Unnamed: 0
int64 0
34.9k
| Question
stringlengths 10
9.93k
⌀ | Answer
stringlengths 47
26.8k
|
---|---|---|
9,044 | Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi vợ chồng ly hôn, người vợ có được thay đổi họ của người con trên giấy khai sinh không? | Tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 thì quyền thay đổi họ, tên của công dân được quy định cụ thể như sau: Quyền thay đổi họ của công dân: - Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: + Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; + Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; + Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; + Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; + Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; + Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; + Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; + Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. - Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. - Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. => Như vậy, việc thay đổi họ của con trên giấy khai sinh được thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Còn nếu chỉ vì ly hôn mà thay đổi họ của con trên giấy khai sinh thì sẽ không được chấp nhận. Trân trọng. |
5,787 | Doanh nghiệp SNB hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hải. Do nhu cầu phát triển, DN cần mua thêm 1 tàu mới nhằm phục vụ hoạt động vận tải đường biển. Sau khi thẩm định, ngân hàng đồng ý cho vay với tài sản thế chấp là chính con tàu mà DN sẽ mua. Ngoài ra, ngân hàng còn yêu cầu DN mua thêm bảo hiểm cho tàu biển, công ty bán bảo hiểm là công ty con của ngân hàng. Ngân hàng yêu cầu mua thêm bảo hiểm có đúng không? Trong trường hợp tàu bị chìm và không trục vớt được thì bảo hiểm sẽ chi trả tiền cho ai? | Căn cứ Điều 295 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đối tượng của bảo hiểm tài sản đảm bảo như sau: Tài sản bảo đảm 1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu. 2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được. 3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. 4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm Đồng thời căn cứ Khoản 2 Điều 38 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 về thế chấp tàu biển như sau: - Tàu biển thế chấp phải được chủ tàu mua bảo hiểm, trừ trường hợp trong hợp đồng thế chấp có thỏa thuận khác. Như vậy, mua bảo hiểm khi thực hiện thế chấp tàu biển là nghĩa vụ của chủ tàu theo quy định của pháp luật. Về việc bảo hiểm sẽ chi trả cho ai khi xảy ra thiệt hại cần xác định rõ đây là bảo hiểm gì, phạm vi của bảo hiểm ra sao? Theo như nội dung bạn cung cấp, có thể nhận định đây là bảo hiểm tài sản đảm bảo ( bảo hiểm vật chất thân tàu). Ý nghĩa của bảo hiểm này nhằm mục đích khi tàu bị thiệt hại hoàn toàn thì chủ tàu phải gánh chịu 2 rủi ro trong đó có rủi ro mất khả năng thanh toán với ngân hàng; về phía ngân hàng thì sẽ có khoản nợ xấu mà khả năng cao là không thu hồi được. Vậy nên vai trò của bảo hiểm ở đây nhằm mục đích giảm bớt rủi ro cho cả 2 phía. Như vậy khi xảy ra tai nạn chìm tàu không trục vớt được bảo hiểm sẽ đứng ra chi trả 1 khoản bồi thường, ưu tiên thanh toán cho ngân hàng, các khoản chi phí phát sinh, nếu còn dư thì DN của bạn sẽ được nhận. Trên đây là nội dung tư vấn. |
32,739 | Bồi thường thiệt hại trong quan hệ dân sự được pháp luật quy định ra sao? Chào anh/chị ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có một trường hợp vướng mắc, mong anh.chị tư vấn giúp tôi. Như câu hỏi đầu tôi đưa ra, trường hợp của tôi là như thế này... Chiều nay trên đường đi chợ về, vì tối nay là sinh nhật con gái tôi nên tôi định mua vài chục trứng gà sạch về làm cái bánh kem tặng nó, tôi có mua 30 quả trứng, trên đường đi về có một ông chở hàng chỉ chở đồ cồng kềnh nên đã va phải tôi làm trứng bể hết. Ông này cũng gần nhà, cũng quen biết nên tôi để ông ấy đi mà không trách móc gì nhiều vì thấy ổng cũng khổ, định nghĩ đi ra chợ mua lại trứng khác cũng được. Nhưng ra chợ thì chợ bỗng dưng hết sạch trứng, không còn chỗ nào bán. Bây giờ tôi không có trứng để làm bánh tặng con gái tôi, Thư Ký Luật có thể tư vấn giúp tôi là tôi có thể yêu cầu ông chở hàng kia bồi thường số trứng bằng cách phải đi mua trứng lại cho tôi được không? Tôi xin chân thành cám ơn! | Trong trường hợp của chị, tôi xin trả lời như sau. Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, chị hoàn toàn có quyền yêu cầu ông chở hàng bồi thường thiệt hại tài sản, cụ thê là số trứng mà chị bị vỡ. Cụ thể tại Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau: Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Như vậy có thể thấy, chị hoàn toàn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Về phương thức bồi thường thì tự do chị và ông chở hàng thoả thuận sao cho hợp lý là được. Vấn đề bồi thường thiệt hại trong quan hệ dân sự được quy định như trên, ngoài ra chị có thể tham khảo thêm ở Bộ luật dân sự 2015 để đảm bảo tối đa quyền lợi hợp pháp của mình trước pháp luật. Trân trọng! |
5,640 | Tôi nghe nói giấy tờ hộ tịch sẽ bị hủy bỏ nếu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cấp trái với quy định pháp luật. Theo đó, tôi muốn biết: Công chức tư pháp cấp giấy tờ về hộ tịch trái quy định của pháp luật bị xử lý như thế nào? | Tại Khoản 7 Điều 74 Luật hộ tịch 2014 có quy định những việc công chức làm công tác hộ tịch không được làm: Công chức làm công tác hộ tịch vi phạm các quy định tại Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 79 Luật cán bộ công chức 2008 có quy định công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc. ** Lưu ý: Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. => Như vậy, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi mà công chức tư pháp làm trái quy định sẽ bị áp dụng các hình thức kỷ luật như trên. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng! |
8,230 | Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Minh Vương là cán bộ nhà nước đã về hưu. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời qua các giai đoạn nhưng vẫn chưa hiểu lắm nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Tố tụng Dân sự 2004 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**) | Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như sau: 1. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do một Thẩm phán xem xét, quyết định. 2. Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định. Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng! |
24,013 | Tôi đi xóa thế chấp và đăng ký thế chấp lại mới, nhưng nhân viên Văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu tôi phải nộp hồ sơ xóa thế chấp trước. Khi nào xóa đăng ký thế chấp cũ xong mới được đăng ký thế chấp mới. Vậy trong trường hợp này nhân viên Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn tôi như vậy có đúng quy định của pháp luật không? | Do thông tin bạn hỏi không nêu rõ mối quan hệ giữa hợp đồng thế chấp cũ và hợp đồng thế chấp mới như thế nào nên về vấn đề bạn hỏi, tôi có ý kiến như sau: Về nguyên tắc, khi có một trong các căn cứ xóa đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký thực hiện việc xóa đăng ký theo quy định của pháp luật. Trường hợp các bên muốn đăng ký thế chấp mới (đối với chính tài sản đã được xóa đăng ký) thì người yêu cầu đăng ký thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. |
32,372 | Tôi vừa rồi đi đăng ký hộ tịch cùng với chú tôi, chú thuộc hộ nghèo. Khi đến làm tất cả thủ tục đăng ký thì không phải nộp lệ phí? Như vậy, tôi muốn hỏi những trường hợp nào khác nữa đi đăng ký hộ tịch không phải nộp lệ phí? | Căn cứ Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau: + Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; + Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. - Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí. Trên đây là những quy định về trường hợp không phải nộp lệ phí khi đi đăng ký hộ tịch. Trân trọng! |
31,962 | Hợp đồng thế chấp tài sản chung của vợ chồng có cần phải có chữ ký của cả hai người không? | Câu hỏi: Xin chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Linh sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Tôi có một vấn đề sau nhờ anh/chị hỗ trợ: do cần tiền kinh doanh nên vợ chồng tôi định thế chấp mảnh đất mà trước đó hai vợ chồng mua được. Trước đó, hai vợ chồng thỏa thuận với nhau là để chồng tôi đứng tên, do đó mà trên giấy chứng nhận QSDD đứng tên một người, nhưng đó là tài sản chung của 2 vợ chồng tôi. Vậy thì trên đơn đăng ký thế chấp thể hiện bên thế chấp là 1 người hay là 2 vợ chồng? Hay nói một cách cụ thể: Hợp đồng thế chấp tài sản chung vợ chồng cần phải có chữ ký của cả hai người không? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! |
16,266 | Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu? | Căn cứ Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn bảo hộ quyền tác giả như sau: - Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bảo hộ vô thời hạn. - Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có thời hạn bảo hộ như sau: + Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 + Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; + Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. |
19,406 | Vừa rồi tôi có cho một người bạn thân lâu năm vay một số tiền 50 triệu, nhưng vì là chỗ thân tình quen biết nên chỉ làm hợp đồng vay giữa hai bên rồi hai đứa ký tên vào chú không có công chứng cũng không có người làm chứng. Giờ nghĩ lại tôi thấy hơi lo không biết hợp đồng như vậy có hợp pháp không? Nếu sau này bạn tôi không trả thì tôi có thể lấy hợp đồng này để đi kiện được không nữa? Xin luật sư hướng dẫn giúp. | Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Mặt khác, theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Như vậy: Từ các dẫn chứng trên đây thì có thể xác định hợp đồng vay tiền là hợp đồng vay tài sản, được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về hợp đồng vay tài sản được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và các quy định hướng dẫn liên quan. Theo ghi nhận của chúng tôi tại Bộ luật dân sự 2015 và các quy định hướng dẫn liên quan, thì hiện nay pháp luật không quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được công chứng, chứng thực tại cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng vay tiền có thỏa thuận về việc công chứng, chứng thực hợp đồng. Do đó: Đối với trường hợp hợp đồng vay tiền giữa bạn và người bạn của mình được lập trên tinh thần tự nguyện của các bên và được các bên đồng ý ký tên vào hợp đồng, nên vẫn có hiệu lực pháp luật cho dù không có công chứng, chứng thực. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng! |
5,844 | Tôi và vợ hiện đang đang sinh sống và làm việc tại Hàn Quốc, 2 vợ chồng tôi có sinh được bé con nay đã được 5 tuổi, lâu nay đang để bà nội nuôi dưỡng, nay chúng tôi đang có mong muốn đưa con qua để tiện chăm sóc và gần gũi với con. Nhưng tôi có thắc mắc mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể. Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn là bao lâu? | Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn có quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch 08/2013/TTLT/BCA-BNG sửa đổi Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT/BCA-BNG hướng dẫn cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Công an và Bộ Ngoại giao ban hành, cụ thể như sau: - Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. - Hộ chiếu cấp riêng cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp chung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ có thời hạn 05 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. - Hộ chiếu của cha hoặc mẹ còn giá trị trên 05 năm mà bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi thì điều chỉnh thời hạn là 05 năm tính từ ngày bổ sung trẻ em đó. Như vậy, Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn, bạn nhé. Ban biên tập thông tin đến bạn. |
22,532 | Nhà em ở trong hẻm P10, quận Tân Bình. Bên cạch có tiệm máy gia công sắt thép, hàng ngày từ thứ 2 đến thứ 7 sử dụng máy đập công suất lớn để làm việc,sáng từ 7h00 đến 11h30 và chiều từ 1h30 đến 18h00, có khi còn làm cả chủ nhật. Tiếng ồn ảnh hưởng rất nhiều đến việc sinh hoạt và học tập của gia đình em. Em định viết đơn lên công an phường và ủy ban nhân dân phường nhờ giải quyết. Xin luật sư cho em xin mẫu đơn và tư vấn giúp em trường hợp này. Em xin chân thành cảm ơn | Theo quy định thì tiếng ồn cũng là một dạng của ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe cộng đồng dân cư. Do vậy, bạn và tập thể bị ảnh hưởng hãy làm đơn khiếu nại yêu cầu chính quyền địa phương có trách nhiệm giải quyết triệt để về ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở này. Đơn khiếu nại tự viết chứ ko có mẫu gì nhé. |
27,715 | Tháng 2-1996, cha mẹ tôi có lập di chúc để lại nhà, đất cho ba người con. Tháng 9-1996, cha mẹ tôi đổi ý, để lại toàn bộ tài sản vào việc thờ cúng. Sau khi cha tôi mất, hai em tôi đòi bán tài sản để chia làm ba và gạt mẹ tôi ra ngoài viện lẽ mẹ tôi đã hơn 80 tuổi. Tôi phải xử lý thế nào? | Theo Điều 668 Bộ luật Dân sự, di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 670 bộ luật trên, trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng... Khi người mẹ còn sống thì di chúc lập tháng 9-1996 chưa có hiệu lực toàn bộ. Những người con không có quyền bán khối tài sản mà người mẹ được sở hữu 1/2. Các thành viên trong gia đình cần cố gắng thống nhất việc định đoạt tài sản và trong trường hợp cần thiết thì có thể khởi kiện ra TAND cấp huyện. |
1,994 | Thủ tục cấp giấy chứng minh nhân dân? | Theo Nghị Định của Chính Phủ về Cấp chứng minh nhân dân số 05/1999/NĐ-CP. Điều 6.Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân 1.Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làmthủ tục cấp Chứng minh nhân dân: a)Cấp Chứng minh nhân dân mới: Xuất trình hộ khẩu thường trú; Chụp ảnh; In vân tay; Khai các biểu mẫu; Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm1976 (nếu có). b)Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này. Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường,xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Xuất trình hộ khẩu thường trú; Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; Chụp ảnh; In vân tay hai ngón trỏ; Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân; Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dungtheo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này. Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn |
25,047 | Thưa luật sư, vợ chồng tôi cưới nhau đã 5 năm, dù chạy chữa mãi vẫn không thể sinh con, Nay, tôi muốn nhờ người mang thai hộ. Vậy, luật sư có thể cho tôi hỏi thủ tục pháp lý về mang thai hộ gồm những gì? Tôi xin cảm ơn luật sư. | Việc mang thai hộ, hay còn gọi là “đẻ hộ, đẻ thuê” xảy ra nhiều trong xã hội, đây là hoạt động mới xuất phát từ nhu cầu thực tế của các cặp vợ chồng hiếm muộn. Tuy nhiên trước đây hoạt động này chỉ mang tính tự phát, chưa có pháp luật điều chính dẫn đến khó kiểm soát và phát sinh nhiều hệ lụy cho xã hội. Theo luật hôn nhân năm 2000 trở về trước thì việc mang thai hộ chưa được pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Đến khi có Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, có hiệu lực từ ngày 1/1/2015 thì luật đã có quy định thừa nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (còn nếu vì các mục đích khác như lợi nhuận, vì “cả nể”, tình cảm tay ba… thì pháp luật không cho phép) cụ thể luật hôn nhân quy định: “Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản”. Người nhờ mang thai hộ phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về "việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; vợ chồng đang không có con chung; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý”. Người được nhờ mang thai hộ cũng phải thỏa mãn điều kiện: “Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý”. Vì vậy, nếu vợ chồng bạn nhờ người thân thích mang thai hộ phải xuất phát trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên. Người mang thai hộ phải là người họ hàng cùng hàng bên phía vợ hoặc chồng của bạn. Người được nhờ mang thai hộ phải trong độ tuổi sinh đẻ, từng có con và chưa mang thai hộ lần nào. Thỏa thuận về việc mang thai hộ giữa vợ chồng bạn và người họ hàng nhờ mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng bao gồm các nội dung cơ bản như: Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ; cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ của các bên; việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan; trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. Ngoài văn bản thỏa thuận và tự nguyện của hai bên, bạn chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn tại Điều 14, Nghị định số 10/2015/NĐ-CP để gửi đến một trong những cơ sở y tế có có đủ điều kiện về mang thai hộ như: Bệnh viện Phụ sản trung ương; Bệnh viện Đa khoa trung ương Huế; Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP HCM… Hồ sơ đề nghị thực hiện thực hiện kỹ thuật mang thai hộ gồm: a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này; b) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này; c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào; d) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do UBND cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận; đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; e) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và từng sinh con; g) Bản xác nhận của UBND cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này; h) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ. i) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa; k) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên; l) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý; m) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.” Trên cơ sở hồ sơ đầy đủ bạn gửi, nếu cả hai bên đáp ứng đủ các điều kiện về pháp lý và y học, cơ sở y tế sẽ thực hiện các thủ tục về mang thai hộ theo quy định của pháp luật. Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra. Điều 95. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. 2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây: a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này; b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này; c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan; d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận. 2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. 2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế. 3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. 4. Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 5. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con. Điều 98. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế. 2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. 3. Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ. 4. Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan. 5. Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con. Điều 99. Giải quyết tranh chấp liên quan đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo 1. Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ. 2. Trong trường hợp chưa giao đứa trẻ mà cả hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì bên mang thai hộ có quyền nhận nuôi đứa trẻ; nếu bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ thì việc giám hộ và cấp dưỡng đối với đứa trẻ được thực hiện theo quy định của Luật này và Bộ luật dân sự. Điều 100. Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự. |
19,639 | Tôi vì hoàn cảnh cá nhân nên không nuôi con từ nhỏ được. Nay tôi muốn nhận lại con và đăng ký khai sinh cho con. Vậy cho tôi hỏi nếu tôi muốn đăng ký khai sinh cho con kết hợp với việc nhận con thì tôi cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? | Khoản 2 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm: - Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; - Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch; - Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này. Trên đây là hỗ trợ của chúng tôi về thông tin bộ hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký khai sinh cho con kết hợp đăng ký nhận con. Trân trọng! |
11,770 | (PLO)- Căn nhà là tài sản của cha mẹ bạn tạo lập lúc còn sống, đến khi cha mẹ bạn chết thì căn nhà trở thành di sản.
Tôi ở với ba mẹ từ nhỏ. Khi lấy chồng có con, tôi cũng sống chung nhà với ba mẹ. Do tuổi già sức yếu nên ba mẹ tôi đã qua đời và tôi vẫn đang sống trong căn nhà có giấy đỏ đứng tên ba mẹ tôi. Song giờ hai anh trai của tôi muốn tôi ra khỏi nhà. Vậy tôi xin hỏi là tôi có quyền ở trong nhà không?
Phan Thi Quỳnh Nhi ([email protected]) | Do đây là tài sản của cha mẹ bạn tạo lập lúc còn sống, đến khi cha mẹ bạn chết thì căn nhà trở thành di sản theo Điều 634 Bộ luật Dân sự. Nếu lúc còn sống, cha mẹ bạn không lập di chúc để định đoạt này thì di sản này sẽ được phân chia theo pháp luật, tức chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: cha mẹ của người chết (tức ông bà nội ngoại của bạn nếu những người này chết sau cha mẹ bạn), các con của cha mẹ bạn. Như vậy, bạn cũng là một trong những người được hưởng thừa kế nên cũng có quyền đối với căn nhà này. Hơn nữa, bạn ở trong căn nhà này từ nhỏ đến nay khi cha mẹ bạn mất thì bạn là người quản lý di sản. Anh bạn không có quyền đuổi bạn ra khỏi nhà. Nếu hành vi này xảy ra thì bạn làm đơn tới UBND, công an cấp xã, phường để được giải quyết. |
18,673 | Cho tôi hỏi, khi ly hôn, quyền sử dụng đất của vợ chồng được Nhà nước giao chung với hộ gia đình giải quyết như thế nào? | Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của hai bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định chung: Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; |
22,835 | Vợ chồng tôi từ Quảng Ngãi ra Đà Nẵng lập nghiệp, do không có chỗ ở nên năm 2011 đã mua lại căn hộ chung cư của một công chức nhà nước ở quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng với giá hơn 200 triệu đồng thông qua giấy viết tay không có công chứng, chứng thực. Nay nhà nước phát hiện ra việc căn hộ của Nhà nước cho thuê đã được bên bán bán cho tôi nên đã có quyết định thu hồi căn hộ chung cư mà vợ chồng tôi đã mua. Nay vợ chồng chúng tôi bơ vơ không có chỗ ở, yêu cầu người đã bán nhà cho chúng tôi trả lại tiền mua thì họ từ chối trả tiền. Xin hỏi chúng tôi có thể đòi lại được tiền đã mua nhà không? (Nguyễn Thúy Hạnh, Nại Hiên Đông, Sơn Trà, Đà Nẵng) | Trả lời: Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Luật nhà ở năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thì điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch chuyển nhượng phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật. Điều kiện của bên bán nhà ở phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự. Bên cạnh đó, về trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở thì phải có hợp đồng, văn bản có chứng thực, công chứng của cơ quan hoặc tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền. Theo như thông tin bạn trình bày và đối chiếu với các quy định của pháp luật liên quan đến giao dịch về nhà ở thì việc mua căn hộ chung cư của bạn là không đúng với yêu cầu của pháp luật về cả nội dung và hình thức của giao dịch mua bán nhà ở. Cụ thể, căn hộ chung cư của Nhà nước cho công chức thuê để ở nên người bán chung cư cho bạn chỉ có quyền sử dụng căn hộ chung cư theo đúng quyền hạn và nghĩa vụ của hợp đồng cho thuê căn hộ chung cư, không có quyền bán căn hộ chung cư cho người khác vì không phải là chủ sở hữu căn hộ chung cư. Hơn nữa, về mặt hình thức các bên giao dịch qua văn bản viết tay ký với nhau cũng không phù hợp với quy định về hình thức giao dịch liên quan đến nhà ở. Liên quan đến việc đòi lại tiền mà bạn đã mua nhà, căn cứ theo quy định củaBộ luật dân sự năm 2005 có thể xác định giao dịch mua bán nhà ở giữa hai bên đã trái pháp luật, nay nhà bạn đã mua bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi thì bạn có thể yêu cầu người đã nhận tiến của bạn trả lại tiền mua nhà cho bạn. Trường hợp người bán nhà cho bạn không chịu trả lại tiền thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch mua bán căn hộ chung cư của bạn vô hiệu, buộc bên đã nhận tiền của bạn phải trả lại tiền đã nhận của bạn theo quy định của pháp luật. Luật sư LÊ CAO (Nguồn: Báo Tuổi trẻ ngày 16/8/2013) |
28,499 | Giải quyết thông báo/đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em có một người bạn nước ngoài, hiện đang học tập và làm tình nguyện ở Việt Nam. Do bạn em muốn tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính liên quan về việc cư trú của người nước ngoài tại VN nên cho em hỏi: Giải quyết thông báo/đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! Hoa Nguyễn, SĐT: 01633***. | Giải quyết thông báo/đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2016/TT-BNG hướng dẫn thủ tục cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, theo đó: a) Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Cục Quản lý xuất nhập cảnh) và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. b) Cục Lãnh sự có văn bản gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục Lễ tân Nhà nước và đơn vị liên quan trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh. Sau khi nhận đủ văn bản trả lời của Cục Lễ tân Nhà nước và đơn vị liên quan, đồng thời Cục Quản lý xuất nhập cảnh không có ý kiến, Cục Lãnh sự trả lời cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực, đồng thời thông báo cho cơ quan cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài. c) Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc diện quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Luật Xuất nhập cảnh. Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM trả lời cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực, đồng thời thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài sau 02 ngày làm việc kể từ khi thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh nếu cơ quan này không có ý kiến. d) Thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp thị thực cho người nước ngoài gồm các thông tin sau: họ tên, ngày sinh, quốc tịch, giới tính, số và ký hiệu hộ chiếu, ngày cấp - hết hạn của hộ chiếu, nghề nghiệp, chức vụ, Mục đích nhập cảnh, thời hạn thị thực, loại thị thực, nơi nhận thị thực của người nước ngoài, và thông tin khác (nếu cần). Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về giải quyết thông báo/đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, được quy định tại Thông tư 04/2016/TT-BNG. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. Trân trọng! |
16,540 | Bố mẹ tôi có tên trong số đỏ, mẹ tôi đã mất năm 2001, nhà tôi trong diện giải toả, theo quy đinh nhà tôi đi làm kê khai di sản thừa kế măng tên hai bố con tôi. Cho hỏi nếu làm xong kê khai mà bố tôi muốn làm lại chỉ mang tên riêng mình bố tôi thôi có được ko? Đất đai là do ông bà ngoại tôi cho mẹ tôi, trươcs khi lấy mẹ tôi bố tôi đã có con riêng và sau khi mẹ tôi mất tôi có nhiều quan hệ khác, nếu tôi chưng minh được bố tôi có con riêng sau khi mẹ tôi mất thì bố tôi có được thừa kế 3/4 tài sản nưa ko? Câu hỏi cuối trên sổ đỏ đồng thời có tên bố và con đc ko hay chỉ có tên con riêng hoặc bố riêng? | Vì đây là tài sản chung của cha mẹ bạn, trước khi chết mẹ bạn không có di chúc nên phần tài sản sẽ được phân chia như sau: 1/2 tài sản thuộc phần của mẹ bạn sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: Chồng, cha mẹ và các con. Nếu trong quá trình khai nhận di sản, các bên có thể thỏa thuận để 01 người đứng tên. Nếu không có thỏa thuận thì đương nhiên những người tham gia thỏa thuận là đồng thừa kế. Việc bố bạn có con riêng không ảnh hưởng đến việc chia di sản của mẹ bạn |
33,441 | Chào ban tư vấn, cho em hỏi quan hệ anh em ngoài xã hội thì có được vào thăm ở trại giáo dưỡng Nhị Xuân không? Xin giải đáp giúp em với ạ. | Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 43/2015/TT-BCA thì: "1. Người được thăm gặp học sinh, trại viên Tổ chức, cá nhân được thăm gặp học sinh, trại viên gồm: a) Ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố dượng, mẹ kế; bố, mẹ nuôi hợp pháp; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em ruột của vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột; b) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác đề nghị thăm gặp học sinh, trại viên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với nhu cầu, lợi ích chính đáng của học sinh, trại viên và yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục học sinh, trại viên." Những người thuộc quy định trên sẽ được phép thăm gặp học sinh, trại viên đang tham gia giáo dục tại trường giáo dưỡng. Do đó những người có quan hệ anh em ngoài xã hội không thuộc đối tượng trên nên sẽ không được phép vào trường giáo dưỡng để thăm học sinh, trại viên. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng! |
34,380 | Năm 1989 tôi mua 1 mảnh đất thổ cư có diện tích là 300m2, tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (lúc đó tôi chưa lập gia đình). Đến năm 2004, do có chủ trương cấp lại giấy mới nên tôi đổi lại giấy chứng nhận theo mẫu mới. Năm 2011 tôi có nhu cầu vay vốn và đem mảnh đất này đi thế chấp cho ngân hàng, khi ngân hàng làm xong thủ tục tôi đem đi công chứng hợp đồng thế chấp thì phòng công chứng nói không công chứng được, lý do là đất cấp cho hộ gia đình chứ không phải cấp cho riêng tôi và yêu cầu tôi phải có tất cả những người có tên trong hộ khẩu ủy quyền cho tôi thì mới công chứng được. Tôi trình bày là đất này tôi mua lúc chưa lập gia đình, tôi đưa cho xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ nhưng họ cũng không chịu. Trong hộ khẩu gia đình tôi có con nhỏ mới 10 tuổi, có 02 cháu nhập nhờ để đi học thì làm sao làm giấy ủy quyền được. Tôi phải làm thế nào mới thế chấp được mảnh đất này để vay vốn làm ăn. | Khoản 2, Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định: “Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự”. Như vậy, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật. Việc Phòng công chứng từ chối công chứng hợp đồng thế chấp của anh có thể do Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh có ghi nội dung cấp cho hộ gia đình. Căn cứ theo nội dung đó, việc từ chối công chứng là có cơ sở. Theo như anh trình bày thì mảnh đất này có nguồn gốc từ việc anh nhận chuyển nhượng từ năm 1989 và anh đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, quyền sử dụng đất này thuộc sở hữu của cá nhân, không phải quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh lại ghi là cấp cho hộ gia đình. Nội dung này không phù hợp với nguồn gốc sử dụng đất. Có thể trong quá trình cấp đổi Giấy chứng nhận đã có sai sót về nội dung này. Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình, anh nên tới Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp huyện nơi có đất để thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. |
21,222 | Các điều kiện để tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt gồm những gì? | Căn cứ quy định Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về khả năng phân biệt của tên thương mại như sau: Khả năng phân biệt của tên thương mại Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; 2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; 3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Như vậy, tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. |
28,460 | Cha mẹ tôi lập di chúc để lại quyền sử dụng đất cho 02 người con có công lớn trong việc khai hoang mảnh đất đó nhưng không được chính quyền địa phương xác nhận vì thời gian đó khu đất còn trong diện quy hoạch. Vì vậy tôi đã giữ nguyên hồ sơ và các anh em trong gia đình đều đồng ý và ký tên. Nay cha mẹ tôi đã qua tuổi 80 thì được chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi quyết định chuyển quyền sử dụng đất sang cho em tôi nhưng cha tôi không đồng ý ký tên với lý do có 03 anh em khác không đồng ý nhưng mẹ tôi hoàn toàn đồng ý. Vậy xin hỏi chúng tôi phải làm thế nào trước tình hình khó khăn như vậy? | Trong tình huống này, chúng tôi không xét di chúc của cha mẹ bạn là hợp pháp hay không. Vì, di chúc hợp pháp hay không hợp pháp thì cha mẹ bạn vẫn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ (Điều 662 Bộ luật Dân sự). Hiện nay, mảnh đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cha mẹ bạn có toàn quyền thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất, bao gồm quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Cha mẹ bạn có quyền định đoạt tài sản cho người khác bằng nhiều hình thức như chuyển nhượng, tặng cho hoặc lập di chúc. Việc định đoạt là hoàn toàn tự nguyện, không ai có quyền lừa dối, ép buộc cha mẹ bạn. Đây chính là nguyên tắc đầu tiên được quy định tại Chương II Những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự. Điều 4 BLDS nêu rõ: Quyền tự do cam kết, thỏa thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng. Như vậy, khi thực hiện quyền của chủ sử dụng đất, cha mẹ bạn có quyền tự do thể hiện ý chí của mình trên cơ sở không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Quyết định của cha mẹ bạn phải được chủ thể khác, trong đó có các anh em bạn tôn trọng và thực hiện. Về trường hợp của gia đình bạn thì anh em bạn chỉ nên bàn bạc với cha mẹ bạn trên cơ sở tình cảm và sự đồng thuận nhất trí của cả gia đình. |
24,830 | Tác phong, thái độ, lề lối làm việc của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Vũ Đình Huy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 8, Tp.HCM. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Tác phong, thái độ, lề lối làm việc của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn. | Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 53/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Bộ Công an ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy khi làm việc tại cơ quan hoặc đến làm việc với các cơ quan, tổ chức, cơ sở và cá nhân phải chấp hành Điều lệnh Công an nhân dân, phải có công văn hoặc giấy giới thiệu công tác của đơn vị. 2. Khi tiếp xúc, làm việc với cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải thực hiện đúng kế hoạch, nội dung đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt và phải thực hiện đúng quy trình công tác; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, khiêm tốn, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân. Khi công việc kết thúc phải báo cáo kết quả bằng văn bản lên lãnh đạo có thẩm quyền. Trên đây là nội dung tư vấn về Tác phong, thái độ, lề lối làm việc của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 53/2009/TT-BCA. Trân trọng! |
1,482 | Tôi đã ly hôn với chồng là Lê Mạnh Thức từ năm 2010. Theo Quyết định của Tòa án thì tôi có trách nhiệm nuôi một con chung của vợ chồng là cháu Lê Thùy Linh, sinh năm 2008. Từ khi ly hôn, anh Thức không hề có trách nhiệm cấp dưỡng hay thăm nuôi cháu theo quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, để cắt đứt toàn bộ mối quan hệ với cha cháu, tôi muốn thay đổi lại họ tên của cháu có được không? | Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ Luật Dân sự năm 2005 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại; đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính; g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch thì: “Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó”. Như vậy, chị đơn phương yêu cầu thay đổi lại họ, tên của cháu Lê Thùy Linh mà không được sự đồng ý của anh Lê Mạnh Thức là không phù hợp theo quy định của pháp luật nên sẽ không được xem xét giải quyết. |
6,857 | Lưỡng giới thật có tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính như thế nào? | Căn cứ Khoản 3 Điều này quy định về lưỡng giới thật có tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính như sau: 3. Lưỡng giới thật: a) Bộ phận sinh dục không xác định được là nam hay nữ. Tuyến sinh dục có cả tổ chức tinh hoàn, buồng trứng; b) Nhiễm sắc thể giới tính có thể là một trong các dạng XX/XY; XXX/XY; XX/XXXY hoặc các dạng nhiễm sắc thể khác được xác định là lưỡng giới thật. Trân trọng! |
18,759 | Đơn giản hóa thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn cho người sinh ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Chi. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc đăng ký khai sinh quá hạn cho người sinh ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn cho người sinh ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0993***) | Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn cho người sinh ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam được quy định tại Tiểu mục 25 Mục I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao ban hành kèm theo Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010 như sau: - Quy định sử dụng biểu mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh (chỉ sử dụng cho công dân Việt Nam ở nước ngoài đăng ký tại cơ quan đại diện). Trong trường hợp không có giấy chứng sinh thì phải có giấy cam đoan việc sinh và có người làm chứng. - Quy định sử dụng biểu mẫu Giấy thỏa thuận lựa chọn quốc tịch cho con trong trường hợp đứa trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài. Giấy thỏa thuận không cần có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. - Bổ sung quy định: việc đăng ký khai sinh quá hạn đối với người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Luật Dân sự phải do đương sự trực tiếp thực hiện. Các mẫu Tờ khai, Giấy thỏa thuận lựa chọn quốc tịch bằng 2 thứ tiếng Việt và tiếng Anh. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn cho người sinh ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010. Trân trọng! |
7,964 | Hợp đồng vay 10 triệu có buộc phải công chứng không? | Thưa Luật sư, tôi định cho bạn tôi vay với số tiền nhỏ là 10 triệu, làm giấy viết tay. Tôi muốn hỏi luật sư đối với hợp đồng này pháp luật có bắt buộc hay tôi cần phải công chứng không? |
1,931 | Khi nào thì giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được khôi phục? | Căn cứ Điều 32 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông, cụ thể như sau: 1. Hộ chiếu phổ thông đã bị hủy giá trị sử dụng do bị mất ở trong nước, sau khi tìm lại được còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn thời hạn thì được xem xét khôi phục. 2. Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu kèm theo hộ chiếu và nộp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. 3. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu và cấp giấy hẹn trả kết quả. 4. Việc khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do. Với quy định này thì hộ chiếu phổ thông sẽ được khôi phục giá trị sử dụng khi tìm lại được còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn thời hạn thì được xem xét khôi phục. Trân trọng! |
27,204 | Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Toàn Hải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu pháp luật dân sự Việt Nam qua các thời kỳ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi? Cho tôi hỏi, Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! | Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật dân sự 1995 thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định theo Bộ luật dân sự 1995 được quy định cụ thể như sau: 1- Thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 140, Điều 141, Điều 142 và Điều 143 của Bộ luật này là một năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập. 2- Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 137, Điều 138 và Điều 139 của Bộ luật này, thì thời gian yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu không bị hạn chế. Trên đây là nội dung tư vấn về Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định theo Bộ luật dân sự 1995. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 1995. Trân trọng! |
2,950 | Tài sản nào gắn liền với đất hình thành trong tương lai được đăng ký thế chấp? | Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 07/2019/TT-BTP có quy định về tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai được đăng ký thế chấp bao gồm những tài sản sau: - Nhà ở, công trình xây dựng đang trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng gồm: + Nhà ở, công trình xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở 2014 ; + Công trình xây dựng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan; - Rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng bên thế chấp xác lập quyền sở hữu sau thời điểm xác lập hợp đồng thế chấp; Trân trọng! |
21,712 | Mã số định danh cá nhân được thay thế cho mã số thuế không? | Căn cứ theo Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã số thuế như sau: Sử dụng mã số thuế ... 4. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế. 5. Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế. 6. Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay. 7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Như vậy, đối với việc khi công dân đã được cấp mã số định danh cá nhân thì sẽ được chuyển đổi sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Lưu ý: Việc này sẽ xảy ra khi mã số định danh cá nhân đã được cấp cho toàn bộ dân cư trên đất nước. |
7,920 | Tôi đi đường bị một người đâm xe máy vào và phải điều trị mất 2 tháng, xác định thiệt hại sức khỏe 40%. Gia đình chúng tôi đã nhiều lần đề nghị bồi thường nhưng người gây tai nạn không chịu bồi thường cho tôi. Vậy tôi có thể đề nghị cơ quan pháp luật xử lý hình sự không? | Điều 202 Bộ Luật Hình sự quy định: Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Theo Nghị quyết của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số 02/2003/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự thì: - Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự: "… Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên; …". Như vậy trong trường hợp này anh có thể yêu cầu khởi tố vụ án hình sự để xử lý theo quy định pháp luật. |
8,375 | Tôi và bạn trai đang dự định kết hôn tuy nhiên bạn trai tôi lại phạm tội cố ý gây thương tích và do nhân thân bạn trai tôi tốt nên được Tòa cho hưởng án treo. Bây giờ, tôi muốn hỏi trong thời gian hưởng án treo thì có được kết hôn không? Vì nếu lỡ đợi hết thời gian này thì còn rất lâu, chúng tôi cũng đến tuổi rồi.
Mong sớm nhận được phản hồi! | Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo thì Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm. 2. Có nhân thân tốt. 3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự. 4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. 5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Điều 8 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Những trường hợp cấm kết hôn: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Như vậy, việc chấp hành án treo không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân Gia đình, do đó, một người đang hưởng án treo nếu như đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì vẫn được kết hôn như những người bình thường. Trân trọng! |
2,501 | Em có vay của ngân hàng 1 hợp đồng vay tiền theo hình thức vay tín chấp, lúc vay tiền em vẫn đi làm nên em nghĩ mình có thể hoàn trả khoản vay đầy đủ, nhưng bây giờ em đang thất nghiệp không còn khả năng chi trả số tiền trên và ngân hàng đã chuyển hồ sơ em sang công ty thu hồi nợ. Bên công ty thu hồi nợ họ nói hồ sơ em thuộc về án hình sự vì lừa đảo, họ nói công an sẽ bắt em. Em xin hỏi luật sư em có thuộc án hình sự hay không họ sẽ xử lý hồ sơ em như thế nào, và em có bị cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc xuất cảnh hay không, em xin thưa là em không bỏ trốn hoặc phủ nhận số nợ đã thiếu, chỉ tại em thất nghiệp nên không có tiền trả thôi. Rất mong câu trả lời của luật sư! | Trường hợp của bạn nếu bạn không thực hiện việc giả mạo giấy tờ, hồ sơ để vay vốn ngân hàng thì bạn không thuộc trường hợp xem xét truy cứu TNHS. Khi bạn vay tín chấp và đủ điều kiện theo quy định của ngân hàng thì ngân hàng mới ký hợp đồng tín dụng với bạn. Việc bạn thất nghiệp và mất khả năng thanh toán cho ngân hàng là khách quan ngoài ý muốn của bạn. Về pháp luật thì tôi cho rằng việc vay mượn của bạn với ngân hàng là giao dịch dân sự điều chỉnh bởi luật dân sự, các văn bản luật tài chính, tín dụng không liên quan đến vấn đề hình sư. Tuy nhiên bạn nên thu sếp tài chính để trả nợ cho ngân hàng theo đúng thời hạn vay để tránh việc bị phát mại tài sản thế chấp hoặc bị khởi kiện. |
3,628 | Cơ quan có thẩm quyền quyết định đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được quy định ra sao? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận hồi đáp. | Cơ quan có thẩm quyền quyết định đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Mục I Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau: - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh đối với trẻ em sinh ra ở Việt Nam trong các trường hợp: + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh đối với trẻ em sinh ra ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh, về cư trú tại Việt Nam. Trân trọng. |
24,541 | Sinh sống tại xã không giáp với đường biên giới có được cấp giấy thông hành không? | Căn cứ Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định đối tượng được cấp giấy thông hành: Đối tượng được cấp giấy thông hành 1. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác. 2. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào: a) Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào; b) Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào. 3. Đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc: a) Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc; b) Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác. Như vậy, công dân Việt Nam sinh sống tại xã không giáp với đường biên giới thì không được cấp giấy thông hành . Tuy nhiên những đối tượng không sinh sống tại xã giáp với đường biên giới mà đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh giáp đường biên giới và được cử sang vùng biên giới đối diện để công tác thì được cấp giấy thông hành . |
13,188 | Xin hỏi, theo quy định mới nhất thì việc thu nhận thông tin công dân ở thẻ căn cước công dân thực hiện thế nào? | Theo Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về thu nhận thông tin công dân, cụ thể như sau: Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ thu nhận thông tin công dân thực hiện như sau: 1. Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. a) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. b) Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. c) Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. 2. Lựa chọn loại cấp Căn cước công dân (cấp, đổi, cấp lại) và tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân. 3. Thu nhận vân tay của công dân theo các bước như sau: Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út); Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út); Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm; Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái. Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được. 4. Chụp ảnh chân dung của công dân Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai. 5. In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. 6. In Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. 7. Thu lệ phí theo quy định. 8. Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân. 9. Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. 10. Ngay trong ngày làm việc, cán bộ thu nhận thông tin công dân có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho bộ phận phân loại hồ sơ, chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi công dân đăng ký thường trú. Công an cấp xã trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư phải tiến hành kiểm tra xác minh và thực hiện phê duyệt, cập nhật thông tin công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trân trọng! |
24,871 | Thu hồi, tạm giữ thẻ căn cước công dân trong những trường hợp nào? | Tại Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau: 1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây: a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. 3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật. Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. 4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân: a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ khi người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. Trân trọng! |
979 | Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 1986 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, Tôi là Huy Thành. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ. Cho tôi hỏi, hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 1986 được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Huy Thành (huythanh*****@gmail.com) | Theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 1986 thì hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định cụ thể như sau: Tài sản của những người mà hôn nhân bị huỷ được giải quyết theo nguyên tắc : tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người ấy ; tài sản chung được chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên ; quyền lợi chính đáng của bên bị lừa dối hoặc bị cưỡng ép kết hôn được bảo vệ. Quyền lợi của con được giải quyết như trong trường hợp cha mẹ ly hôn. Trên đây là nội dung tư vấn về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình 1986. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hôn nhân và gia đình 1986. Trân trọng! |
7,241 | Cố ý khi không thanh toán tiền khách sạn bị xử lý thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh Linh, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi hiện đang là nhân viên tại khách sạn X, có người khách tới thuê phòng nhưng rồi cố ý không trả tiền. Cho tôi hỏi, trường hợp này khách sạn nên xử lý thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Quan hệ giữa chủ khách sạn và khách nước ngoài thuê phòng là quan hệ dân sự (thỏa thuận về việc thuê phòng và cho thuê phòng) cho nên việc khách nước ngoài vào nghỉ tại khách sạn mà không thanh toán tiền ăn nghỉ thì chỉ giải quyết về mặt dân sự mà không giải quyết hình sự. Do đó, căn cứ Điều 515 Bộ luật dân sự 2015 thì bên thuê phòng có nghĩa vụ sau: - Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi. - Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận. Do đó, nếu bên thuê vi phạm, bạn có thể khiếu kiện để yêu cầu trả tiền thuê và bồi thường thiệt hại theo quy định. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý khi khách cố ý khi không thanh toán tiền khách sạn. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2015 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! |
20,816 | Dạ, em muốn nộp hồ sơ để tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì nộp ở xã hay ở huyện? | Căn cứ Điều 6 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về hồ sơ tuyển chọn như sau: Công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nộp cho Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi công dân có hộ khẩu thường trú các giấy tờ sau: Tờ khai đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập. ... Như vậy, đối với trường hợp của bạn khi tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì nộp hồ sơ tại Công an cấp xã ở nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Trân trọng! |
25,191 | Vì trước đây hai xương quai hàm của em hơi to, khiến gương mặt của em có hình chữ Điền nhìn rất xấu, vừa rồi em đã quyết định đi phẫu thuật gọt cằm v-line, anh chị cho em hỏi sau khi em phẫu thuật xong thì có cần đăng ký lại chứng minh nhân dân không anh chị? | Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì việc đổi, cấp lại chứng minh nhân dân như sau: 1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân : ... e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn thực hiện việc phẫu thuật gọt cằm v-line sẽ dẫn đến việc thay đổi đặc điểm nhận dạng của gương mặt bạn do vậy trong trường hợp này bạn cần thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật. Mặt khác căn cứ Thông tư 07/2016/TT-BCA, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định như sau: Giấy tờ cần chuẩn bị: - Sổ hộ khẩu; nếu còn CMND cũ thì mang theo CMND; - Tờ khai Căn cước công dân theo mẫu - Nơi làm thủ tục: Công an cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng! |
8,388 | L được vợ chồng ông, bà D nhận nuôi từ lúc lên 5 tuổi, được cho ăn học đỗ đạt đến Tiến sỹ, hiện công tác tại Hunggari. Thương bố mẹ nuôi, anh chăm chỉ làm việc, dành dụm, tích góp tiền gửi về để bố mẹ có thêm tiền chi tiêu, chăm sóc sức khoẻ. Số tiền còn lại L nhờ bố mẹ nuôi mua được một ngôi nhà 4 tầng khang trang, đăng ký tên anh, để khi nào về nước L ở. Sợ khi L về nước, số tài sản này phảỉ trả lại cho L, các con đẻ ông bà D bàn với bố mẹ làm đơn xin chấm dứt việc nuôi con nuôi đối với L với lý do con nuôi đã trưởng thành, có học hành đỗ đạt, có công ăn việc làm tử tế. Ông bà D không muốn vậy những các con ép quá đành phải nghe nhưng ông tuyên bố dứt khoát: Ngôi nhà và tài sản mua được từ tiền của L gửi về ông sẽ giao lại toàn bộ cho L. Các con ông không chịu và cho rằng: khi đã chấm dứt việc nuôi con nuôi thì mọi quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng hoàn toàn chấm dứt. Các con đẻ ông, bà D nói như vậy đúng hay sai? | Nếu việc nuôi con nuôi giữa L và ông bà D được Toà án nhân dân quyết định và quyết định có hiệu lực thì các quyền và nghĩa vụ giữa họ cũng chấm dứt (Theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000). Tuy nhiên tại khoản 2 Điều luật này cũng quy định rõ: “trong trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản riêng đó; nếu con nuôi có công sức đóng góp vào khối tài sản chung của gia đình cha mẹ nuôi thì được trích một phần từ khối tài sản chung đó theo thoả thuận giữa con nuôi và và cha mẹ nuôi; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết”. Trong trường hợp trên, hành vi của các con đẻ ông bà D là sai. Theo quy định của pháp luật, toàn bộ tiền mua nhà là tiền của L gửi về theo đúng mục đích của anh. Ngôi nhà này cũng được đăng ký tên anh L, là tài sản của riêng anh. Anh L là chủ sở hữu. Dù việc nuôi con nuôi giữa anh và ông bà D chấm dứt thì anh vẫn có quyền được nhận lại số tài sản này. |
6,896 | Vi phạm nguyên tắc chế độ hôn nhân một vợ một chồng có bị xử lý hình sự không? | Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau: Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo cách gọi phổ biến hiện nay chính là hành vi ngoại tình. Không chỉ người đã kết hôn ngoại tình mới bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự mà ngay cả người chưa kết hôn nhưng ngoại tình với người đã có vợ, có chồng cũng sẽ xị xử phạt tương tự. Như vậy, vi phạm nguyên tắc chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử lý hình sự nhẹ thì bị cảnh cáo, trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng thì có thể bị phạt tù lên đến 03 năm tù giam. Trân trọng! |
26,542 | Xin luat su tu van giup chau ! Cháu mua hàng trả góp và có vay lại của ngân hàng ppf là 2.306.000 thời hạn trả 6 tháng nhưng cháu mới trả đc 3 tháng theo như hợp đồng.(hợp đồng từ ngày 25/07/2013.) Tính đến nay cháu chưa thanh toán thêm. Bên ngân hàng ppf có gọi điện và thông báo sẽ đưa cháu ra tòa. Vậy cháu có bị truy tố hay không? | Đây là giao dịch dân sự không phải là giao dịch hình sự nên không có chuyện truy tố hay không truy tố. Bản chất đây là cho vay không có bảo đảm, không có tài sản bảo đảm cho khoản vay nếu người vay không trả tiền. Chỉ là giao dịch dân sự thôi, có vay thì có trả, chưa trả được lúc này thì thu xếp lúc khác có tiền trả họ, thương lượng với nhau. Không phải tội phạm hình sự đâu, bạn đừng lo lắng đến thế. |
30,216 | Tôi hiện đang ở cùng với bố mẹ. Do ông bà tôi ở trong vùng 135 thường xuyên được nhà nước thực hiện các chính sách ưu đãi nên bố mẹ tôi đang muốn làm các thủ tục tách khẩu chuyển khẩu tôi vào sổ hộ khẩu của ông bà. Luật sư cho tôi hỏi, có được tách khẩu dù đang sống chung với bố mẹ được không và thủ tục cần làm những gì? | Theo thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi xin tư vấn như sau: Thứ nhất, điều kiện để tách hộ khẩu dù đang chung sống với bố mẹ Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 về điều kiện tách sổ hộ khẩu như sau: “ Điều 27. Tách sổ hộ khẩu 1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.” Như vậy, nếu bạn đáp ứng hai điều kiện nêu trên thì bạn hoàn toàn có thể tiến hành tách hộ khẩu để chuyển khẩu vào sổ hộ khẩu của ông bà. Thứ hai, về hồ sơ tách hộ khẩu Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 về hồ sơ tách hộ khẩu gồm có: “Điều 27. Tách sổ hộ khẩu 2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.” Như vậy, sau khi bố mẹ bạn làm xong các hồ sơ thì phải đến nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu tại cơ quan công an có thẩm quyền tách sổ hộ khẩu (Điều 8 Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của luật cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú). |
762 | Bạn đưa bạn gái vào nhà nghỉ thì bỗng đột nhiên lực lượng chức năng ập tới, cho rằng 2 người có hành vi mua - bán dâm. Vậy bạn phải làm thế nào để chứng minh 2 người vô tội. | Pháp luật định nghĩa như thế nào về mại dâm, mua bán dâm? Cụm từ "mại dâm" và các hành vi mua dâm, bán dâm được định nghĩa trong Điều 3, Pháp lệnh Phòng chống mại dâm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát hành, số 10/2003/PL-UBTVQH11, có hiệu lực từ ngày 1/7/2003 với nội dung như sau: - Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. - Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. - Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. Như vậy một hành vi được coi là mại dâm trong trường hợp hai người quan hệ tình dục với nhau để một người nhận được lợi ích về mặt vật chất từ người kia. Trong trường hợp hai bên tự nguyện đến với nhau thì không được coi là mại dâm, mua bán dâm. Công an làm thế nào để chứng minh mua bán dâm? Người đang quan hệ tình dục bị cơ quan công an kiểm tra phát hiện không cần phải chứng minh mình vô tội. Việc chứng minh hành vi mua bán dâm là của cơ quan công an. Nếu cơ quan Công an không đưa ra được chứng cứ chứng minh có sự mua bán dâm (đưa tiền, vật chất khác để quan hệ tình dục) thì bạn sẽ không bị xử lý về hành vi mua bán dâm. Ngược lại, nếu cơ quan công an chứng minh được thì sẽ bị xử phạt. Để chứng minh, công an sẽ có nghiệp vụ hỏi. Nếu là gái bán dâm thì thường các cô gái này sẽ khai thật là bán dâm. Còn nếu cô gái không nhận mình là bán dâm, bạn không nhận là mua dâm mà giữa 2 người là quan hệ người yêu hoặc tình một đêm thì cũng không xử lý được, trừ khi công an có chứng cứ khác. Tuy nhiên, việc tìm chứng cứ khác thường rất khó. Hai người quan hệ mà không biết nhau là ai có được coi là hành vi mua bán dâm? Việc một số ý kiến tư vấn cho rằng nếu tách 2 người ra mà họ không biết rõ tên tuổi, địa chỉ của nhau thì khẳng định là hành vi mua bán dâm là không chính xác, phản khoa học pháp lý. Như Điều 3 của Pháp lệnh Phòng chống mại dâm đã nêu ở trên, một hành vi quan hệ tình dục chỉ được coi là mại dâm khi một bên nhận về lợi ích vật chất, tiền bạc từ bên còn lại để chấp nhận quan hệ tình dục. Trên thực tế hiện nay, có những người hẹn nhau tới nhà nghỉ để quan hệ tình dục sau khi trao đổi, nói chuyện trên mạng. Họ không biết thông tin cá nhân của nhau nhưng vẫn sẵn sàng "cho không, biếu không". Trong trường hợp này, cơ quan công an cũng không thể kết luận và xử phạt về tội mua bán dâm. |
16,736 | Xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân thực hiện như thế nào? | Theo Điều 16 Luật trưng cầu ý dân 2015 Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân theo quy định như sau: Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân quy định tại Điều 14 của Luật này. Khi xét thấy đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa nội dung quyết định việc trưng cầu ý dân vào dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để trình Quốc hội xem xét, quyết định. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân. Khi xét thấy đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa nội dung quyết định việc trưng cầu ý dân vào dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để trình Quốc hội xem xét, quyết định. |
32,236 | Cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì có nghĩa vụ cấp dưỡng không? | Căn cứ quy định Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Như vậy, mặc dù cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật. Đồng thời, nếu cha mẹ không trực tiếp nuôi con nhưng lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Trân trọng! |
10,586 | Đã lập di chúc giờ muốn sửa lại có được không? | Trước hết di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Căn cứ Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau: 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Như vậy, hoàn toàn có thể sửa đổi di chúc của mình bất cứ khi nào mà có ý định muốn thay đổi theo quy định trên. Lưu ý: Nếu bạn lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. |
13,802 | Vợ chồng chúng tôi lấy nhau đã lâu mà không thể có con. Đi khám thì bác sỹ bảo vợ tôi vô sinh không thể sinh con. Vậy giờ em có thể nhờ người mang thai hộ được không? | Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc mang thai hộ như sau: - Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. - Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: + Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; + Vợ chồng đang không có con chung; + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. - Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Vậy điều kiện để được thực hiện việc mang thai hộ đó là cả 2 vợ chồng đều có khả năng sinh con bình thường. Tuy nhiên, người vợ lại không thể thực hiện việc mang thai thì sẽ được nhờ người mang thai hộ. Với trường hợp không có khả năng sinh con như của bạn thì sẽ không được thực hiện việc nhờ người mang thai hộ. Trân trọng! |
423 | Bà nội của tôi mất vào khoảng tháng 1 năm 2012. Khi mất bà nội tôi có nói lại là đất và nhà ở để lại cho cha tôi, cho cô Tám tôi 1 mảnh đất diện tích 4mx12m. Vậy nếu cha tôi và cô Tám tôi muốn chuyển tên thửa đất thì phải tiến hành thủ tục gì? Hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn mang tên bà nội tôi, bà nội tôi có 7 người con nhưng người lớn nhất đã mất.
Gửi bởi: Trương Quốc Anh | Về tính hợp pháp của di chúc do bà nội bạn để lại: Bộ luật dân sự có quy định về việc lập di chúc miệng nhưng di chúc miệng phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (theo Ðiều 651 Bộ luật dân sự) . - Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực (theo Ðiều 652 Bộ luật dân sự) . Theo những thông tin bạn cung cấp, trước khi chết, bà nội bạn chỉ nói lại rằng đất và nhà ở để lại cho bố bạn, cho cô Tám một mảnh đất diện tích 4mx12m. Như vậy, di chúc miệng của bà nội mới chỉ dừng lại ở việc bà nội truyền đạt ý cho con cháu mà chưa được những người làm chứng thể hiện bằng văn bản và thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định. Do đó, di chúc miệng của bà nội bạn không hợp pháp. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự, trong trường hợp di chúc không hợp pháp thì áp dụng thừa kế theo pháp luật. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất sang cho bố và cô Tám bạn : Như trên đã nêu, di chúc do bà nội bạn để lại không hợp pháp nên di sản của bà sẽ được chia theo pháp luật cho những người thừa kế quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự, theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn, di sản của bà nội sẽ được chia cho 07 (bảy) người con của bà nội bạn (trong đó có bố và cô Tám của bạn), và những người thừa kế khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất (nếu có). Riêng đối với trường hợp người con cả của bà nội đã chết thì giải quyết như sau: (i) Nếu bác cả của bạn đã chết trước bà nội: Theo quy định tại Ðiều 677 Bộ luật dân sự về thừa kế thế vị (“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”) , các con của bác cả sẽ được hưởng phần di sản mà bác cả được hưởng nêu còn sống. (ii) Nếu bác cả của bạn chết sau bà nội: Tại thời điểm bà nội chết, bác bạn vẫn có quyền hưởng di sản do bà nội bạn được hưởng. Sau khi bác chết thì phần di sản mà bác được hưởng sẽ được chia cho những người thừa kế của bác (theo di chúc hoặc theo pháp luật). Trình tự, thủ tục như sau : 1. Công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế do bà nội bạn để lại. - Người tiến hành: Những người thừa kế theo pháp luật theo hướng dẫn nêu trên. - Cơ quan có thẩm quyền: Tổ chức công chứng trên địa bàn nơi có bất động sản. - Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm: + Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; + Dự thảo hợp đồng, giao dịch; + Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; + Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng , giao dịch mà pháp luật quy định phải có. - Thủ tục: Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, những người thừa kế của bà nội bạn có thể thỏa thuận các nội dung sau: (i) Những người thừa kế (không phải là bố bạn và cô Tám) đồng ý tặng cho phần di sản mà mỗi người được hưởng cho bố bạn và cô Tám. (ii) Bố bạn và cô Tám trở thành hai người được hưởng toàn bộ di sản do bà nội bạn để lại, thỏa thuận phân chia di sản do bà nội bạn để lại như sau: cô Tám được hưởng phần thửa đất diện tích 4mx12m; bố bạn được hưởng toàn bộ phần thửa đất còn lại. b. Đăng ký sang tên tại cơ quan có thẩm quyền. Bố bạn và cô Tám nộp bộ hồ sơ đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký quyền sử dụng đất đối với phần di sản mà mình được hưởng. |
21,830 | Cho em hỏi là Cty em vừa thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh trụ sở xong và đã thông báo thay đổi lên thuê rồi. Và sau đó em thay đổi giấy phép kinh doanh chi nhánh, vậy em có cần làm thông báo thay đổi thông tin trong giấy phép kinh doanh chi nhánh lên chi cục thuế giống trụ sở không? Cho em được hỏi thêm là trước em cầm hồ sơ đi thay đổi GPKD trụ sở thì có bản gốc GPKD trụ sở và Thông tin đăng ký thuế. Giờ thì không thấy tờ thông tin đăng ký thuế nữa, và hiện tại mã số thuế là số GPKD trụ sở luôn, vậy cty em có cần đi làm lại tờ đó không, hay là luật có gì thay đổi? | Việc thay đổi chi nhánh của công ty cũng cần được báo cáo như việc thay đổi của trụ sở bạn nhé do trụ sở cũng cần được thông báo cho chị cục thuế biết để tiện cho việc quản lý |
30,478 | Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất? | Anh/chị có thể tham khảo cách xin phép bản quyền nhạc YouTube với các bước sau: Bước 1: Xác định tác giả, chủ sở hữu tác quyền đoạn nhạc hay video đó qua các phương pháp sau: - Tra cứu thông tin trên Internet. - Liên hệ với các hiệp hội, tổ chức bảo vệ quyền tác giả. - Liên hệ với tác giả, chủ sở hữu tác quyền. Bước 2: Liên hệ với tác giả, chủ sở hữu tác quyền Liên hệ với tác giả, chủ sở hữu tác quyền qua email, điện thoại, hoặc trực tiếp nêu rõ thông tin về đoạn nhạc hay video và nêu rõ mục đích muốn sử dụng đoạn nhạc hay video đó. Đồng thời thương lượng, đàm phán về các giấy tờ cần thiết với tác giả, chủ sở hữu tác quyền tùy thuộc vào mục đích sử dụng đoạn nhạc hay video. Cụ thể như sau: - Giấy phép sử dụng đoạn nhạc hay video. - Giấy xác nhận cho phép sử dụng đoạn nhạc hay video. - Phí sử dụng đoạn nhạc hay video. Bước 3: Ký kết các giấy tờ cần thiết. Bước 4: Tải lên YouTube. Sau khi đã có giấy phép sử dụng đoạn nhạc hay video thì có thể tải lên YouTube. Lưu ý: Trường hợp nếu muốn sử dụng đoạn nhạc hay video nhằm mục đích thương mại thì cần phải trả phí bản quyền cho tác giả, chủ sở hữu tác quyền. Trường hợp nếu sử dụng mà chưa xin phép tác giả, chủ sở hữu tác quyền đoạn nhạc hay video đó thì có thể sẽ bị đánh bản quyền và gỡ bỏ video khỏi YouTube hoặc thậm chí bị khóa kênh. Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất? (Hình từ Internet) |
31,082 | Có bắt buộc đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước không? | Sáng 27/11/2023, Quốc hội đã thông qua dự án Luật Căn cước (có hiệu lực kể từ 1/7/2024). Với việc đổi tên gọi từ Luật Căn cước công dân sang luật Căn cước, thẻ căn cước công dân cũng sẽ có tên gọi mới là Thẻ căn cước. Tại Điều 45 Dự thảo Luật Căn cước công dân quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau: Quy định chuyển tiếp 1. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. 2. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước không được quy định các thủ tục về đính chính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân trong các giấy tờ nêu trên. Theo quy định tại dự thảo thì chứng minh nhân dân còn thời hạn cấp trước ngày Luật có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Ngoài ra, cơ quan quản lý nhà nước không được quy định các thủ tục về đính chính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân trong các giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật Do đó, những người đang dùng thẻ căn cước công dân được sử dụng thẻ căn cước công dân đến khi hết hiệu lực pháp lý Còn những ai đang sử dụng chứng minh nhân dân thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024 Có bắt buộc đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước không? (Hình từ Internet) |
34,733 | Chào Ban biên tập, tôi là Thanh Lưu, gần đây tôi được biết Bộ Tư pháp có ban hành quyết định cung cấp thông tin cho dân cư. Nhưng tôi có thắc mắc sau: Phân công Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác cung cấp thông tin cho công dân được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi. | Phân công Lãnh đạo Bộ phụ trách công tác cung cấp thông tin cho công dân quy định tại Điều 3 Quyết định 1301/QĐ-BTP năm 2018 về Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bộ Tư pháp, cụ thể như sau: - Bộ trưởng chịu trách nhiệm về công tác cung cấp thông tin của Bộ Tư pháp. Bộ trưởng phân công một Thứ trưởng giúp Bộ trưởng phụ trách công tác cung cấp thông tin. - Thứ trưởng phụ trách công tác cung cấp thông tin chỉ đạo thực hiện cung cấp thông tin; đề xuất, báo cáo Bộ trưởng các điều kiện bảo đảm thực hiện cung cấp thông tin. Thứ trưởng phụ trách công tác cung cấp thông tin xem xét, quyết định hoặc xin ý kiến Bộ trưởng khi thấy cần thiết về các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 17, điểm e khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 4 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin. Ban biên tập xin thông tin đến bạn. |
2,973 | Thủ tục đăng ký kết hôn 2024 được thực hiện như thế nào? | Căn cứ theo quy định tại Phụ lục được ban hành kèm theo Quyết định 528/QĐ-BTP năm 2023 quy định thủ tục đăng ký kết hôn 2024 được thực hiện như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ theo 02 hình thức. - Nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã nơi cư trú của 01 trong 02 bên đăng ký kết hôn . - Nộp trực tuyến thông qua truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh. Đường link: Cổng dịch vụ công quốc gia https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html Đường link: Cổng dịch vụ công cấp tỉnh https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-index-tinhthanhpho-tonghop.html Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ. Cán bộ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ. - Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp người đăng ký kết hôn không bổ sung hồ sơ thì Trưởng bộ phận một cửa thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn. - Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người đăng ký kết hôn. Tiếp nhận theo hình thức trực tuyến, công chức tư pháp - hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số. [1] Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ. - Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. - Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc. [2] Lệ phí làm thủ tục đăng ký kết hôn: Miễn phí. Trường hợp yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn: Có phí theo quy định tại Thông tư 281/2016/TT-BTC [3] Giấy chứng nhận kết hôn: mỗi bên vợ, chồng 01 bản (bản chính). Trân trọng! |
14,488 | Tội vô ý làm chết người bị phạt bao nhiêu năm tù? | Căn cứ quy định Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vô ý làm chết người như sau: Tội vô ý làm chết người 1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Như vậy, người nào có hành vi vô ý làm chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 10 năm tuỳ vào mức độ vi phạm. |
1,280 | Bạn Trần Thanh Nam, ngụ tại phường 1, TP Bạc Liêu hỏi: Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp như thế nào thì không coi là hành vi xây dựng sai phép? | Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 02/2014/TT-BXD ngày 12/02/2014 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Quy định cụ thể như sau: Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không coi là hành vi xây dựng sai phép: a) Thay đổi thiết kế bên trong công trình mà không ảnh hưởng đến việc phòng cháy chữa cháy; môi trường; công năng sử dụng; kết cấu chịu lực chính hoặc kiến trúc mặt ngoài công trình; b) Giảm số tầng so với giấy phép xây dựng đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được phê duyệt. |
24,066 | Xin chào A/C LS Chúng em đã cưới theo phong tục việt nam 3 năm rồi, nhưng chưa làm giấy ĐKKH. Hiện nay khi giấy tờ thủ tục tại đại sứ quán đầy đủ, chúng em bắt đầu nộp tại STP. Nhưng khi nộp ở STP họ nói rất khó khăn vì cô ấy hơn em 12 tuổi, đã ly dị. Em có coi qua về điều kiện cho phép kết hôn thì đều không thấy nói đến vấn đề tuổi tác (Họ nói hồ sơ của chúng em phải 6 tháng đến 1 năm trở ra mới có kết quả đồng ý hay không, vì họ phải họp các ban ngành,các cấp như hội phụ nữ rồi ban tuyên truyền....qua ban này duyệt, ban kia xét để coi trường hợp của chúng em) Rồi mới đồng ý hay từ chối.Hiện nay chúng em rất bối rối và lo lắng,rất mong được a/c tư vấn giúp đỡ chúng em. Và cho em hỏi, liệu em có thể vào TP HCM để kết hôn được không ạ, và điều kiện để có thể được nộp hồ sơ ở đó. Em cảm ơn sự tư vấn và giúp đỡ của a/c rất nhiều | Chào bạn! Theo quy định hiện hành, việc đăng ký kết hôn là do 2 bên nam và nữ tự quyết định với điều kiện không trái pháp luât như đủ tuổi kết hôn, chưa có vợ, chồng (hoặc đã ly hôn hay mất), không cùng huyết thống v.v...còn việc chênh lệch về tuổi tác hoặc hoàn cảnh thì pháp luật không can thiệp. Nếu hội đủ điều kiện thì bạn cứ nộp hồ sơ, nếu từ chối thì cơ quan đó phải có văn bản và nêu rõ lý do từ chối. Bạn có thể sử dụng văn bản đó để làm cơ sở cho việc khiếu nại. Trường hợp bạn đang cư trú tại TPHCM thì bạn có thể xin ĐKKH tại Sở TP TPHCM. Thân ái chào bạn !!! |
21,226 | Năm 2009, ông Trần Quang Khánh được cấp giấy phép lái xe hạng A1 tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên. Nay ông Khánh muốn đổi giấy phép lái xe sang vật liệu PET tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái. Vậy, hồ sơ đăng ký của ông Khánh cần những giấy tờ gì và có cần hồ sơ gốc không? | Ông Trần Quang Khánh có thể đổi giấy phép lái xe mô tô hạng A1 tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái hoặc Sở Giao thông vận tải các tỉnh khác, về hồ sơ được quy định như sau: Tại Điều 54 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 7/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Điều 1 Thông tư số 48/2014/TT-BGTVT ngày 15/10/2014 và Điều 1 Thông tư số 87/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT thì hồ sơ đổi giấy phép lái xe hạng A1 do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm: - Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư 46/2012/TT-BGTVT; - Bản sao giấy phép lái xe mô tô hạng A1; - Khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) để đối chiếu. Quy định hiện hành không bắt buộc phải có hồ sơ gốc đối với trường hợp còn bản chính giấy phép lái xe khi làm thủ tục cấp đổi lại; Thời gian đổi giấy phép lái xe không quá 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. |
14,731 | Hợp đồng vay bằng giấy viết tay có giá trị pháp lý không? | Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 : Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Đồng thời, pháp luật hiện hành cũng không có quy định điều kiện phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay tài sản là phải được công chứng, chứng thực. Do vậy, giấy viết tay về việc vay đã viết là một văn bản hợp đồng vay tài sản. Giấy vay nợ viết tay nêu trên hoàn toàn có giá trị pháp lý nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 như sau: - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. |
15,817 | Cho tôi hỏi quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú theo quy định mới nhất ạ? | Điều 10 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú như sau: 1. Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình. 2. Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình. 3. Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp. 4. Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. 5. Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này. 6. Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trân trọng! |
23,356 | Cách đây 8 năm gia đình tôi có mua 1 mảnh đất trị giá 6,5 cây vàng. Gia đình tôi đã đưa cho bên bán tổng cộng 6 cây, còn lại 0,5 cây (giá trị lúc đó là 4 triệu, có ghi rõ trong giấy tờ) hẹn khi nào tách thửa, trước bạ thì sẽ bàn giao. Gia đình tôi và bên bán thỏa thuận trong vòng 3 năm, bên bán sẽ hoàn thành việc tách thửa, trước bạ. Tuy nhiên, sau 8 năm mà bên bán không chịu tách giấy tờ và yêu cầu gia đình tôi phải đưa 5 chỉ vàng (tương đương với giá trị của 0,5 cây vàng là 4 triệu ngày xưa) thì họ mới làm tách thửa. Vậy thì gia đình tôi phải làm gì? | Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi hiểu là giữa gia đình bạn và bên bán đã ký kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trong đó ghi rõ giá trị chuyển nhượng là 6,5 cây vàng và thỏa thuận bên bán có nghĩa vụ thực hiện việc tách thửa và trước bạ cho gia đình bạn; thời hạn thực hiện nghĩa vụ tách thửa và trước bạ theo Hợp đồng là 3 năm. Tuy nhiên, sau 8 năm mà bên bán không chịu thực hiện nghĩa vụ tách thửa và trước bạ. Theo quy định tại Điều 283, Điều 286 của Bộ luật Dân sự thì bên bán đã vi phạm nghĩa vụ dân sự. Căn cứ vào Điều 305 của Bộ luật Dân sự thì khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Do vậy, gia đình bạn có thể gia hạn để bên bán hoàn thành việc tách thửa và trước bạ; nếu quá thời hạn này mà bên bán vẫn chưa hoàn thành việc tách thửa, trước bạ thì gia đình bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận, huyện, nơi có mảnh đất mà các bạn đã nhận chuyển nhượng để yêu cầu giải quyết tranh chấp giữa gia đình bạn và bên bán. Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì bên bán vẫn phải thực hiện và phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn (nếu có). Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn |
29,950 | Thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm những giấy tờ nào? | Căn cứ quy định tại Điều 37, Điều 38 Luật Hộ tịch 2014; Điều 30, Điều 31, Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, khi thực hiện thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài, anh chị phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân: Thẻ cư trú (thẻ xanh). Các giấy tờ phải nộp bao gồm: Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin, chữ ký của hai bên nam, nữ; Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận anh ta không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ (thông thường đối với Hoa Kỳ là giấy Tuyên thệ độc thân). Các giấy tờ trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự và được dịch ra tiếng Việt có công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật, đồng thời phải còn thời hạn sử dụng (nếu trên các giấy tờ đó không ghi thời hạn sử dụng thì chúng chỉ có giá trị trong vòng 06 tháng, kể từ ngày cấp). Ngoài giấy tờ nêu trên, nếu chồng/vợ của bạn đã từng ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn) nếu là công dân Việt Nam và chưa thôi hoặc mất quốc tịch Việt Nam. Hồ sơ được giải quyết trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Nơi tiếp nhận hồ sơ là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bạn (cả hai bên nam, nữ hoặc một trong hai bên nam, nữ trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại). |
18,797 | Dạ chào luật sư, Hiện tại em có một vấn đề tiền bạc nhưng không biết phải giải quyết ra sao, mong luật sư cho em vài lời khuyên ạ. Lúc trước em có cho một người bạn mươn tiền. Người đó mượn lai rai gom lại đến bây giờ cũng gần 10 triệu. Nhưng qua 1 thời gian, em nhận ra người bạn này không muốn trả tiền cho mình và cứ liên tục né tránh điện thoại của em. Bây giờ em muốn người đó trả tiền cho em thì phải làm sao ạ? Lúc em cho người đó mượn tiền, tất cả số tiền đều được chuyển khoản. phân nửa số tiền người đó mượn em em còn giữ lại biên lai nộp tiền cho ngân hàng. Phân nửa còn lại thì không có. Cho em hỏi là ngân hàng có thể giúp em thu thập lại những hóa đơn mà em bỏ sót được không ạ? Và còn 1 điều nữa, người mà em chuyển khoản là bạn của người đó. Vì vậy người đó có thể làm chứng những số tiền em đã chuyển. Nếu em muốn nhờ vào sự can thiệp của pháp luật, cho hỏi với những bằng chứng như vậy có đủ để em lấy lại được số tiền mình đã cho mượn không ạ? Rất mong nhận được sự hồi âm từ luật sư. | Việc bạn cho "người đó" mượn tiền nhưng đến hạn họ không trả. Về nguyên tắc bạn có quyền khởi kiện nhờ pháp luật can thiệp. Tuy nhiên với thông tin bạn cung cấp tôi thấy về chứng cứ là chưa chắc vì lý do người nhận số tiền mà bạn chuyển khỏan lại là bạn của "người đó". Như thế thì không đủ cơ sở để cho rằng "người đó" đã mượn tiền của bạn (mặc dù có bạn của người bạn sẳn sàng làm chứng) trừ khi người làm chứng cũng có chứng cứ để chứng minh đã chuyển tiền từ bạn cho "người đó" mượn. Nếu không bạn sẽ không đòi lại được. |
27,430 | Theo quy định pháp luật thì sau bao nhiêu ngày làm đăng ký thường trú cho trẻ em? Mong nhận được trả lời sớm nhất. | Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định như sau: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Như vậy, trong thời hạn 60 ngày, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Trân trọng! |
21,210 | Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hồng Thái, tôi sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội được quy định như thế nào? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! (0989***) | Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại Điều 344 và Điều 345 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Điều 344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật. Điều 345. Hình thức, nội dung tín chấp Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn. Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp. Trên đây là nội dung tư vấn về bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội. Để có thể hiểu rõ hơn về nội dung này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng! |
34,808 | Hộ tịch là gì? | Căn cứ quy định Điều 2 Luật Hộ tịch 2014 quy định về hộ tịch và đăng ký hộ tịch như sau: Hộ tịch và đăng ký hộ tịch 1. Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. 2. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư. Căn cứ quy định Điều 3 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký hộ tịch như sau: Nội dung đăng ký hộ tịch 1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: a) Khai sinh; b) Kết hôn; c) Giám hộ; d) Nhận cha, mẹ, con; đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; e) Khai tử. 2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: a) Thay đổi quốc tịch; b) Xác định cha, mẹ, con; c) Xác định lại giới tính; d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; e) Công nhận giám hộ; g) Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. 3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. 4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, Hộ tịch là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết gồm có: - Khai sinh; - Kết hôn; - Giám hộ; - Nhận cha, mẹ, con; - Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; - Khai tử. - Thay đổi quốc tịch; - Xác định cha, mẹ, con; - Xác định lại giới tính; - Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; - Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; - Công nhận giám hộ; - Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Mẫu Giấy xác nhận thông tin hộ tịch áp dụng từ 02/8/2023? (Hình từ Internet) |
32,243 | Người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh có được xem ti vi không? | Căn cứ Điều 8 Nghị định 65/2020/NĐ-CP quy định về c hế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ của người lưu trú như sau: Người lưu trú được hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú được trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ; mỗi phòng ở được trang bị 01 ti vi và người lưu trú được mượn sách, báo của cơ sở lưu trú. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của người lưu trú được thực hiện theo Nội quy cơ sở lưu trú. Như vậy , trong khi lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh thì có thể được xem ti vi, đọc sách theo quy định trên. |
12,492 | Cho em hỏi. Một người em biết nhắn tin cố ý kiếm chuyện xúc phạm danh dự em và bạn bè em dùng những lời lẻ văng tục thậm chí còn hăm dọa về tính mạng. Vậy cho em hỏi có thể đi kiện được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! | Trong trường hợp này, hành vi nhắn tin xúc phạm danh dự bạn và bạn bè của bạn thì tùy vào mức độ và hậu quả xảy ra có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể: Thứ nhất, trách nhiệm dân sự: Theo Điều 37 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.” Và theo Điều 604 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Người nào do lỗi cố ý hoặc vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.” Từ đó thì khi thấy danh dự, nhân phẩm của mình bị xúc phạm, xâm phạm thì bạn có quyền khởi kiện dân sự có kèm nghĩa vụ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích của mìn, đồng thời yêu cầu người gây thiệt hại phải bồi thường. Thứ hai, trách nhiệm hành chính. Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm trật tự công cộng: “1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác; c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng." Nếu hành vi xúc phạm diễn ra nhiều lần, ảnh hưởng đến nhân phẩm danh dự của bạn và bạn bè bạn thì có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an để tố cáo hành vi vi phạm này. Thứ ba, trách nhiệm hình sự Trường hợp hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác ở mức độ nghiêm trọng và đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 về tội làm nhục người khác: “1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.” Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Tuy nhiên, còn phải tùy thuộc vào mức độ xúc phạm có nghiêm trọng hay không phải có căn cứ vào thái độ nhận thức của người phạm tội, cường độ, thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm, ảnh hưởng đến vị trí vai trò của người bị hại trong gia đình, tổ chức hoặc ngoài xã hội…. Hơn nữa, theo bạn trình bày bạn còn bị đe dọa về tính mạng nên căn cứ theo Điều 103 Bộ luật hình sự 1999 quy định tội đe dọa giết người như sau: ''1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Đối với nhiều người; b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; c) Đối với trẻ em; d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.'' Nếu hành vi đe dọa giết người thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội đe dọa giết người. Do vậy, bạn có thể làm đơn gửi ra cơ quan công an, nếu có đủ cơ sở chứng minh, mức độ của hành vi thì có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tố cáo hành vi xúc phạm danh dự và đe dọa tính mạng. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Dân sự 2005 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! |
19,208 | Hiện nay tôi đang làm thủ tục kết nạp Đảng nhưng gia đình có người vi phạm pháp luật hình sự.vậy tôi có đủ điều kiện không? | Việc bạn muốn kết nạp đảng viên thì bạn nên tham khảo điều lệ đảng và các văn bản liên quan đến quy chế đảng viêc. Việc kết nạp đảng của bạn không được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam |
21,242 | Cho tôi hỏi về vấn đến tạm trú ạ: Hiện tại ở Hà Nội và đang muốn làm tạm trú nhưng chủ trọ không làm hợp đồng thuê nhà. Vậy cho hỏi không có hợp đồng thuê nhà có được làm tạm trú tại Hà Nội không? | Theo Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định hồ sơ đăng ký tạm trú cụ thể như sau: - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu); - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú. Như vậy, khi đăng ký tạm trú thì bạn phải có giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp nếu bạn không có hợp đồng thuê thì bạn không thể làm thủ tục tạm trú theo quy định. Bạn có thể thay hợp đồng thuê thành văn bản cho ở nhờ để làm thủ tục đăng ký tạm trú. Bạn tham khảo thêm thủ tục đăng ký tạm trú tại đây . Ban biên tập phản hồi đến bạn. |
26,403 | Tôi muốn xin mẫu đơn ly hôn của huyện, tôi có cần phải vào huyện để xin không? Hay tôi chỉ cần photo theo mẫu có sẵn trên mạng internet. | Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau: Khoản 1, điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”. Do đó việc bạn hỏi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Bạn có thể đến Tòa án nhân dân huyện để xin mẫu đơn và được hướng dẫn chi tiết theo quy trình giải quyết ly hôn. Nếu vì lý do nào đó bạn không đến Tòa án để xin mẫu đơn được thì bạn có thể tải mẫu đơn có sẵn trên mạng internet nhưng mẫu đơn bạn tải về phải phù hợp về nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. |
18,495 | Trách nhiệm của Chính phủ trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở? | Tại Điều 83 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ như sau: Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ ở cơ sở và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; b) Thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở; c) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, công dân trong việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; d) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở. 2. Bộ Nội vụ có trách nhiệm sau đây: a) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; b) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện dân chủ ở cơ sở. 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau đây: a) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ ở tổ chức có sử dụng lao động; b) Phối hợp với Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện dân chủ ở tổ chức có sử dụng lao động. 4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc cấp kinh phí cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. 5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, căn cứ vào quy định của Luật này, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ các cơ quan của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân. 6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Theo đó, Chính phủ có trách nhiệm ban hành hoặc kiến nghị ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở;.. và các nội dung khác theo quy định. Trách nhiệm của Chính phủ trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở? (Hình từ Internet) |
12,235 | Đặc điểm pháp lý của đặt cọc như thế nào? | Đặc điểm pháp lý của đặt cọc + Đặt cọc thực hiện hai chức năng bảo đảm: đặt cọc có thể được giao kết nhằm mục đích bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng; cũng có thể nhằm bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng; hoặc nhằm cả hai mục đích trên. Đây là điểm tạo ra sự khác biệt giữa biện pháp đặt cọc và các biện pháp bảo đảm khác. Thông thường các biện pháp bảo đảm khác chủ yếu bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng nhưng biện pháp đặt cọc được giao kế trước hợp đồng chính thức lại nhằm mục đích bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, tránh sự bội tín trong giao kết hợp đồng. + Chủ thể của hợp đồng đặt cọc gồm hai bên: Bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc. Tùy vào sự thỏa thuận của các bên mà mỗi bên có thể là bên đặt cọc hoặc bên nhận đặt cọc. Nhưng thông thường thì bên nào nắm giữ phần tài sản có sẵn như bên có nhà để bán, cho thuê hay bên nào sẽ phải đầu tư công sức tiền bạc để thực hiện công việc nhất định thì sẽ trở thành bên nhận đặt cọc. + Đặt cọc là hợp đồng thực tế. Hay nói cách khác, hợp đồng đặt cọc chỉ phát sinh hiệu lực khi các bên đã chuyển giao cho nhau tài sản đặt cọc. + Tài sản đặt cọc mang tính thanh toán cao. Nếu như tài sản cầm cố, thế chấp là bất kỳ tài sản nào đáp ứng được các yêu cầu luật định thì tài sản đặt cọc chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp gồm: tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị khác. Như vậy, tài sản như quyền tài sản, bất động sản không trở thành đối tượng của đặt cọc. + Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản (khoản 1 Điều 358): Cần có sự phân biệt giữa tiền đặt cọc và tiền trả trước: trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hay tiền trả trước thì số tiền này được coi như tiền trả trước. |
1,838 | Mức bồi thường tổn thất tinh thần bao nhiêu tiền theo quy định? | Căn cứ quy định Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau: Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm ... 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Căn cứ quy định Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau: Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm .... 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Căn cứ quy định Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau: Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm ... 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Căn cứ quy định khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau: Mức lương cơ sở ... 2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng. ... Như vậy, mức bồi thường tổn thất tinh thần hiện nay sẽ do các bên tự thoả thuận với nhau. Tuy nhiên trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp mức bồi thường tổn thất tinh thần tối đa cho một người được quy định như sau: - Đối với mức bồi thường tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở, do đó mức bồi thường= 1.800.000 X 10 = 18.000.000 đồng - Đối với mức bồi thường tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở, do đó mức bồi thường = 1.800.000 X 10 = 18.000.000 đồng - Đối với mức bồi thường tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở, do đó mức bồi thường = 1.800.000 X 100 = 180.000.000 đồng Mức bồi thường tổn thất tinh thần bao nhiêu tiền theo quy định? (Hình từ Internet) |
30,901 | Ngày của cha là ngày nào? | Ngày của Cha hay còn được gọi với tên tiếng Anh là Father’s Day là ngày lễ tôn vinh những người làm cha. Tùy thuộc vào phong tục của nhiều nước mà Ngày của Cha sẽ được tổ chức vào thời gian khác nhau. Đây là ngày lễ bổ sung cho những ngày kỉ niệm nhằm tôn vinh cho các thành viên trong gia đình như ngày của mẹ, ngày của anh chị em, ngày của ông bà. Ngày của Cha thường được biết đến nhiều ở các nước phương Tây. Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam, ngày này cũng được nhiều người quan tâm. Ngày của cha năm 2024 rơi vào chủ nhật, ngày 16 tháng 6. Đây là chủ nhật thứ ba của tháng 6 trong năm 2024. Tại Việt Nam, ngày của cha lại không có ngày cố định mà được quy ước là vào ngày chủ nhật thứ 3 của tháng 6 hàng năm. Vào ngày này, con cái có thể dành tặng những lời chúc tốt đẹp, những món quà ý nghĩa hoặc đơn giản chỉ là dành thời gian bên cạnh cha để thể hiện tình yêu thương và sự kính trọng của mình. Ngày của cha là ngày nào? Quyền và nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ ra sao? (Hình từ Internet) |
5,288 | Bản thân Tôi và gia đình đang gặp phải khúc mắc lớn kính mong luật sư tư vấn giúp tôi và gia đình. Vào tháng 8/2011 Tôi và người yêu có chung vốn mở cửa hàng ăn, chính thức là người yêu tôi đứng ra mở quán và vay bố mẹ tôi số tiền là 50 triệu đồng, vì tin tưởng nên bố mẹ tôi cho vay không có giấy tờ. Chúng tôi cùng nhau làm quán sau 1 tháng thì anh ấy đánh đập tôi và đuổi tôi ra khỏi quán, 1 tháng sau thì anh ấy chuyển nhượng quán đó cho người khác với số tiền là 85 triệu đồng. Gia đình tôi hỏi số tiền anh ấy đã vay nhưng anh ấy không trả còn gia đình anh ấy hứa sẽ trả sau. Sau 1 năm gia đình chúng tôi vẫn chưa nhận được đồng nào từ gia đình anh ấy, ngày 6/8/2012 tôi và anh chị tôi tìm gặp anh ấy thì anh ấy nói chưa có tiền và đã viết giấy vay nợ với nội dung là anh ấy vay tiền tôi vào tháng 8/2011 và sẽ trả tiền sau 6 tháng. Trong giấy vay nợ chỉ gi tên tuổi địa chỉ của anh ấy không có số CMND. Hỏi: Trong giấy vay nợ không gi rõ ngày trả nợ chỉ gi thời hạn là 6 tháng vậy thời hạn trả tính từ ngày vay la t8/2011 hay ngày 6/8/2012?Hết thời hạn người đó không trả tiền hoặc bỏ trốn hoặc hù dọa gia đình tôi thì chúng tôi phải làm như thế nào? Kính mong luật sư tư vấn giúp đỡ gia đình! Gia đình xin chân thành cảm ơn! | Đây là trường hợp vay nợ thông thường, thời hạn vay như các bạn đã thỏa thuận là 6 tháng nếu không xác đinh ngày cụ thể thì ngày viết giấy vay đó được tính là ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng tức là tháng 8 năm 2011. Khi hết thời hạn (hiện nay đã hết thời hạn) bạn có quyền yêu cầu người vay trả tiền có thể bằng văn bản hoặc thông báo miệng. Nếu hết thời hạn thông báo mà người vay không trả thì bạn có quyền để nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp hoặc khởi kiện người vay tại tòa án có thẩm quyền. |
21,069 | Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trưng cầu ý dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Trần Trúc Quỳnh, quê ở Vũng Tàu. Hiện tôi đang nghiên cứu về hoạt động hàng không dân dụng và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trưng cầu ý dân được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Địa chỉ email của tôi là quyn***@gmail.com. | Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trưng cầu ý dân đã được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Trưng cầu ý dân 2015. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trưng cầu ý dân được quy định như sau: Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền: 1. Quyết định ngày bỏ phiếu trưng cầu ý dân, bỏ phiếu sớm, hoãn ngày bỏ phiếu, bỏ phiếu lại. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước. 3. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân. 4. Quy định về phiếu trưng cầu ý dân, mẫu thẻ cử tri trong trưng cầu ý dân, nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản khác sử dụng trong việc tổ chức trưng cầu ý dân. 5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình tổ chức trưng cầu ý dân. 6. Nhận và kiểm tra báo cáo kết quả trưng cầu ý dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến. 7. Lập báo cáo tổng hợp kết quả trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước. 8. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức trưng cầu ý dân. 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kết quả trưng cầu ý dân. Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội là quyết định cuối cùng. 10. Xác định, công bố kết quả trưng cầu ý dân trong cả nước và báo cáo Quốc hội về kết quả tổ chức trưng cầu ý dân tại kỳ họp gần nhất. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trưng cầu ý dân. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Trưng cầu ý dân 2015. Trân trọng! |
15,978 | Em chào anh.
Em là sinh viên năm thứ 2 khoa luật- đại học quốc gia Hà Nôi.
Câu chuyện dưới đây xảy ra chính là họ hàng bên quê ngoại của em: Một gia đình có 8 người con: Nhận( con trai trưởng), Sâm, Chí, Quế, Nhung, Phượng, Tuệ, Tám. Hiện giờ, chỉ còn lại một người 2 người con gái chưa có gia đình, trong có cô Tám mắc bệnh tâm thần. Khi bố mẹ còn sống, bố mẹ đã đồng ý chia mảnh đất cho con là Quế, Chí khi lập gia đình. Còn riêng con trai trưởng là Nhận thì ko phải chia đất vì ông Nhận sau khi lập gia đình đã về ở chung sống với nhà của bên vợ. Người bố mất năm 1993. Sau đó, người con trai Tuệ lập gia đình, và chung sống ở cùng căn nhà với mẹ. Năm 2001 mẹ mất, đến năm 2008, ông Tuệ xây nhà và anh em trong gia đình đã thống nhất cắt một phần mảnh đất ở sân để cho Tuệ xây nhà. Lúc còn sống, bố mẹ đã đồng ý cho Quế sẽ nuôi em mình là Tám- bị bệnh tâm thần.( đất nhà ông Quế là rộng nhất vì phải nuôi thêm cô Tám) Câu chuyện tranh chấp xảy ra khi: Con trai trưởng là Nhận bây giờ nói là: Vì khi bố mẹ chết không để lại di chúc nên toàn bộ số đất đã chia trước kia phải chia lại, và phải chia theo pháp luật. Nhưng mảnh đất mà ông Quế ở từ năm 1988 và từ lúc bố mẹ còn sống đã đồng ý cho ở như vậy. Từ đó đến nay, ông Quế hàng năm vẫn đóng thuế đất đầy đủ. Trên bản đồ địa chính của xã, mảnh đất đó mang tên ông ( nhà ông Quế không có sổ đỏ) Vậy trong trường hợp này, lý lẽ mà ông Nhận đưa ra có hợp tình hợp lý ko? Nhà ông Quế và các gia đình khác cùng chung sống trên mảnh đất đó có phải chia lại đất theo pháp luật hiện hành ko? Em xin nhờ luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn. Em xin chúc luật sư sức khoẻ và thành đạt! Em mong sớm nhận được tư vấn của luật sư. | Chào bạn! Vấn đề bạn hỏi tôi xin trả lời như sau: Về nguyên tắc, nếu ngay từ khi các cụ còn sống đã đứng lên chia đất cho các con thì khi các cụ mất đi sẽ không làm phát sinh quan hệ thừa kế, vì di sản thừa kế không còn nữa do đã được các cụ định đoạt từ khi các cụ còn sống bằng việc xác lập giao dịch cho tặng cho các con. Do vậy việc ông Nhận đưa ra lý do vì các cụ mất đi không để lại di chúc nên phải chia lại là không phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp này, bạn cần lưu ý, vì theo những gì bạn trình bày thì tôi hiểu rằng ông Quế và những người con khác mặc dù được bố mẹ cho tài sản từ khi các cụ còn sống nhưng vẫn chưa hoàn thiện thủ tục sang tên chước bạ (nên nhà đất vẫn đứng tên các cụ). Đây chính là một trong những bất lợi của những người con khi xảy ra tranh chấp. Khi giải quyết tranh chấp cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ căn cứ vào chứng cứ do các bên xuất trình để quyết định. Luật sư Phạm Thành Tài Giám đốc Công ty luật Phạm Danh - Đoàn luật sư thành phố Hà Nội |
278 | Nguyên tắc tiến hành hoà giải được quy định như thế nào theo thủ tục Tố tụng Dân sự năm 2004? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Khải Hoàng sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa, để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về nguyên tắc tiến hành hoà giải của Tòa án giai đoạn 2004-2014, tuy nhiên tôi không nhớ rõ lắm được quy định cụ thể ở đâu ở Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2004, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Nguyên tắc tiến hành hoà giải được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**) | Căn cứ quy định tại Điều 180 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004, nguyên tắc tiến hành hoà giải của Tòa án được quy định như sau: 1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật này. 2. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây: a) Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình; b) Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Trên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc tiến hành hoà giải của Tòa án. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng! |
681 | Kính chào luật sư! Em tên Phạm Minh Trường - hiện đang công tác tại quận 1,Tp.HCM. Em có 1 số thắc mắc xin luật sư giải đáp dùm em. Hiện tại em đang sống cùng gia đình em tại phường 12, quận gò vấp. Vào tháng 05/2009 gia đình em có xây nhà mới tại địa chỉ em đang ở. Bắt đầu từ lúc này gia đình nhà bên cạnh liên tục cản trở nhà thầu thi công vì lý do gia đình em lấn chiếm đất?!? Xin nói rõ cho luật sư là + Giấy chủ quyền sử dung nhà và đất của gia đình em diện tích : 7,1m x 18,2 m được UBND quận gò vấp cấp năm 2003 (thực tế đo được là 7,1m cả trước và sau) + Giấy chủ quyền sử dung nhà và đất của gia đình bên cạnh diện tích : 5 m x 18,2 m được UBND quận gò vấp cấp năm 2007(nhưng thực tế đo được chiều rộng phần trước nhà là 5,05m và phần sau nhà là 4,85m) - Nhà cũ gia đình em được xây dựng từ năm 1990 đến nay và vẫn ở cho đến thời gian xây nhà đều không xảy ra bất cứ tranh chấp gì. Đến lúc xây nhà mới thì xảy ra sự việc trên. - phường tường cũ nhà em sử dụng giáp ranh dọc phần lối đi của nhà ông bên cạnh Trong tình hình xây nhà lúc đó buộc gia đình em phải làm đơn khiếu nại tại phường 12, quận gò vấp . Các cơ quan thẩm quyền tại phường như: Thanh tra đô thị phường, Quản lý đô thị phường, Chủ tịch UNND phường, Công An phường .... cùng các cơ quan chức năng đã tiến hành đo lại và tiến hành các biện pháp hòa giải. Lúc đó, để không phải bị ảnh hưởng tiến độ thi công công trình nhà, gia đình em đã có quyết định kịp thời là không đập bức tường riêng cũ này và xây dựng 1 bức tường mới liền kề ( tạm gọi là tường đôi) để tiếp tục thi công. UBND phường 12 gọi 2 bên gia đình lên hòa giải 3 lần, nhưng trong cả 3 lần đó đều không đi đến thống nhất bức tường đó thuộc chủ sở hữu nhà ai? Gia đình kia đã không cản trở nữa cho đế lúc em xây xong căn nhà vào tháng 09/2009. Nhưng vào ngày 07/05/2011 gia đình nhà bên đã tự ý đập 1 phần bức tường của nhà em đoạn giáp ranh. Gia đình em có ra hỏi " tại sao ông đập bức tường nhà tôi, giấy tờ nào cho phép ông đập?!?" thì ông ta vẫn 1 mực khăng khăng rằng bức tường đó của nhà ông ta thì ông ta đập?!? Em đã mời chính quyền địa phương vào lập biên bản sự việc và được hướng dẫn nên khởi kiện ra tòa để giải quyết rõ ràng phần tranh chấp đó. Trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì tường đó là tường riêng của gia đình em được UBND quận gò vấp cấp năm 2003, và trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì tường đó cũng ghi là tường riêng của gia đình ông ta?!?(em không hiểu tại sao UBND quận gò vấp lại có thể cấp bậy bạ đến thế trong khi thực tế đo được không giống như vậy?) Em xin hỏi luật sư 1 vài điểm sau: 1/ Nếu khởi kiện ra tòa thì tòa có căn cứ vào giấy chủ quyền sở hữu nhà và đất ở không? 2/ Nếu ông ta vẫn tiếp tục đập phá như vậy thì ngoài cách em báo chinh quyền thì gia đình em phải xử lý làm sao?(chính quyền phường 12 rất chậm để xử lý vụ việc) 3/ Luật sư có thể tiên lượng % phần thắng là bao nhiêu nếu gia đình em khởi kiện không? 4/ Nếu sau khi thụ lý hồ sơ khởi kiện của gia đình em thi sẽ mất bao lâu để biết ai đúng ai sai? 5/ Nếu bên em thắng kiện được tòa công nhận tường đó là của gia đình em, mà nhà bên cạnh vẫn không thừa nhận và vẫn tiếp tục quấy rối đâp phá, thì sẽ có những biện pháp chế tài đối với gia đình ông này không? Em xin chân thành cảm ơn luật sư! Mong luật sư chỉ tận tình giúp gia đình em ổn định cuộc sống không bị ảnh hưởng bởi nhà bên cạnh nữa! em muốn sự việc trắng đen rõ ràng! Thân ái! | Chào bạn ! Qua trình bày của bạn xin được góp ý như sau: 1- Nhà và đất đã có giấy chủ quyền ( tất nhiên có thể hiện diện tích, ranh giới, tài sản gắn liền v.v...) thì thường được xem là căn cứ chính để giải quyết tranh chấp, tuy nhiên Tòa vẫn có thể thu thập thêm các chứng cứ khác nếu có cơ sở cho rằng có sai sót trong khâu xác minh cấp giấy trước đây. 2- Trong khi Tòa đang thụ lý vụ việc thì các bên phải tự bảo quản tài sản tranh chấp hoặc tam ngưng các hành vi liên quan như thay đồi, xây dựng, tẩu tán, đập phá v.v..., người vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật ( kể cả việc xử lý hình sự ) tùy theo tính chất, mức độ. 3- Phần tường nhà do bạn sử dụng ( trừ trường hợp nhà liên kế sử dụng tường chung ) riêng từ lâu và đã được ghi nhận trong giấy chủ quyền cùng các hồ sơ liên quan thì phần thắng về phía bạn khá cao, tuy nhiên đó cũng chỉ là dự đoán dựa trên thông tin bạn nêu. 4- Thời gian giải quyết vụ kiện từ khoảng 4 tháng đến 8 tháng tùy theo tính chất đơn giản hay phức tạp ( nhưng có thể sớm hơn nếu các bên hòa giải thành và có thể lâu hơn nếu quá phức tạp ). 5- Trong trường hợp bạn thắng kiện và được Tòa công nhận quyền sử dụng đất nơi có bức tường và quyền sở hữu bức tường đó, bên bị đơn phải chấp hành, nếu không sẽ bị cơ quan thi hành án cưởng chế theo yêu cầu của bên thắng kiện. Riêng hành vi tiếp tục đập phá khi đã có quyết định có hiệu lực của Tòa có thể bị truy tố hình sự về tội " Hủy hoại tài sản ". Thân ái !!! |
13,889 | Địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới? | Căn cứ quy định Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau: Địa điểm không được đăng ký thường trú mới 1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. 2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. 3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. 4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, địa điểm không được đăng ký thường trú mới gồm có: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. |
15,559 | Chào luật sự xin luật sư dành 1 chút thời gian tư vấn cho tôi 1 câu hỏi ; Chị A có mượn anh B 20 triệu để hợp tác kinh doanh quán nhậu với C,D. Trong thời gian đó chị A đã trả cho anh B 12 triệu còn thiếu lại 8 triệu .do quán kinh doanh không hiệu quả nên chị A đã bỏ trốn. Nhưng chị A còn thiếu tiền anh B 8 triệu không trả. Vậy luật sư cho biết tôi phải làm thế nào để lấy lại tiền? và có thể kiện chị A này ra tòa án hay không? Xin luật sư tư vấn cho em. Em cảm ơn | Nếu có căn cứ xác định A hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể xử lý hình sự với A về tội lạm dụng tín nhiệm, chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Nếu muốn khởi kiện dân sự để đòi tiền A thì B phải biết được nơi cư trú hiện tại của A (A đang trốn ở đâu). Quan điểm của nhà làm luật Việt Nam hiện nay là nếu tìm được người vay, biết được địa chỉ của người vay thì là quan hệ dân sự và có thể khởi kiện dân sự ra Tòa án để đòi tiền. Còn nếu người vay đã bỏ trốn, không thể tìm được họ để kiện dân sự thì đó là phạm pháp và có thể yêu cầu khởi tố người vay để xử lý hình sự. Theo quy định của pháp luật VN hiện nay, với số tiền chiếm đoạt từ 2 triệu đồng là có thể bị xử lý hình sự về một số tội về chiếm đoạt tài sản rồi (tội lạm dụng thì số tiền chiếm đoạt phải từ 4 trđ trở lên)... |
9,214 | Bố mẹ tôi có 3 người con: chị gái, anh trai tôi và tôi. Bố mẹ cho chị tôi một phần đất diện tích 40km2 để làm ăn. Do làm ăn thua lỗ, chị tôi đã bán phần đất đó và về ở với gia đình bố mẹ tôi. Khi bố mẹ tôi mất còn lại 14km2 để lại cho 3 chị em tôi và 3 người đã thống nhất đồng sở hữu toàn bộ số đất trên vào mục đích thờ cúng và giao tiếp xã hội; đồng thời tiếp tục giao cho chị tôi quản lý và hưởng hoa lợi. Từ đó đến nay, 3 chị em tôi có bỏ tiền cải tạo đất nhưng 2 anh em tôi cũng không được chia một phần hoa lợi nào.
Đầu năm 2011, chúng tôi quyết định giao phần đất này cho tôi quản lý và hưởng hoa lợi và thực hiện nhiệm vụ giao tiếp xã hội. Hỏi:
1. Phần đất bố mẹ tôi cho chị tôi (40km2) có được tính vào tài sản chung không?
2. Hai anh em tôi có phải trả phần tiền mà chị tôi đã đầu tư vào đất không?
3. Hai anh em tôi muốn chia phần đất thành 4 phần trong đó có 1 phần dùng vào việc thờ cúng, 3 phần còn lại chia đều cho 3 người có được không?
Gửi bởi: Bùi Thanh Nam | 1. Căn cứ vào Điều 164 - Bộ luật Dân sự 2005 thì phần đất 40km2 bố mẹ cho chị bạn không được tính vào tài sản chung của 3 chị em bạn. Bởi lẽ đây là tài sản bố mẹ bạn đã cho chị bạn khi bố mẹ còn sống, chị bạn hoàn toàn có quyền định đoạt với quyền sử dụng mảnh đất đó. Khi bố mẹ bạn chết, mảnh đất này cũng không được tính vào di sản bố mẹ để lại cho 3 chị em bạn mà vẫn là tài sản riêng của chị bạn. 2. Căn cứ vào Điều 222 Bộ Bộ luật Dân sự 2005, về nguyên tắc, 3 chị em bạn đều có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi từ tài sản chung là 14km2 ở trên. Cả 3 cùng đầu tư cải tạo đất nhưng đều thống nhất để chị gái bạn quản lý và hưởng toàn bộ hoa lợi từ đó đến nay nên coi là một thỏa thuận của 3 người, việc đóng góp tiền cải tạo đất như một nghĩa vụ để được hưởng hoa lợi từ mảnh đất đó, vì vậy không đặt ra trách nhiệm phải thanh toán tiền đầu tư đất cho chị bạn. 3. Căn cứ vào Điều 223 Bộ luật Dân sự 2005 thì mong muốn chia đất của bạn là hợp lý, phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của mảnh đất đó. Tuy nhiên cả 3 chị em đều có quyền ngang nhau đối với việc quyết định quyền sử dụng mảnh đất này nên 2 anh em bạn cần thỏa thuận thống nhất với chị gái bạn bằng văn bản về việc chia đất này. |
6,024 | Tôi hiện có tìm hiểu về Luật nghĩa vụ quân sự qua các giai đoạn, nhưng chưa rõ lắm theo quy định cũ thì hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của họ nhận được những chế độ, chính sách gì? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập.
(******@gmail.com) | Tại Điều 53 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, có quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của họ như sau: Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ: 1- Được bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần; 2- Được tính nhân khẩu ở gia đình khi gia đình được phân phối nhà ở hoặc được điều chỉnh đất ở và đất canh tác dành cho kinh tế phụ gia đình; 3- Được tính thời gia phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác; 4- Được ưu tiên mua vé khi đi lại bằng các phương tiện giao thông công cộng; 5- Được hưởng ưu đãi về bưu phí theo quy định của Hội đồng bộ trưởng. Bên cạnh đó, còn được quy định tại Điều 54, 55, 56, 57 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, cụ thể: Điều 54 Gia đình của quân nhân tại ngũ được chính quyền và các tổ chức xã hội ở địa phương chăm sóc, giúp đỡ; được hưởng chế độ ưu đãi do Hội đồng bộ trưởng quy định. Điều 55 Hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng phụ cấp xuất ngũ, tiền tàu xe, phụ cấp đi đường và được cấp quân trang theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Điều 56 1- Hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định, khi xuất ngũ về địa phương, được chính quyền các cấp giải quyết ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng, hoặc trong việc sắp xếp việc làm. 2- Hạ sĩ quan và binh sĩ, trước lúc nhập ngũ đã làm việc ở cơ sở nào, thì khi xuất ngũ được về làm việc tại cơ sở đó. Nếu cơ sở cũ đã giải thể thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận. 3- Hạ sĩ quan và binh sĩ, trước lúc nhập ngũ đã tốt nghiệp các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng hoặc đại học, nhưng chưa được phân phối công tác, thì khi xuất ngũ được ưu tiên phân phối công tác và được miễn chế độ tập sự. 4- Hạ sĩ quan và binh sĩ, trước lúc nhập ngũ có giấy gọi vào học ở các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng hoặc đại học, thì khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó. Điều 57 Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và dự bị, nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hoặc thực hiện nhiệm vụ quân sự, thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Hội đồng bộ trưởng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin choa sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe! |
32,643 | Thời hạn bảo hộ quyền tác giả? | Theo quy định tại Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả 1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn. 2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này; b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Nguồn: nguoiduatin.vn |
11,732 | Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi cha mẹ bị tạm giam như thế nào? | Theo Điều 25 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử lưu động như sau: 1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh, khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân. Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai ; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai sinh, khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký khai sinh, khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. 2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng. 3. Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo quy định; tại mục Ghi chú trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”. 4. Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch. Quy định này cũng được áp dụng đối với thủ tục đăng ký kết hôn lưu động tại Điều 26 của Thông tư này. Vậy, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã (người được giao nhiệm vụ) chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân khi có yêu cầu đăng ký khai sinh lưu động. Thủ tục cụ thể được thực hiện theo quy định nêu trên. |
4,506 | Hiệu lực của phụ lục gia hạn hợp đồng được quy định như thế nào? | Căn cứ theo Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phụ lục hợp đồng như sau: Phụ lục hợp đồng 1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. 2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. Theo đó, phụ lục gia hạn hợp đồng là một phần của hợp đồng nhằm mục đích gia hạn hợp đồng và có hiệu lực như hợp đồng chính. Ngoài ra, nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với hợp đồng chính. |
23,424 | Tiếp cận thông tin được hiểu như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Tôi đang tìm hiểu về định nghĩa tiếp cận thông tin. Cho tôi hỏi tiếp cận thông tin quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***) | Tiếp cận thông tin được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin 2016 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) như sau: Tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tiếp cận thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tiếp cận thông tin 2016. Trân trọng! |
22,033 | Chào luật sư ! Anh tôi đã có vợ và 2 con. Quê ở Hà Tĩnh, hiện đang sống ở Q.9, TP.HCM (đã có KT3). Nay muốn ly hôn thì anh tôi phải về Hà Tĩnh (nơi đăng kí kết hôn) để làm thủ tục ly hôn, hay có thể nộp đơn ở tòa án Q.9. Và thủ tục ly hôn như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp. Xin chân thành cảm ơn. | Theo quy định pháp luật thì bạn yêu cầu tòa án nơi vợ bạn cư trú thụ lý và giải quyết việc ly hôn. Bạn viết đơn theo mẫu công khai tại tòa án và cung cấp thông tin bao gồm: giấy đăng ký kết hôn, CMND, chứng cứ về nơi cư trú của vợ, giấy khai sinh của các con,... và các thông tin theo hướng dẫn của tòa án nơi thụ lý (nếu có). Sau đó bạn nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của tòa án thì vụ án ly hôn chính thức được tòa thụ lý, giải quyết. |
19,079 | Chào anh chị. Em chuẩn bị kết hôn và muốn xác lập chế độ tài sản của hai vợ chồng rõ ràng, không có liên quan gì về vấn đề tài sản với nhau giữa hai người. Vậy việc lập thỏa thuận về chế độ tài sản phải làm thế nào ạ? | Theo Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau: - Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. => Như vậy. việc lập thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được tiến hành như sau: * Thời điểm lập thỏa thuận: Thỏa thuận phải được lập trước khi kết hôn. * Hình thức của thỏa thuận: Văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Ngoài ra, cần lưu ý đến các vấn đề sau đây: * Nội dung cơ bản của thỏa thuận Theo Khoản 1 Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm: - Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; - Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; - Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; - Nội dung khác có liên quan. * Thỏa thuận bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể: - Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan; - Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này; - Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình. Trên đây là toàn bộ thông tin về viêc lập thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng mà chúng tôi cung cấp đến bạn. Trân trọng! |
23,300 | Tôi muốn xóa tên mẹ tôi trên giấy khai sinh để được cấp một giấy khai sinh khác thì có được không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp. | Tại Điều 26 Luật hộ tịch năm 2014 có quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch có nội dung như sau: Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch 1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. 2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì luật chỉ cho phép công dân thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã được đăng ký, chứ không được phép xóa tên cha mẹ đẻ trên giấy khai sinh của con. Trân trọng. |
15,676 | Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh là gì? | Căn cứ quy định Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau: Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Như vậy, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện chung sau đây: - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. |
31,409 | Khi thực hiện công tác đăng ký tạm trú, cơ quan, người làm công tác đăng ký tạm trú thực hiện những công việc gì? | Về cơ bản, trình tự, thủ tục đăng ký tạm trú cũng gồm các bước như đăng ký thường trú. Tuy nhiên, do Công an cấp xã là cơ quan có thẩm quyền đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho công dân nên trình tự đăng ký tạm trú được quy định đơn giản, thuận tiện hơn, cụ thể như sau: 1. Về tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, Điều 5 Thông tư số 80/2011/TT-BCA quy định: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải nghiên cứu hồ sơ, đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện theo quy định sau đây: a) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục ( hồ sơ hợp lệ) - Tiếp nhận hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu - Viết biên nhận theo nội dung sau: Họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác, giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ, thời gian trả kết quả và ký, ghi rõ họ, tên b) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, đầy đủ thì hướng dẫn cho công dân bằng văn bản ghi rõ thủ tục, nội dung cần bổ sung, kê khai lại hoặc hướng dẫn khác ( nếu có ). Sau khi công dân bổ sung đầy đủ thì thực hiện các công việc như trường hợp hồ sơ hợp lệ. Đối với hồ sơ đã hướng dẫn nhưng còn vướng mắc thì tiếp nhận, đề xuất Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký tạm trú thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, trong đó nêu rõ lý do không tiếp nhận 2. Về xem xét, giải quyết hồ sơ đăng ký tạm trú, Điều 21 Thông tư số 80/2011/TT-BCA quy định: a) Đối với cán bộ đăng ký: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cán bộ đăng ký phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định b) Đối với Trưởng Công an xã, phường, thị trấn: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ và đề xuất của cán bộ đăng ký thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải duyệt hồ sơ đăng ký tạm trú, ghi rõ thời gian, nội dung ( đồng ý hay không đồng ý giải quyết ) vào văn bản để xuất bản của cán bộ đăng ký, ký sổ tạm trú. |
12,988 | Ly hôn đơn phương hòa giải ít nhất bao nhiêu lần? | Tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về hòa giải tại Tòa án như sau: Hòa giải tại Tòa án Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tại Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nguyên tắc tiến hành hòa giải như sau: Nguyên tắc tiến hành hòa giải 1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. 2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây: a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình; b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Như vậy, hiện hành pháp luật không quy định cụ thể về số lần phải hòa giải khi ly hôn. Tuy nhiên việc hòa giải ly hôn phải thực hiện ít nhất 1 lần. Trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ xét xử. |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.