm Điều lệnh Công an nhân dân.\n3. Phục tùng tuyệt đối mệnh lệnh của người chỉ huy, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu phải chấp hành nghiêm sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của lãnh đạo cấp trên trực tiếp.\n4. Khi tiếp xúc với người đến cơ quan có mục tiêu liên hệ công tác, phải có thái độ kính trọng, lịch sự và đúng mực.\n5. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và của Bộ Công an về tiếp xúc với người nước ngoài khi thi hành nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam.\n6. Đối với những đơn vị được cơ quan có mục tiêu bố trí nơi ăn, ở, sinh hoạt trong khu vực mục tiêu thì cán bộ, chiến sĩ ngoài việc thực hiện tốt nội quy đơn vị còn phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về an ninh, trật tự, an toàn của cơ quan có mục tiêu bảo vệ.\n7. Nghiêm cấm cán bộ, chiến sĩ thực hiện các hành vi sau đây trong khi làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ tại mục tiêu:\na) Tiết lộ bí mật của ngành, bí mật về công việc, nhiệm vụ được giao;\nb) Nói chuyện với người không có nhiệm vụ;\nc) Hách dịch, gây khó khăn cho khách đến liên hệ công tác;\nd) Đeo kính đen, ngủ gật, vào hàng quán, uống rượu, bia, hút thuốc lá, làm việc riêng;\nđ) Bỏ vị trí, đi quá phạm vi quy định của vọng gác, phạm vi tuần tra, đốc gác đã được phân công;\ne) Tự ý xem hồ sơ, tài liệu của cơ quan có mục tiêu bảo vệ;\ng) Vào trong mục tiêu là trụ sở Đại sứ quán, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đại diện các tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc tại Việt Nam khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền;\nh) Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ mục tiêu để làm những việc trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngành, của đơn vị;\ni) Các hành vi vi phạm khác liên quan đến công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu."
},
{
"id": "5",
"text": "1. Vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu tại vọng gác và khu vực bảo vệ.\n2. Cơ động tuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu.\n3. Giám sát, bảo vệ mục tiêu bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ."
},
{
"id": "6",
"text": "1. Các mục tiêu được giao canh gác bảo vệ đều phải được tiến hành điều tra cơ bản theo quy định của Bộ Công an nhằm thu thập các thông tin, tài liệu về tình hình có liên quan, phục vụ công tác phòng ngừa các hành vi xâm hại mục tiêu và chủ động có kế hoạch, biện pháp bảo vệ an toàn mục tiêu. Thông tin, tài liệu thu thập được phải được xác minh, phân tích, tổng hợp bảo đảm tính khách quan, chính xác.\n2. Hồ sơ điều tra cơ bản phải được lập, đăng ký, quản lý theo quy định của Bộ Công an; thường xuyên bổ sung, điều chỉnh thông tin, tài liệu và sắp xếp hệ thống theo thời gian, bảo đảm đầy đủ, chặt chẽ, phục vụ có hiệu quả công tác nghiên cứu, khai thác sử dụng."
},
{
"id": "7",
"text": "1. Căn cứ đặc điểm, tính chất mục tiêu cần bảo vệ và tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội có liên quan đến công tác bảo vệ mục tiêu để xây dựng, sử dụng cơ sở bí mật phục vụ công tác bảo vệ mục tiêu. Việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở bí mật được thực hiện theo quy định của Bộ Công an.\n2. Lý lịch của người được tuyển chọn làm cơ sở bí mật phải được lãnh đạo cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Hồ sơ cá nhân của cơ sở bí mật phải được lập, đăng ký, quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an.\n4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ phụ trách công tác bảo vệ mục tiêu và Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách Cảnh sát Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý cơ sở bí mật thuộc đơn vị, địa phương mình phụ trách."
},
{
"id": "8",
"text": "1. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát bảo vệ mục tiêu thuộc Cục Cảnh sát bảo vệ phải xây dựng phương án bảo vệ đối với các mục tiêu được giao nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ, gửi Phòng Hướng dẫn nghiệp vụ Cảnh sát bảo vệ thẩm định, trình Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ phê duyệt.\n2. Phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động Công an cấp tỉnh xây dựng phương án bảo vệ đối với các mục tiêu do Công an cấp tỉnh giao nhiệm vụ bảo vệ, trình Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt.\n3. Mỗi mục tiêu phải được xây dựng ít nhất một phương án bảo vệ. Đối với mục tiêu tiềm ẩn nguy cơ xảy ra khủng bố, bạo loạn, phá hoại vũ trang, bắt giữ con tin thì ngoài phương án bảo vệ thường xuyên, phải xây dựng phương án tác chiến để xử lý tình huống nêu trên.\n4. Nội dung phương án bảo vệ mục tiêu phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Khái quát đặc điểm, tình hình mục tiêu cần bảo vệ; tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu vực có mục tiêu;\nb) Dự báo tình hình tội phạm và những nguy cơ tiềm ẩn gây mất an toàn cho mục tiêu; dự kiến các tình huống có thể xảy ra và phương án xử lý;\nc) Bố trí lực lượng, trang bị các loại phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ bảo đảm cho công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu.\n5. Phương án bảo vệ mục tiêu phải được lưu tại đơn vị để theo dõi, kiểm tra và phải được thường xuyên tổ chức luyện tập."
},
{
"id": "9",
"text": "1. Đối với mục tiêu bảo vệ là mục tiêu chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội\na) Tập trung quan sát nắm tình hình, phát hiện những hiện tượng nghi vấn có liên quan đến an ninh, an toàn mục tiêu đang được bảo vệ, ghi chép đầy đủ vào sổ công tác và kịp thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy đơn vị;\nb) Hướng dẫn khách đến làm việc, thăm thân vào phòng thường trực hoặc nơi tiếp khách và thông báo cho cơ quan có mục tiêu bố trí người tiếp đón;\nc) Chủ động phát hiện các hiện tượng tụ tập đông người ở khu vực mục tiêu đang được bảo vệ, nắm tình hình, tìm hiểu nguyên nhân, trực tiếp giải thích và yêu cầu mọi người giải tán; nếu tình hình phức tạp phải kịp thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để có biện pháp giải quyết;\nd) Kiểm soát người vào, ra khỏi mục tiêu; nếu phát hiện có nghi vấn phải kiểm tra giấy tờ tùy thân, phương tiện, hành lý của người đó;\nđ) Phát hiện, ngăn chặn kịp thời mọi hành vi xâm nhập trái phép vào mục tiêu đang được bảo vệ. Trường hợp cố tình xâm nhập mục tiêu thì phải bắt và lập biên bản về hành vi xâm nhập đó, đồng thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy đơn vị và chuyển giao cơ quan Công an sở tại để có biện pháp xử lý;\ne) Bắt người phạm tội quả tang, người có lệnh truy nã giao cho cơ quan Công an sở tại;\ng) Bảo vệ hiện trường khi vụ việc xảy ra có dấu hiệu phạm tội, tai nạn xảy ra tại khu vực mục tiêu đang được bảo vệ; thu thập thông tin, báo cáo lãnh đạo, chỉ huy đơn vị và Công an sở tại về vụ việc đó;\nh) Lập biên bản các vụ việc vi phạm hành chính xảy ra tại khu vực mục tiêu đang được bảo vệ, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý;\ni) Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ Công an và cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác bảo vệ an ninh, an toàn mục tiêu theo sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp có thẩm quyền.\n2. Đối với mục tiêu ngoại giao là trụ sở Đại sứ quán, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đại diện các tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc tại Việt Nam (gọi chung là cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam)\na) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Bảo đảm an toàn trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Kiểm soát người vào, ra khỏi trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; nắm vững đặc điểm bên ngoài, phương tiện đi lại, thời gian vào, ra của họ, ghi chép, mô tả đầy đủ các thông tin thu thập được vào sổ nhật ký công tác và tập hợp, báo cáo Thủ trưởng theo quy định. Nếu phát hiện thấy hiện tượng khác thường hoặc có biểu hiện nghi vấn thì phải kịp thời ngăn chặn, báo cáo ngay chỉ huy đơn vị để có biện pháp giải quyết kịp thời;\nd) Ngăn chặn mọi hành vi xâm nhập, phá hoại trụ sở của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; nếu phát hiện người có hành vi đột nhập mục tiêu, trộm cắp tài sản, tài liệu, phá hoại, tấn công vũ trang, bắt giữ con tin, đặt bom mìn, chất cháy, nổ, truyền đơn, dán, vẽ khẩu hiệu có nội dung phản động lên tường rào, hành lang mục tiêu bảo vệ và những hành vi khác xâm hại đến mục tiêu bảo vệ thì phải bắt, giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết;\nd) Phối hợp với lực lượng bảo vệ của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để bảo vệ an toàn mục tiêu;\ne) Trường hợp cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam có yêu cầu trao đổi về biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn mục tiêu thì cán bộ cấp phòng và tương đương trở lên phụ trách công tác bảo vệ mục tiêu (ít nhất phải có 02 người) trực tiếp làm việc với người phụ trách an ninh của cơ quan đó để bàn về biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; nội dung trao đổi, làm việc phải được lập thành biên bản và hai bên cùng ký xác nhận. Kết quả làm việc phải được báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo cấp trên trực tiếp;\ng) Thực hiện quy định của pháp luật về ngoại giao và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
},
{
"id": "10",
"text": "1. Nắm vững vị trí, phạm vi, đặc điểm, phương án bảo vệ mục tiêu, nhiệm vụ và những quy định của từng vọng gác trong ca mình phụ trách. Chịu trách nhiệm liên đới bảo vệ an toàn các mục tiêu theo phạm vi được phân công.\n2. Gọi gác, kiểm tra vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện nghiệp vụ trang bị cho cán bộ, chiến sĩ gác, tổ chức giao nhiệm vụ, chỉ huy dẫn đổi gác, duy trì thời gian ca gác.\n3. Thường xuyên lưu động kiểm tra, đôn đốc cán bộ, chiến sĩ gác chấp hành quy định canh gác nhằm đảm bảo an toàn mục tiêu được phân công.\n4. Trực tiếp chỉ huy cán bộ, chiến sĩ gác chủ động ngăn chặn kịp thời các hoạt động vũ trang tấn công hoặc đột nhập, phá hoại mục tiêu bảo vệ.\n5. Hỗ trợ hoặc thay thế vị trí của cán bộ, chiến sĩ gác trong trường hợp cần thiết, như hỗ trợ giải quyết công việc tại mục tiêu, thay thế tạm thời khi cán bộ, chiến sĩ gác bị thương, ốm đau, tai nạn …. đồng thời, báo cáo chỉ huy đơn vị biết, chủ động bố trí lực lượng tăng cường.\n6. Báo cáo với chỉ huy hoặc bàn giao lại cho cán bộ đốc gác kế tiếp về tình hình mục tiêu trong ca mình phụ trách, biện pháp giải quyết vụ việc xảy ra có ảnh hưởng đến an toàn mục tiêu bảo vệ."
},
{
"id": "11",
"text": "1. Đơn vị Cảnh sát bảo vệ làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện chở quân, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông tin liên lạc để thực hiện nhiệm vụ.\n2. Cán bộ, chiến sĩ khi thực hiện nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền quyết định căn cứ vào đặc điểm, tình hình mục tiêu được giao bảo vệ.\n3. Việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Công an."
},
{
"id": "12",
"text": "1. Căn cứ đặc điểm, tính chất, phạm vi của mục tiêu cần bảo vệ để bố trí số lượng vọng gác cho phù hợp. Mỗi mục tiêu có thể bố trí một hoặc nhiều vọng gác nhưng ít nhất phải có 01 vọng gác trung tâm thường trực 24/24 giờ và phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Bao quát được mục tiêu cần bảo vệ;\nb) Kiểm soát tình hình để chủ động ngăn chặn, xử lý kịp thời các tình huống làm ảnh hưởng tới sự an toàn của mục tiêu;\nc) Hỗ trợ kịp thời giữa các vọng gác khi có tình huống xảy ra.\n2. Mỗi vọng gác được biên chế 08 (tám) cán bộ, chiến sĩ trực tiếp canh gác, trong đó chiến sĩ phục vụ có thời hạn không quá 60% tổng biên chế quân số của vọng gác.\n3. Vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu tại vọng gác được chia thành nhiều ca gác, mỗi ca gác phải bảo đảm ít nhất có một cán bộ, chiến sĩ gác tại vọng gác. Nếu vọng gác ở xa trụ sở chỉ huy, khó khăn trong việc huy động lực lượng hoặc do tính chất đặc thù của mục tiêu bảo vệ, có thể bố trí từ hai cán bộ, chiến sĩ trở lên cùng một lúc gác tại một vọng gác và phải có phương án huy động lực lượng để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho mục tiêu bảo vệ. Trường hợp một mục tiêu có nhiều vọng gác, thì mỗi ca gác phải cử một người làm tổ trưởng ca gác, đồng thời là người chỉ huy của ca gác đó và phải trực tiếp gác ở vọng gác trung tâm để thuận tiện cho việc chỉ huy, nắm tình hình."
},
{
"id": "13",
"text": "1. Chỉ huy đơn vị vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu căn cứ vào đặc điểm, tình hình, tính chất của mục tiêu, địa hình khu vực mục tiêu để bố trí lực lượng, phương thức tuần tra kiểm soát và xác định phạm vi, địa bàn tuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu phù hợp. Việc tuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu có thể thực hiện bằng phương tiện cơ giới hoặc đi bộ, đội hình tuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu phải có ít nhất từ 02 (hai) người trở lên.\n2. Khi tiến hành tuần tra kiểm soát bảo vệ mục tiêu phải đảm bảo yếu tố bí mật, bất ngờ, không tuần tra kiểm soát theo quy luật, tăng cường tuần tra vào những giờ cao điểm.\n3. Tuần tra kiểm soát xung quanh mục tiêu, đặc biệt chú trọng những điểm xung yếu, những vị trí khuất tầm quan sát của người gác tại vọng gác. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi đột nhập mục tiêu và các hành vi khác gây nguy hại cho mục tiêu cần bảo vệ.\n4. Hỗ trợ chiến sĩ gác tại vọng gác trong việc giải quyết các tình huống xảy ra tại mục tiêu.\n5. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội xung quanh mục tiêu cần bảo vệ. Bắt người đang có lệnh truy nã, người phạm tội quả tang trong phạm vi khu vực tuần tra kiểm soát, bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý."
},
{
"id": "14",
"text": "1. Lực lượng Cảnh sát bảo vệ được sử dụng camera, bục gác chống đạn, thiết bị kiểm tra phát hiện kim loại và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác để giám sát, bảo vệ mục tiêu.\n2. Căn cứ đặc điểm, tính chất của mục tiêu cần bảo vệ, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát bảo vệ báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, bảo vệ mục tiêu."
},
{
"id": "15",
"text": "1. Đối với những vụ, việc đơn giản, ít phức tạp thì cán bộ, chiến sĩ gác trực tiếp giải quyết; cán bộ đốc gác chỉ huy cán bộ, chiến sĩ gác giải quyết vụ việc bảo đảm đúng người, đúng pháp luật và báo cáo tình hình giải quyết vụ, việc với chỉ huy đơn vị.\n2. Đối với những tình huống phức tạp, chỉ huy đơn vị Cảnh sát bảo vệ mục tiêu báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo, trực tiếp chỉ huy việc giải quyết tình huống; bố trí lực lượng thành các tổ và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ tham gia giải quyết tình huống.\n3. Đối với các tình huống đặc biệt nghiêm trọng xảy ra như khủng bố, bạo loạn, phá hoại vũ trang, bắt giữ con tin:\na) Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Giám đốc Công an cấp tỉnh trực thuộc chỉ đạo việc huy động lực lượng, phương tiện tham gia giải quyết tình huống tại mục tiêu do đơn vị mình bố trí lực lượng bảo vệ; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiệp vụ Công an, lực lượng Quân đội, cơ quan có mục tiêu, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan;\nb) Trường hợp cần thiết, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng quyết định điều động lực lượng Cảnh sát cơ động, Cảnh sát đặc nhiệm của Bộ và các lực lượng chức năng khác thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh để phối hợp giải quyết tình huống."
},
{
"id": "16",
"text": "1. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu phải báo cáo ngay với chỉ huy đơn vị trong các trường hợp sau:\na) Có vụ việc xảy ra trong phạm vi khu vực mục tiêu, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn mục tiêu được bảo vệ;\nb) Phát hiện đối tượng có hành vi đột nhập mục tiêu;\nc) Phát hiện những hiện tượng nghi vấn, hoạt động trái quy luật của cán bộ, nhân viên của cơ quan có mục tiêu bảo vệ, kể cả nhân viên ngoại giao;\nd) Phát hiện những sự việc, hiện tượng khác gây mất trật tự, an toàn xã hội xung quanh mục tiêu được bảo vệ.\n2. Chế độ báo cáo của đơn vị Cảnh sát bảo vệ mục tiêu:\na) Hằng ngày, báo cáo về tình hình công tác của đơn vị với chỉ huy đơn vị cấp trên trực tiếp;\nb) Định kỳ tuần, tháng, quý, sáu tháng, năm báo cáo về tình hình công tác của đơn vị với lãnh đạo, chỉ huy đơn vị cấp trên;\nc) Báo cáo đột xuất khi có vụ việc xảy ra;\nd) Trường hợp cần thiết như xảy ra khủng bố, bạo loạn, phá hoại vũ trang, bắt giữ con tin, có thể báo cáo vượt cấp đến chỉ huy, lãnh đạo cấp có thẩm quyền giải quyết."
},
{
"id": "17",
"text": "Hàng năm cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát bảo vệ được huấn luyện về điều lệnh, quân sự, võ thuật, bắn súng và bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và các vấn đề khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát bảo vệ. Kinh phí huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ được phân bổ hàng năm theo quy định."
},
{
"id": "18",
"text": "Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/3/2011; thay thế Quy định về công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu của lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 215/2007/QĐ-BCA(C11) ngày 15/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an."
}
] |
01/2011/tt-bng
|
[
{
"id": "1",
"text": "1. Thông tư này quy định thủ tục cấp Giấy phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt (sau đây gọi là Giấy phép) về Việt Nam bằng đường không, đường bộ, đường thủy và đường sắt.\n2. Việc đưa thi hài, hài cốt, tro cốt của liệt sĩ, quân tình nguyện Việt Nam về nước từ các nước có chung đường biên giới với Việt Nam do Bộ Quốc phòng thực hiện không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này."
},
{
"id": "2",
"text": "1. Việc đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam phải phù hợp với nguyện vọng của thân nhân người chết, truyền thống của dân tộc và phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam được quy định tại Điều 4 Thông tư này cấp Giấy phép.\n2. Việc vận chuyển thi hài, hài cốt, tro cốt qua biên giới phải tuân thủ các quy định pháp luật về hải quan, kiểm dịch y tế của Việt Nam và của nước ngoài có liên quan.\n3. Các chi phí liên quan tới việc đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam do người đề nghị cấp Giấy phép hoặc thân nhân người chết chi trả."
},
{
"id": "3",
"text": "1. Trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này, thi hài, hài cốt, tro cốt có thể đưa về Việt Nam, nếu người chết là:\na. Công dân Việt Nam có đăng ký thường trú tại Việt Nam;\nb. Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, chồng, vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) thường trú tại Việt Nam;\nc. Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.\n2. Việc đưa về Việt Nam thi hài, hài cốt, tro cốt của những người thuộc diện chưa được phép nhập cảnh vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được xem xét giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.\n3. Không đưa về Việt Nam thi hài của người chết do mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21/11/2007 (bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê-bô-la (Ebola); Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh)."
},
{
"id": "4",
"text": "Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép là Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) nơi có người chết hoặc Cơ quan đại diện kiêm nhiệm nước đó hoặc Cơ quan đại diện nơi thuận tiện nhất, nếu ở nước có người chết không có Cơ quan đại diện."
},
{
"id": "5",
"text": "Cá nhân, pháp nhân, cơ quan, tổ chức có thể đề nghị cấp Giấy phép nếu thuộc các trường hợp sau:\n1. Thân nhân của người chết;\n2. Người được thân nhân của người chết ủy quyền bằng văn bản;\n3. Cơ quan/đơn vị chủ quản của người chết; hoặc bạn bè, người quen của người chết, nếu người chết không có thân nhân hoặc thân nhân không phản đối việc đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về nước."
},
{
"id": "6",
"text": "1. Người đề nghị cấp Giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ gồm:\na. 01 đơn đề nghị đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về nước theo mẫu số 01/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này;\nb. Giấy tờ chứng minh người đề nghị thuộc diện nêu tại Điều 5 Thông tư này:\n- 01 bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của người đề nghị;\n- 01 bản chụp giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân với người chết;\n- 01 bản chụp sổ hộ khẩu của người đề nghị trong trường hợp người chết thuộc diện nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này;\n- 01 bản gốc văn bản ủy quyền trong trường hợp người đề nghị thuộc diện nêu tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;\n- 01 bản gốc văn bản đề nghị trong trường hợp người đề nghị là cơ quan, đơn vị chủ quản của người chết nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;\nc. Giấy tờ chứng minh người chết thuộc diện nêu tại Điều 3 Thông tư này:\n- Bản gốc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của người chết (nếu có);\n- 01 bản chụp Giấy phép thường trú tại Việt Nam của người chết trong trường hợp người chết thuộc diện nêu tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư này;\n- 01 bản chụp giấy chứng tử do cơ quan có thẩm quyền của người nước ngoài hoặc Cơ quan đại diện cấp;\n- 01 bản chụp giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với thi hài); giấy chứng nhận khai quật và giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với hài cốt); giấy chứng nhận hỏa thiêu thi hài (đối với tro cốt);\n- 01 bản chụp Đơn xin phép mang thi hài, hài cốt, tro cốt của người thân về chôn cất, bảo quản tại địa phương theo mẫu số 02/NG-LS có xác nhận đồng ý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của Việt Nam cấp hoặc cơ quan quản lý nghĩa trang, nếu người chết thuộc diện nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này.\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thể nộp trực tiếp tại Cơ quan đại diện hoặc gửi qua đường bưu điện.\n3. Việc giải quyết của Cơ quan đại diện:\n3.1. Đối với trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này, Cơ quan đại diện tiến hành các việc sau:\n- Cấp Giấy phép theo mẫu số 03/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này, đóng dấu hủy vào hộ chiếu Việt Nam của người chết (nếu có) và trả kết quả cho người đề nghị cấp Giấy phép trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n- Thông báo việc cấp Giấy phép cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Hải quan cửa khẩu, Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cửa khẩu nơi nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt.\n- Thông báo hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người chết là công dân Việt Nam cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.\n- Ghi vào Sổ cấp phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt theo mẫu số 04/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này.\n3.2. Đối với trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, Cơ quan đại diện gửi điện ghi rõ các chi tiết nhân thân của người chết về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.\nCục Lãnh sự Bộ Ngoại giao có công văn trao đổi với các cơ quan liên quan trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được điện của Cơ quan đại diện và có điện trả lời cho Cơ quan đại diện trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của các cơ quan liên quan.\nTrong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đồng ý của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan đại diện cấp Giấy phép và trả lời kết quả cho người đề nghị."
},
{
"id": "7",
"text": "1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt về Việt Nam bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.\n2. Cơ quan đại diện phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện lưu trữ hồ sơ theo thời hạn sau:\n- 03 năm đối với hồ sơ xin cấp Giấy phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt;\n- Không hạn định đối với Sổ cấp phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt."
},
{
"id": "8",
"text": "1. Cá nhân, pháp nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp Giấy phép;\n2. Các khiếu nại, tố cáo nêu tại khoản 1 Điều này được giải quyết theo các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo."
}
] |
01/2011/tt-bnv
|
[
{
"id": "1",
"text": "........................................................................................................\nĐiều ... ............................................................................................\n........................................................................................................\nGhi chú:\n(1) Tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tên thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên xã, thị trấn).\n(2) Địa danh\n(3) Trích yếu nội dung nghị quyết.\n(4) Các căn cứ khác để ban hành nghị quyết.\n(5) Nội dung nghị quyết.\n(6) Chức vụ của người ký, trường hợp Phó Chủ tịch được giao ký thay Chủ tịch thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ Chủ tịch, bên dưới ghi chức vụ của người ký (Phó Chủ tịch).\n(7) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).\n(8) Ký hiệu người đánh máy, nhân bản và số lượng ản phát hành (nếu cần).\nMẫu 1.1.2 – Nghị quyết của Hội đồng quản trị\nNGHỊ QUYẾT\n………………….. (5) …………………..\nHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ……. (2)……\nCăn cứ ...........................................................................................\nCăn cứ............................................................................................ ;\n....................................................................................................... ;\nQUYẾT NGHỊ:"
},
{
"id": "2",
"text": "Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và hướng dẫn tại Thông tư này."
},
{
"id": "3",
"text": "Kỹ thuật trình bày văn bản quy định tại Thông tư này bao gồm khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình bày khác, được áp dụng đối với văn bản soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy; văn bản được soạn thảo bằng các phương pháp hay phương tiện kỹ thuật khác hoặc văn bản được làm trên giấy mẫu in sẵn; không áp dụng đối với văn bản được in thành sách, in trên báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác."
},
{
"id": "4",
"text": "Phông chữ sử dụng trình bày văn bản trên máy vi tính là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001."
},
{
"id": "5",
"text": "1. Khổ giấy\nVăn bản hành chính được trình bày trên khổ giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm).\nCác văn bản như giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển được trình bày trên khổ giấy A5 (148 mm x 210 mm) hoặc trên giấy mẫu in sẵn (khổ A5).\n2. Kiểu trình bày\nVăn bản hành chính được trình bày theo chiều dài của trang giấy khổ A4 (định hướng bản in theo chiều dài).\nTrường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng của trang giấy (định hướng bản in theo chiều rộng).\n3. Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy A4)\nLề trên: cách mép trên từ 20 - 25 mm;\nLề dưới: cách mép dưới từ 20 - 25 mm;\nLề trái: cách mép trái từ 30 - 35 mm;\nLề phải: cách mép phải từ 15 - 20 mm.\n4. Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A4 được thực hiện theo sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản kèm theo Thông tư này (Phụ lục II). Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A5 được áp dụng tương tự theo sơ đồ tại Phụ lục trên."
},
{
"id": "6",
"text": "1. Thể thức\nQuốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.\n2. Kỹ thuật trình bày\nQuốc hiệu được trình bày tại ô số 1; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên phải.\nDòng thứ nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;\nDòng thứ hai: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai cỡ chữ 13; nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 13, thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline), cụ thể:\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\nHai dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn."
},
{
"id": "7",
"text": "1. Thể thức\nĐối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Văn phòng Quốc hội; Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tập đoàn Kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 không ghi cơ quan chủ quản.\nTên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có) (đối với các tổ chức kinh tế có thể là công ty mẹ) và tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.\na) Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ hoặc được viết tắt theo quy định tại văn bản thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, ví dụ:\nb) Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ thông dụng như Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), Việt Nam (VN), ví dụ:\n2. Kỹ thuật trình bày\nTên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên trái.\nTên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng. Nếu tên cơ quan, tổ chức chủ quản dài, có thể trình bày thành nhiều dòng.\nTên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản dài có thể trình bày thành nhiều dòng, ví dụ:\nBỘ NỘI VỤ\nCỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC\nCác dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn."
},
{
"id": "8",
"text": "1. Thể thức\na) Số của văn bản\nSố của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản tại văn thư của cơ quan, tổ chức. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.\nb) Ký hiệu của văn bản\n- Ký hiệu của văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục I) và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước (áp dụng đối với chức danh Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ) ban hành văn bản, ví dụ:\nNghị quyết của Chính phủ ban hành được ghi như sau: Số: …/NQ-CP\nChỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ban hành được ghi như sau: Số: …/CT-TTg.\nQuyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành được ghi như sau: Số: …/QĐ-HĐND\nBáo cáo của các ban của Hội đồng nhân dân được ghi như sau: Số …/BC-HĐND\n- Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt tên đơn vị (vụ, phòng, ban, bộ phận) soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo công văn đó (nếu có), ví dụ:\nCông văn của Chính phủ do Vụ Hành chính Văn phòng Chính phủ soạn thảo: Số: …/CP-HC.\nCông văn của Bộ Nội vụ do Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Nội vụ soạn thảo: Số: …/BNV-TCCB\nCông văn của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ban Kinh tế Ngân sách soạn thảo: Số: …./HĐND-KTNS\nCông văn của Ủy ban nhân dân tỉnh do tổ chuyên viên (hoặc thư ký) theo dõi lĩnh vực văn hóa - xã hội soạn thảo: Số: …/UBND-VX\nCông văn của Sở Nội vụ tỉnh do Văn phòng Sở soạn thảo: Số: …/SNV-VP\nTrường hợp các Hội đồng, các Ban tư vấn của cơ quan được sử dụng con dấu của cơ quan để ban hành văn bản và Hội đồng, Ban được ghi là “cơ quan” ban hành văn bản thì phải lấy số của Hội đồng, Ban, ví dụ Quyết định số 01 của Hội đồng thi tuyển công chức Bộ Nội vụ được trình bày như sau:\nBỘ NỘI VỤ\nHỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC\nSố: 01/QĐ-HĐTTCC\nViệc ghi ký hiệu công văn do UBND cấp huyện, cấp xã ban hành bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành công văn và chữ viết tắt tên lĩnh vực (các lĩnh vực được quy định tại Mục 2, Mục 3, Chương IV, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003) được giải quyết trong công văn.\nChữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức hoặc lĩnh vực (đối với UBND cấp huyện, cấp xã) do cơ quan, tổ chức quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.\n2. Kỹ thuật trình bày\nSố, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số 3, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.\nTừ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm; với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước; giữa số và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/), giữa các nhóm chữ viết tắt ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-) không cách chữ, ví dụ:\nSố: 15/QĐ-HĐND (Quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân);\nSố: 19/HĐND-KTNS (Công văn của Thường trực Hội đồng nhân dân do Ban Kinh tế ngân sách soạn thảo);\nSố: 23/BC-BNV (Báo cáo của Bộ Nội vụ);\nSố: 234/SYT-VP (Công văn của Sở Y tế do Văn phòng soạn thảo)."
},
{
"id": "9",
"text": "1. Thể thức\na) Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên riêng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở; đối với những đơn vị hành chính được đặt tên theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó, cụ thể như sau:\n- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức Trung ương là tên của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở, ví dụ:\nVăn bản của Bộ Công thương, của Công ty Điện lực 1 thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (có trụ sở tại thành phố Hà Nội): Hà Nội,\nVăn bản của Trường Cao đẳng Quản trị kinh doanh thuộc Bộ Tài chính (có trụ sở tại thị trấn Như Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên): Hưng Yên,\nVăn bản của Viện Hải dương học thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (có trụ sở tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa): Khánh Hòa,\nVăn bản của Cục Thuế tỉnh Bình Dương thuộc Tổng cục Thuế (có trụ sở tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương): Bình Dương,\n- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh:\n+ Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương: là tên của thành phố trực thuộc Trung ương, ví dụ:\nVăn bản của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và của các sở, ban, ngành thuộc thành phố: Hà Nội, của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và của các sở, ban, ngành thuộc thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh,\n+ Đối với các tỉnh là tên của tỉnh, ví dụ:\nVăn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (có trụ sở tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương): Hải Dương, của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (có trụ sở tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh): Quảng Ninh, của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (có trụ sở tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng): Lâm Đồng,\nTrường hợp địa danh ghi trên văn bản của cơ quan thành phố thuộc tỉnh mà tên thành phố trùng với tên tỉnh thì ghi thêm hai chữ thành phố (TP.), ví dụ:\nVăn bản của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Tĩnh (tỉnh Hà Tĩnh) và của các phòng, ban thuộc thành phố: TP. Hà Tĩnh,\n- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp huyện là tên của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ví dụ:\nVăn bản của Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn (thành phố Hà Nội) và của các phòng, ban thuộc huyện: Sóc Sơn,\nVăn bản của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp (thành phố Hồ Chí Minh), của các phòng, ban thuộc quận: Gò Vấp,\nVăn bản của Ủy ban nhân dân thị xã Bà Rịa (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) và của các phòng, ban thuộc thị xã: Bà Rịa,\n- Địa danh ghi trên văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và của các tổ chức cấp xã là tên của xã, phường, thị trấn đó, ví dụ:\nVăn bản của Ủy ban nhân dân xã Kim Liên (huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An): Kim Liên,\nVăn bản của Ủy ban nhân dân phường Điện Biên Phủ (quận Ba Đình, TP. Hà Nội): Phường Điện Biên Phủ,\n- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức và đơn vị vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.\nb) Ngày, tháng, năm ban hành văn bản\nNgày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành.\nNgày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước, cụ thể:\nThành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2009\nQuận 1, ngày 10 tháng 02 năm 2010\n2. Kỹ thuật trình bày\nĐịa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy; địa danh và ngày, tháng, năm được đặt canh giữa dưới Quốc hiệu."
},
{
"id": "10",
"text": "1. Thể thức\nTên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Khi ban hành văn bản đều phải ghi tên loại, trừ công văn.\nTrích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.\n2. Kỹ thuật trình bày\nTên loại và trích yếu nội dung của các loại văn bản có ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản (nghị quyết, quyết định, kế hoạch, báo cáo, tờ trình và các loại văn bản khác) được đặt canh giữa bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ, ví dụ:\nQUYẾT ĐỊNH Về việc điều động cán bộ\nTrích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ “V/v” bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; được đặt canh giữa dưới số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản, ví dụ:\nSố: 72/VTLTNN-NVĐP\nV/v kế hoạch kiểm tra công tác văn thư, lưu trữ năm 2009"
},
{
"id": "11",
"text": "1. Thể thức\na) Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản.\nNội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:\n- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;\n- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy định của pháp luật;\n- Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;\n- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;\n- Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;\n- Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ tiếng Việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;\n- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, trích yếu nội dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của luật, pháp lệnh), ví dụ: “… được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư”; trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó;\n- Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục VI - Quy định viết hoa trong văn bản hành chính.\nb) Bố cục của văn bản\nTùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định, cụ thể:\n- Nghị quyết (cá biệt): theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm;\n- Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;\n- Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm;\n- Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm.\nĐối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều thì phần, chương, mục, điều phải có tiêu đề.\n2. Kỹ thuật trình bày\nNội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.\nPhần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong một văn bản phải dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải phải lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên; khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).\nĐối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu “phẩy”.\nTrường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau:\n- Phần, chương: Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;\n- Mục: Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả - rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;\n- Điều: Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm; cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm;\n- Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng;\n- Điểm: Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.\nTrường hợp nội dung văn bản được phân chia thành các phần, mục, khoản, điểm thì trình bày như sau:\n- Phần (nếu có): Từ “Phần” và số thứ tự của phần được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; số thứ tự của phần dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;\n- Mục: Số thứ tự các mục dùng chữ số La Mã, sau có dấu chấm và được trình bày cách lề trái 1 default tab; tiêu đề của mục được trình bày cùng một hàng với số thứ tự, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;\n- Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm;\n- Điểm trình bày như trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm."
},
{
"id": "12",
"text": "1. Thể thức\na) Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:\n- Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức, ví dụ:\n- Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu, ví dụ:\nTrường hợp cấp phó được giao phụ trách thì thực hiện như cấp phó ký thay cấp trưởng;\n- Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:\n- Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa ủy quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:\nTUQ. GIÁM ĐỐC TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ\nb) Chức vụ của người ký\nChức vụ ghi trên văn bản là chức vụ lãnh đạo chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức vụ như Bộ trưởng (Bộ trưởng, Chủ nhiệm), Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc, Q. Giám đốc (Quyền Giám đốc) v.v…, không ghi những chức vụ mà Nhà nước không quy định như: cấp phó thường trực, cấp phó phụ trách, v.v…; không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ các văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành; việc ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền do các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể bằng văn bản.\nChức danh ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn (không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan được quy định tại quyết định thành lập; quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan) ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng. Đối với những ban, hội đồng không được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng, không được ghi chức vụ trong cơ quan, tổ chức.\nChức vụ (Chức danh) của người ký văn bản do hội đồng hoặc ban chỉ đạo của Nhà nước ban hành mà lãnh đạo Bộ Xây dựng làm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ghi như sau, ví dụ:\nChức vụ (Chức danh) của người ký văn bản do hội đồng hoặc ban của Bộ Xây dựng ban hành mà Thứ trưởng Bộ Xây dựng làm Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng ban, lãnh đạo các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng làm Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Trưởng ban được ghi như sau, ví dụ:\nc) Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản\nĐối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác. Đối với văn bản giao dịch; văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học hoặc lực lượng vũ trang được ghi thêm học hàm, học vị, quân hàm.\n2. Kỹ thuật trình bày\nQuyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ khác của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt quyền hạn như: “TM.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.\nHọ tên của người ký văn bản được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người ký.\nChữ ký của người có thẩm quyền được trình bày tại ô số 7c."
},
{
"id": "13",
"text": "1. Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và quy định của pháp luật có liên quan; việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP.\n2. Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản."
},
{
"id": "14",
"text": "1. Thể thức\nNơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra, giám sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.\nNơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và quan hệ công tác; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định.\nĐối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên từng cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một hoặc một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung, ví dụ:\n- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;\n- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nĐối với những văn bản có ghi tên loại, nơi nhận bao gồm từ “Nơi nhận” và phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản.\nĐối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:\n- Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc;\n- Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận văn bản.\n2. Kỹ thuật trình bày\nNơi nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b.\nPhần nơi nhận tại ô số 9a được trình bày như sau:\n- Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng;\n- Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm; nếu công văn gửi cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên thì xuống dòng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm; các gạch đầu dòng được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu hai chấm.\nPhần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn hành chính và các loại văn bản khác) được trình bày như sau:\n- Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;\n- Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩu; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (Văn thư cơ quan, tổ chức), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong trường hợp cần thiết), cuối cùng là dấu chấm."
},
{
"id": "15",
"text": "1. Thể thức\na) Dấu chỉ mức độ mật\nViệc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu thu hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000.\nb) Dấu chỉ mức độ khẩn\nTùy theo mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ khẩn theo bốn mức sau: khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc, hỏa tốc hẹn giờ; khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết định.\nc) Đối với những văn bản có phạm vi, đối tượng được phổ biến, sử dụng hạn chế, sử dụng các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như “TRẢ LẠI SAU KHI HỌP (HỘI NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ”.\nd) Đối với công văn, ngoài các thành phần được quy định có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ trang thông tin điện tử (Website).\nđ) Đối với những văn bản cần được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành phải có ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành.\ne) Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề; văn bản có từ hai phụ lục trở lên thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã.\ng) Văn bản có hai trang trở lên thì phải đánh số trang bằng chữ số Ả-rập.\n2. Kỹ thuật trình bày\na) Dấu chỉ mức độ mật\nCon dấu các độ mật (TUYỆT MẬT, TỐI MẬT hoặc MẬT) và dấu thu hồi được khắc sẵn theo quy định tại Mục 2 Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13 tháng 9 năm 2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000. Dấu độ mật được đóng vào ô số 10a, dấu thu hồi được đóng vào ô số 11.\nb) Dấu chỉ mức độ khẩn\nCon dấu các độ khẩn được khắc sẵn hình chữ nhật có kích thước 30mm x 8mm, 40mm x 8mm và 20mm x 8mm, trên đó các từ “KHẨN”, “THƯỢNG KHẨN”, “HỎA TỐC” và “HỎA TỐC HẸN GIỜ” trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn. Dấu độ khẩn được đóng vào ô số 10b. Mực để đóng dấu độ khẩn dùng màu đỏ tươi.\nc) Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành\nCác chỉ dẫn về phạm vi lưu hành trình bày tại ô số 11; các cụm từ “TRẢ LẠI SAU KHI HỌP (HỘI NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ” trình bày cân đối trong một khung hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.\nd) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ Trang thông tin điện tử (Website).\nCác thành phần này được trình bày tại ô số 14 trang thứ nhất của văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 11 đến 12, kiểu chữ đứng, dưới một đường kẻ nét liền kéo dài hết chiều ngang của vùng trình bày văn bản.\nđ) Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành\nĐược trình bày tại ô số 13; ký hiệu bằng chữ in hoa, số lượng bản bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng.\ne) Phụ lục văn bản\nPhụ lục văn bản được trình bày trên các trang riêng; từ “Phụ lục” và số thứ tự của phụ lục được trình bày thành một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; tên phụ lục được trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.\ng) Số trang văn bản\nSố trang được trình bày tại góc phải ở cuối trang giấy (phần footer) bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất. Số trang của phụ lục được đánh số riêng theo từng phụ lục.\nMẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể thức văn bản được minh họa tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.\nMẫu trình bày một số loại văn bản hành chính được minh họa tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": "16",
"text": "Thể thức bản sao bao gồm:\n1. Hình thức sao\n“SAO Y BẢN CHÍNH” hoặc “TRÍCH SAO” hoặc “SAO LỤC”.\n2. Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản\n3. Số, ký hiệu bản sao bao gồm số thứ tự đăng ký được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan, tổ chức thực hiện và chữ viết tắt tên loại bản sao theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục I). Số được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.\n4. Các thành phần thể thức khác của bản sao văn bản gồm địa danh và ngày, tháng, năm sao; quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản và nơi nhận được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9, 12, 13 và 14 của Thông tư này."
},
{
"id": "17",
"text": "1. Vị trí trình bày các thành phần thể thức bản sao (trên trang giấy khổ A4)\nThực hiện theo sơ đồ bố trí các thành phần thể thức bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục III).\nCác thành phần thể thức bản sao được trình bày trên cùng một tờ giấy, ngay sau phần cuối cùng của văn bản cần sao được photocopy, dưới một đường kẻ nét liền, kéo dài hết chiều ngang của vùng trình bày văn bản.\n2. Kỹ thuật trình bày bản sao\na) Cụm từ “SAO Y BẢN CHÍNH”, “TRÍCH SAO” hoặc “SAO LỤC” được trình bày tại ô số 1 (Phụ lục III) bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.\nb) Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản (tại ô số 2); số, ký hiệu bản sao (tại ô số 3); địa danh và ngày, tháng, năm sao (tại ô số 4); chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền (tại ô số 5a, 5b và 5c); dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản (tại ô số 6); nơi nhận (tại ô số 7) được trình bày theo hướng dẫn trình bày các thành phần thể thức tại Phụ lục III.\nMẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể thức bản sao được minh họa tại Phụ lục IV; mẫu trình bày bản sao được minh họa tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này."
},
{
"id": "18",
"text": "Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.\nNhững quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và bản sao văn bản được quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính trái với Thông tư này bị bãi bỏ."
},
{
"id": "19",
"text": "Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước (91) chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.\nCác Bộ, ngành căn cứ quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư này để quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản chuyên ngành cho phù hợp.\nPhụ lục I\nBẢNG CHỮ VIẾT TẮT TÊN LOẠI VĂN BẢN VÀ BẢN SAO\n(Kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ)\nPhụ lục II\nSƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN\n(Trên một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm) (Kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ)\nGhi chú:\nPhụ lục III\nSƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC BẢN SAO VĂN BẢN\n(Trên một trang giấy khổ A4: 210 mm x 297 mm)\n(Kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ)\nGhi chú:\nPhụ lục IV\nMẪU CHỮ VÀ CHI TIẾT TRÌNH BÀY THỂ THỨC VĂN BẢN VÀ THỂ THỨC BẢN SAO\n(Kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ)\nGhi chú: Cỡ chữ trong cùng một văn bản tăng, giảm phải thống nhất, ví dụ: Quốc hiệu, dòng trên cỡ chữ 13, dòng dưới cỡ chữ 14; nhưng Quốc hiệu, dòng trên cỡ chữ 12, thì dòng dưới cỡ chữ 13; địa danh và ngày, tháng, năm văn bản cỡ chữ 13.\nPhụ lục V\nMẪU TRÌNH BÀY VĂN BẢN VÀ BẢN SAO VĂN BẢN\n(Kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ)\nMẫu 1.1 – Nghị quyết (cá biệt)\nNGHỊ QUYẾT\n………………….. (5) …………………..\nTHẨM QUYỀN BAN HÀNH\nCăn cứ ...........................................................................................\nCăn cứ............................................................................................ ;\n....................................................................................................... ;\nQUYẾT NGHỊ:"
}
] |
01/2012/nđ-cp
| [{"id":"1","text":"Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định(...TRUNCATED) |
01/2012/tt-bng
| [{"id":"1","text":"1. Cục Lãnh sự và Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh là cơ qua(...TRUNCATED) |
01/2012/tt-nhnn
| [{"id":"1","text":"1. Phạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định việc thực hiện ng(...TRUNCATED) |
End of preview.
README.md exists but content is empty.
- Downloads last month
- 3