id
stringlengths 4
8
| url
stringlengths 32
299
| title
stringlengths 2
102
| text
stringlengths 45
80.8k
|
---|---|---|---|
922666
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Meibomeus%20mitchelli
|
Meibomeus mitchelli
|
Meibomeus mitchelli là một loài bọ cánh cứng trong họ Bruchidae. Loài này được Kingsolver & Whitehead miêu tả khoa học năm 1976.
Chú thích
Tham khảo
Meibomeus
|
2229416
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Allium%20pilosum
|
Allium pilosum
|
Allium pilosum là một loài thực vật có hoa trong họ Amaryllidaceae. Loài này được Sm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1819.
Chú thích
Liên kết ngoài
P
Thực vật được mô tả năm 1819
|
642327
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Grotella%20tricolor
|
Grotella tricolor
|
Grotella tricolor là một loài bướm đêm thuộc chi Grotella, trong họ Noctuidae. Loài này được tìm thấy ở California và Arizona.
Sải cánh dài 20–23 mm. Con trưởng thành bay từ tháng 8 đến tháng 9.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Image
Bug Guide
Grotella
|
909424
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mulsanteus%20physorhinus
|
Mulsanteus physorhinus
|
Mulsanteus physorhinus là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Candèze miêu tả khoa học năm 1863.
Chú thích
Tham khảo
Mulsanteus
|
1549459
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Wolf%20Creek%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Mercer%2C%20Pennsylvania
|
Xã Wolf Creek, Quận Mercer, Pennsylvania
|
Xã Wolf Creek () là một xã thuộc quận Mercer, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 832 người.
Tham khảo
Xem thêm
American FactFinder
Xã thuộc tiểu bang Pennsylvania
Quận Mercer, Pennsylvania
|
13504297
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ga%20Thanh%20H%C3%B3a
|
Ga Thanh Hóa
|
Ga Thanh Hóa là một nhà ga xe lửa chính trên tuyến đường sắt Bắc Nam thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá, Nối ga Nghĩa Trang Với ga Yên Thái. Ga toạ lạc số 19 đường Dương Đình Nghệ, phường Đông Thọ, thành phố Thanh Hóa. Ga Thanh Hoá cách ga Hà Nội 175 km về phía bắc Và cách ga Ninh Bình 605 Km Về Phía Bắc Và Cách ga Vinh 144 km về phía nam và cách ga Huế 513 km về phía nam. Lý Trình Ga:Km 175 + 230.
Xem thêm
Danh sách nhà ga thuộc tuyến đường sắt Thống Nhất
Nhà ga tại Thanh Hóa
|
2920500
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Euxoa%20pomazensis
|
Euxoa pomazensis
|
Euxoa pomazensis là một loài bướm đêm trong họ Noctuidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Euxoa
|
1120518
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Alopecosa%20hingganica
|
Alopecosa hingganica
|
Alopecosa hingganica là một loài nhện trong họ Lycosidae.
Loài này thuộc chi Alopecosa. Alopecosa hingganica được Guo Tang, Urita & Da-xiang Song miêu tả năm 1993.
Chú thích
Tham khảo
Alopecosa
|
1925704
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Stipa%20platypoda
|
Stipa platypoda
|
Stipa platypoda là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Bor miêu tả khoa học đầu tiên năm 1965.
Chú thích
Liên kết ngoài
Stipa
Thực vật được mô tả năm 1965
|
1459617
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Karahayit%2C%20Bay%C4%B1nd%C4%B1r
|
Karahayit, Bayındır
|
Karahayıt là một xã thuộc huyện Bayındır, tỉnh İzmir, Thổ Nhĩ Kỳ. Dân số thời điểm năm 2010 là 42 người.
Chú thích
Tham khảo
|
2789627
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Casinaria%20formosana
|
Casinaria formosana
|
Casinaria formosana là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Casinaria
|
1976528
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Carex%20sodiroi
|
Carex sodiroi
|
Carex sodiroi là một loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Kük. mô tả khoa học đầu tiên năm 1904.
Chú thích
Liên kết ngoài
S
Thực vật được mô tả năm 1904
Thực vật Ecuador
Thực vật loài thiếu dữ liệu
|
14245737
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trung%20Qu%E1%BB%91c%20v%C3%A0%20Li%C3%AAn%20H%E1%BB%A3p%20Qu%E1%BB%91c
|
Trung Quốc và Liên Hợp Quốc
|
Trung Quốc là một trong những thành viên điều lệ của Liên Hợp Quốc và là một trong năm thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an. Nước này đã sử dụng quyền phủ quyết của mình ít nhất so với bất kỳ thành viên thường trực nào.
Là một trong những đồng minh chiến thắng trong Chiến tranh thế giới thứ hai (từ địa phương gọi là Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai), Trung Hoa Dân Quốc (ROC) gia nhập LHQ khi thành lập vào năm 1945. Việc nối lại cuộc nội chiến Trung Quốc dẫn đến việc thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (PRC) vào năm 1949. Gần như toàn bộ lục địa Trung Quốc đã sớm nằm dưới sự kiểm soát của quốc gia này và Trung Hoa Dân Quốc rút lui về đảo Đài Loan. Chính sách Một Trung Quốc được cả hai chính phủ cùng tuyên truyền, nhưng trong bối cảnh Chiến tranh Lạnh và Chiến tranh Triều Tiên, Hoa Kỳ và các đồng minh phản đối việc thay thế Trung Hoa Dân Quốc tại Liên Hợp Quốc, mặc dù họ đã bị thuyết phục để gây áp lực cho chính phủ Trung Hoa Dân Quốc nhằm chấp nhận sự công nhận quốc tế về sự độc lập của Mông Cổ vào năm 1961. Vương quốc Anh, Pháp và các đồng minh khác của Hoa Kỳ đã chuyển việc công nhận đại diện Trung Quốc sang Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Albania hàng năm đều đưa ra đề nghị để thay thế Trung Hoa Dân Quốc bằng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nhưng các đề nghị này đã luôn bị từ chối kể từ sau Tổng Nghị quyết hội số 1668 — với quy định một sự thay đổi về công nhận như vậy đòi hỏi phải có hai phần ba số phiếu bầu đồng ý.
Sau khi xảy ra chia rẽ Trung-Xô và chiến tranh Việt Nam, Tổng thống Mỹ Richard Nixon đã đàm phán với Chủ tịch Đảng Cộng sản Mao Trạch Đông, ban đầu thông qua chuyến đi bí mật năm 1971 do Henry Kissinger thực hiện gặp Chu Ân Lai. Vào ngày 25 tháng 10 năm 1971, đề nghị của Albania để công nhận nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là Trung Quốc hợp pháp duy nhất tại LHQ được thông qua với Nghị quyết Đại hội 2758. Nghị quyết này không chỉ được hỗ trợ bởi hầu hết các quốc gia cộng sản (bao gồm Liên Xô) và các nước không liên kết (như Ấn Độ), mà còn bởi một số đồng minh của Mỹ như Anh và Pháp. Sau khi Trung Quốc ngồi vào LHQ ngày 15 tháng 11 năm 1971, Nixon sau đó đích thân đến thăm Trung Quốc vào năm sau đó, bắt đầu bình thường hóa quan hệ Trung-Mỹ. Kể từ thời điểm đó, Trung Hoa Dân Quốc đã làm dịu chính sách một Trung Quốc của mình và tìm kiếm sự công nhận quốc tế. Những động thái này đã bị phản đối và phần lớn bị Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ngăn chặn, buộc Trung Hoa Dân Quốc phải tham gia các tổ chức quốc tế dưới những tên khác. Các tên này bao gồm "Trung Hoa Đài Bắc" tại Ủy ban Olympic Quốc tế.
Yêu cầu gần đây nhất của Trung Quốc đã bị từ chối vào năm 2007, nhưng một số chính phủ phương Tây do Hoa Kỳ lãnh đạo - đã phản đối Văn phòng Pháp lý của LHQ đã buộc cơ quan toàn cầu và Tổng thư ký của tổ chức này phải ngừng sử dụng tài liệu tham khảo với nội dung "Đài Loan là một phần của Trung Quốc".
Tham khảo
Quan hệ đối ngoại của Trung Quốc
Quan hệ ngoại giao của Trung Hoa Dân Quốc
|
2845482
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pseudocanthon%20sylvaticus
|
Pseudocanthon sylvaticus
|
Pseudocanthon sylvaticus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
Chú thích
Liên kết ngoài
Pseudocanthon
|
19496521
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3o%20t%C3%A0ng%20%C4%90%E1%BB%8Ba%20ch%E1%BA%A5t%20c%E1%BB%A7a%20Vi%E1%BB%87n%20%C4%90%E1%BB%8Ba%20ch%E1%BA%A5t%20Qu%E1%BB%91c%20gia%E2%80%93Vi%E1%BB%87n%20Nghi%C3%AAn%20c%E1%BB%A9u%20Qu%E1%BB%91c%20gia%20Ba%20Lan
|
Bảo tàng Địa chất của Viện Địa chất Quốc gia–Viện Nghiên cứu Quốc gia Ba Lan
|
Bảo tàng Địa chất của Viện Địa chất Quốc gia–Viện Nghiên cứu Quốc gia Ba Lan (tiếng Ba Lan: Muzeum Geologiczne Państwowego Instytutu Geologicznego–Państwowego Instytutu Badawczego) là bảo tàng nằm trong tòa nhà của Viện Địa chất Ba Lan, tọa lạc tại số 4 phố Rakowiecka, thủ đô Warszawa.
Lịch sử
Bảo tàng thành lập vào năm 1919, trong khuôn viên tòa nhà lịch sử được xây dựng từ năm 1925 đến năm 1930 do kiến trúc sư Marian Lalewicz thiết kế.
Triển lãm
Bảo tàng hiện nay có 8 triển lãm chuyên đề thường trực:
Vấn đề của Trái Đất
Lịch sử của Ba Lan khắc họa bằng đá
Tài nguyên Khoáng sản Ba Lan
Thế giới Đá
Mắc ma
Sự kết tinh và hình thành đá trầm tích
Biến chất
Viện Địa chất Ba Lan 1919–1999
Ngoài ra, bảo tàng trưng bày bộ xương lắp ráp của voi ma mút lông xoăn (Mammuthus primigenius Blumenbach) và tê giác lông mượt (Coelodonta antiquitatis Blumenbach) từ Thượng Śląsk, gấu hang châu Âu (Ursus spelaeus Rosenmüller). Ngoài ra bảo tàng còn có mô hình khủng long Dilophosaurus (Dilophosaurus wetherilli).
Bảo tàng trưng bày các dấu vết khủng long được tìm thấy gần Dãy núi Świętokrzyskie.
Tổng cộng có khoảng 4,5 nghìn người đã tham quan triển lãm.
Bộ sưu tập ảnh chụp bảo tàng
Chú thích
Liên kết ngoài
Trang web chính thức của bảo tàng
Bảo tàng Ba Lan
|
1802665
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Carduus%20juratzkae
|
Carduus juratzkae
|
Carduus juratzkae là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Beck mô tả khoa học đầu tiên năm 1892.
Chú thích
Liên kết ngoài
Carduus
Thực vật được mô tả năm 1892
|
19804360
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%82u%20%C4%90%E1%BA%A1i%20Nh%E1%BA%ADm
|
Âu Đại Nhậm
|
Âu Đại Nhậm (chữ Hán: 歐大任, 1516 – 1595) tự Trinh Bá, hiệu Luân Sơn, là học giả và quan lại thời Minh.
Ông sinh vào ngày 9 tháng 11 năm Chính Đức thứ 11 (1516) tại thôn Trần huyện Thuận Đức tỉnh Quảng Đông, hiếu học từ nhỏ, giỏi từ phú, thích thể thao, thạo đá cầu và đấu kiếm. Năm 14 tuổi, ông được bổ làm tuế cống sinh, theo học thầy Hoàng Tá cùng các bạn học khác là Lương Hữu Dự, Lê Dân Biểu và Lương Thiệu Chấn. Tám lần đều trượt kỳ thi hương. Năm Gia Tĩnh thứ 42 (1563), ông bốn mươi bảy tuổi lấy tư cách tuế cống sinh thi tại đại đình, xếp hạng nhất.
Âu Đại Nhậm từng làm quan huấn đạo Giang Đô, học chính Quang Châu, trợ giáo Quốc tử giám và Đại lý tự bình sự. Năm Vạn Lịch thứ 12 (1584), từ quan về quê nghỉ hưu khi đang là Lang trung và Viên ngoại lang Công bộ Nam Kinh. Ông nổi tiếng vì tài thơ ca, cùng với Lương Hữu Dự, Ngô Đán, Lê Dân Biểu và Lý Thời Hành được người đời mệnh danh là "Nam Viên hậu ngũ tử". Ngày 1 tháng 11 năm Vạn Lịch thứ 23 (1595), ông qua đời hưởng thọ 80 tuổi. Trước tác gồm có Âu Ngu Bộ văn tập 22 quyển và Bách Việt tiên hiền chí 4 quyển.
Chú thích
Tham khảo
Minh sử, quyển 287, liệt truyện 175 – Âu Đại Nhậm truyện
Liên kết ngoài
của Zhang Xianqing – dữ liệu tiểu sử Âu Đại Nhậm
Sinh năm 1516
Mất năm 1595
Người Quảng Đông
Nhân vật chính trị nhà Minh
Nhà thơ Trung Quốc thời Minh
Mất năm 1596
|
1831235
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pseudocarpidium%20wrightii
|
Pseudocarpidium wrightii
|
Pseudocarpidium wrightii là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Millsp. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1906.
Chú thích
Liên kết ngoài
Pseudocarpidium
Thực vật được mô tả năm 1906
|
15562394
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anissa%20Rawda%20Najjar
|
Anissa Rawda Najjar
|
Anissa Rawda Najjar (;; ngày 26 tháng 6 năm 1913 – 14 tháng 1 năm 2016) là một nhà nữ quyền và nhà hoạt động cho quyền phụ nữ. Bà là một trong những người đồng sáng lập, đồng thời là lãnh đạo lâu năm của Hiệp hội Phúc lợi Làng xã (Jam`iyat In`ash Al-Qarya), mô hình đầu tiên cho nông thôn Thế giới Ả Rập. Bà đã nhận được huy chương danh dự của tổng thống Michel Suleiman vào dịp sinh nhật thứ 100 của bà.
Cuộc sống ban đầu
Anissa Rawda (họ ban đầu của bà là "Raouda" hoặc "Rawdah") sinh ra ở Beirut, là con gái của một chủ đất và dược sĩ tên Salim Anis Rawda và Zalfa Amine Najjar. Em gái của bà là Saloua Raouda Choucair là một họa sĩ và nhà điêu khắc nổi tiếng.
Bà được đào tạo tại Đại học Phụ nữ Beirut và Đại học Beirut Hoa Kỳ, tốt nghiệp xã hội học và giáo dục vào năm 1936.
Sự nghiệp
Hoạt động của Najjar tập trung vào việc phát triển nông thôn và cuộc sống của phụ nữ. Bà đã tham gia thành lập các trường học và phòng khám y tế cho các gia đình ở nông thôn. Năm 1953, bà và Evelyne Bustros thành lập Hiệp hội Phúc lợi Làng xã (en:Village Welfare Society), nhằm nâng cao kiến thức và cơ hội kinh tế cho phụ nữ sống ở vùng nông thôn Liban. Najjar đã tạo ra chứng chỉ nông thôn "Rural Brevet" để khích lệ cho phụ nữ tham dự các lớp thực tập (workshop) về xóa mù chữ, khả năng chăm sóc trẻ em, dinh dưỡng, vệ sinh và nông nghiệp; chương trình sớm được mở rộng bao gồm nhiều chủ đề rộng hơn như văn học, chính trị, âm nhạc và tôn giáo. Ngoài ra Najjar từng là thư ký của Hội đồng Phụ nữ Liban, và là tổng thư ký của trại trẻ mồ côi Druze (Druze Orphanage) từ năm 1948; bà đã giúp thành lập Liên đoàn Người Nội trợ tốt Liban.
Ngoài Liban, trong năm năm giai đoạn Thế chiến II, bà là hiệu trưởng của hai trường nữ sinh ở Iraq. Là đại biểu thường xuyên đại diện cho phụ nữ Liban để tham dự các hội nghị quốc tế về phụ nữ, gồm nhiều sự kiện của UNESCO. Najjar đã tham dự Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ ba năm 1985 tại Nairobi và Hội nghị Thế giới về Phụ nữ lần thứ tư năm 1995 tại Bắc Kinh. Bà đã giúp sáng lập Chương Liban của Liên đoàn Phụ nữ Quốc tế vì Hòa bình và Tự do vào năm 1961, và được bầu làm phó chủ tịch của tổ chức quốc tế vào năm 1977 và năm 1983.
Một con tem bưu chính Liban có khuôn mặt và tên của Najjar đã được phát hành vào năm 2014 vào dịp sinh nhật thứ 100 của Najjar. Bà được trao tặng Huân chương Công trạng Liban đến hai lần và được trao tặng Huy hiệu bảo trợ quân đội Liban.
Đời tư
Năm 1944, bà kết hôn với nhà nông học Foaud Amine Najjar, sau này là Bộ trưởng Nông nghiệp vào năm 1959. Họ có ba người con, tất cả đều trở thành kỹ sư nông nghiệp. Năm 1992 chồng bà chết trong một tai nạn xe hơi. Bà qua đời năm 2016 thọ 103 tuổi.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Hình ảnh của Anissa Rawda Najjar
Nữ giới tại Liban
Người thọ bách niên Liban
Nhà hoạt động xã hội
Người theo chủ nghĩa nữ giới
Nữ hoạt động xã hội
Nhà hoạt động nữ quyền
|
2303458
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aragoa%20corrugatifolia
|
Aragoa corrugatifolia
|
Aragoa corrugatifolia là một loài thực vật có hoa trong họ Mã đề. Loài này được Fern.Alonso mô tả khoa học đầu tiên năm 1993.
Chú thích
Liên kết ngoài
Aragoa
Thực vật được mô tả năm 1993
|
1354944
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dichochrysa%20hainanus
|
Dichochrysa hainanus
|
Dichochrysa hainanus là một loài côn trùng trong họ Chrysopidae thuộc bộ Neuroptera. Loài này được X.-k. Yang & C.-k. Yang miêu tả năm 1990.
Chú thích
Tham khảo
Dichochrysa
|
1669754
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Phyllotis%20wolffsohni
|
Phyllotis wolffsohni
|
Phyllotis wolffsohni là một loài động vật có vú trong họ Cricetidae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Thomas mô tả năm 1902.
Chú thích
Tham khảo
Phyllotis
Động vật được mô tả năm 1902
Động vật có vú Bolivia
|
2618882
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gnophos%20subfulvaria
|
Gnophos subfulvaria
|
Gnophos subfulvaria là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Gnophos
|
1162733
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Anopsolobus%20subterraneus
|
Anopsolobus subterraneus
|
Anopsolobus subterraneus là một loài nhện trong họ Orsolobidae. Chúng được Raymond Robert Forster & Norman I. Platnick miêu tả năm 1985.
Chú thích
Tham khảo
Anopsolobus
Động vật được mô tả năm 1985
|
3162565
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87n%20Ki%E1%BB%83m%20s%C3%A1t%20Qu%C3%A2n%20s%E1%BB%B1%20Trung%20%C6%B0%C6%A1ng%20%28Vi%E1%BB%87t%20Nam%29
|
Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương (Việt Nam)
|
Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tổ chức trong Quân đội, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ đạo gián tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Lịch sử hình thành
Lãnh đạo hiện nay
Viện trưởng
Trung tướng Tạ Quang Khải
Phó Viện trưởng
Thiếu tướng Nguyễn Thanh Phong
Thiếu tướng Đàm Thuận Công
Tổ chức
Văn phòng Viện
Ủy ban Kiểm sát
Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự (Phòng 1)
Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm (Phòng 2)
Phòng Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử (Phòng 3)
Phòng Kiểm sát giam giữ, cải tạo, thi hành án (Phòng 4)
Phòng Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo (Phòng 5)
Cơ quan Điều tra hình sự Viện kiểm sát quân sự trung ương (Phòng 6)
Phòng Tổ chức - Cán bộ (Phòng 7)
Phòng Nghiên cứu - Tổng hợp (Phòng 8)
Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu 1
Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu 2
Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu 3
Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu 4
Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu 5
Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu 7
Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu 9
Viện Kiểm sát Quân sự Thủ đô Hà Nội
Viện Kiểm sát Quân sự Quân chủng Phòng không - Không quân
Viện Kiểm sát Quân sự Quân chủng Hải quân
Viện Kiểm sát Quân sự Bộ đội Biên phòng
Các Viện Kiểm sát Quân sự khu vực thuộc các Quân khu, Quân chủng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ đội Biên phòng
Địa chỉ của Viện Kiểm sát quân sự Trung ương ở: Số 165, phố Xã Đàn, phường Nam Đồng, quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Khen thưởng
Huân chương Quân công hạng Nhì (1984)
Huân chương Chiến công hạng Nhất (2001)
Huân chương Quân công hạng Ba (2010)
Huân chương Bảo vệ tổ quốc hạng nhất (2016)
Lãnh đạo qua các thời kỳ
Viện trưởng
Phó Viện trưởng
Thiếu tướng Nguyễn Huy Trung
Thiếu tướng Nguyễn Trung Hưng
Đại tá Hoàng Nam Hải
Đại tá Phạm Mai Lĩnh
Đại tá Lê Đình Can
Thiếu tướng Trần Quang Tùy
Đại tá Mai Châu
Thiếu tướng Phạm Quang Vinh
Thiếu tướng Trần Đức Thuận
Thiếu tướng Đàm Thuận Công
Xem thêm
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu
Chú thích
Viện kiểm sát quân sự trung ương
|
15079919
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C5%82awosze
|
Sławosze
|
Sławosze () là một ngôi làng ở quận hành chính của Gmina Barciany, thuộc huyện Kętrzyński, Warmińsko-Mazurskie, ở miền bắc Ba Lan, gần biên giới với Kaliningrad của Nga. Nó nằm khoảng phía bắc Barciany, phía bắc Kętrzyn và về phía đông bắc của thủ đô khu vực Olsztyn.
Trước năm 1945, khu vực này là một phần của Đức (Đông Phổ).
Tham khảo
|
1321034
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Otlukbeli
|
Otlukbeli
|
Otlukbeli là một huyện thuộc tỉnh Erzincan, Thổ Nhĩ Kỳ. Huyện có diện tích 468 km² và dân số thời điểm năm 2007 là 2705 người, mật độ 6 người/km².
Chú thích
Tham khảo
Xem thêm
Huyện thuộc tỉnh Erzincan
|
1847511
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Machaerium%20violaceo-purpureum
|
Machaerium violaceo-purpureum
|
Machaerium violaceo-purpureum là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Duchass. & Walp. miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
Machaerium
|
19830248
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%BAi%20Th%E1%BB%8B%20V%E1%BA%A3i
|
Núi Thị Vải
|
Núi Thị Vải là một ngọn núi tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, diện tích 13 km2, độ cao 467 m so với mực nước biển. Núi thuộc cụm núi Dinh, nằm về phía tây núi Dinh. Rừng trên núi được xếp loại quản lý là rừng phòng hộ, có nhiều loài đặc hữu. Núi có nhiều chùa, thường tổ chức sinh hoạt tôn giáo của đạo Phật hằng năm. Đây cũng là địa điểm thường diễn ra hoạt động "tam bộ nhất bái" (bước ba bước quỳ lạy một lạy) của các tín đồ Phật giáo, có sự kiện thu hút hàng trăm tín đồ tham gia.
Vị trí
Từ Thành phố Hồ Chí Minh theo Quốc lộ 51 hướng ra Bà Rịa, đến phường Phú Mỹ rẽ trái 3 km là đến núi. Núi nằm về phía đông nội ô thị xã Phú Mỹ. Trước khi có thay đổi hành chính giải thể huyện Tân Thành thì núi có mốc ranh giới giao nhau của ba đơn vị hành chính cấp xã là xã Tóc Tiên, xã Tân Phước và thị trấn Phú Mỹ của huyện Tân Thành, hiện nay các đơn vị hành chính này thuộc địa phận thị xã Phú Mỹ.
Tên gọi
Sách Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức và Đại Nam nhất thống chí đều ghi tên núi Thị Vải hay còn gọi núi Nữ Tăng. Tên núi đầy đủ ban đầu là Bà Thị Vải, về sau dân gian gọi ngắn gọn đi thành Thị Vải.
Theo Gia Định thành thông chí, tên núi xuất phát từ chuyện kể một người con gái nhà giàu có họ Lê (có thể tên Lê Thị Vải) do ba mẹ đã mất và người chồng cũng qua đời nên đã xuống tóc, lập một ngôi chùa trên núi để tu hành.
Theo Đại Nam nhất thống chí, ông Trịnh là người ở của bà Vải, một phụ nữ giàu có. Hai người họ có tình ý nhưng không đến được với nhau, có thể do không 'môn đăng hộ đối'. Một thời gian sau dân trong vùng phát hiện xác hai người chết ở hai nơi mà không rõ nguyên nhân. Từ hai nơi đó mọc lên hai ngọn núi cạnh nhau, nên dân trong vùng đặt tên hai ngọn núi theo tên của họ, núi Ông Trịnh và núi Thị Vải.
Tự nhiên
Diện tích núi khoảng 13 km2 là một phần của cụm núi Dinh. Núi là một khối đá granit với địa hình bằng phẳng vây xung quanh của đồng bằng phù sa cổ.
Thực vật
Phân loại rừng của núi là rừng phòng hộ. Rừng có các cây thân gỗ: tràm bông vàng (Acacia auriculiformis), muồng (Cassia), gỗ đỏ,...
Động vật
Động vật có 43 loài lưỡng cư và bò sát, gồm 15 loài ếch nhái, 15 loài thằn lằn và 13 loài rắn. Trong đó, nhiều loài là động vật đặc hữu và trong tình trạng nguy cấp.
Các loài ếch nhái gồm có: Họ cóc: Cóc nhà; Họ nhái bầu: Ễnh ương, Nhái bầu bút lơ, Nhái bầu hây-môn, Nhái bầu mukhlesur (Microhyla mukhlesuri), Nhái bầu chân đỏ; Họ ếch lưỡi chẻ: Ngóe, Ếch đồng, Ếch gáy dô, Cóc nước sần, Cóc nước Marten; Họ ếch nhái thực: Ếch bên, Ếch suối núi (Sylvirana montosa); Họ ếch cây: Nhái cây nong-kho, Ếch cây mép trắng.
Các loài thằn lằn gồm có: Họ nhông: Nhông xanh; Họ tắc kè: Thằn lằn ngón Cát Tiên, Thạch sùng lá đen (Dixonius cf. melanostictus), Thạch sùng cụt, Tắc kè, Thạch sùng đuôi sần, Thạch sùng đuôi dẹp; Họ thằn lằn bóng: Thằn lằn bóng đuôi dài, Thằn lằn bóng đốm, Thằn lằn bóng hoa, Thằn lằn chân ngắn an-gen, Thằn lằn chân ngắn xiêm (Lygosoma siamensis), Thằn lằn chân ngắn việt nam (Subdoluseps vietnamensis), Thằn lằn phê nô an nam (Sphenomorphus annamiticus), Thằn lằn phê nô đốm.
Các loài rắn gồm có: Họ rắn nước: Rắn sọc vàng, Rắn leo cây, Rắn nước đốm vàng (Fowlea flavipunctatus), Rắn dẻ (Lycodon davisonii), Rắn khuyết lào, Rắn khiếm vân đen, Rắn hoa cổ đỏ xiêm (Rhabdophis siamensis), Rắn hổ đất nâu; Họ rắn hổ: Rắn cạp nia nam, Rắn lá khô đốm nhỏ, Rắn choàm quạp (Calloselasma rhodostoma), Rắn lục mép trắng (Trimeresurus albolabris), Rắn lục mắt hồng ngọc.
Các loài đặc hữu đáng chú ý gồm có thằn lằn ngón Cát Tiên, thằn lằn chân ngắn việt nam (Subdoluseps vietnamensis), ếch suối núi (Sylvirana montosa). Tắc kè (Gekko gecko) nằm trong Sách đỏ Việt Nam.
Lịch sử
Tại núi có một ngôi chùa đã hơn 300 năm tuổi. Khoảng cuối thế kỷ 18, Nguyễn Phúc Ánh từng thoát nạn truy lùng của quân Tây Sơn khi trốn ở đây. Khi ông lên ngôi vua đã sắc phong chùa núi Thị Vải (chùa Linh Sơn Bửu Thiền Tự) nơi ông từng trốn là "Sắc Tứ Linh Sơn Bửu Thiền Tự".
Tướng Lê Văn Khôi, con nuôi Lê Văn Duyệt từng có thời gian bị quân Tây Sơn đánh bại, dẫn quân chạy về đây, họ ăn nhờ ở đậu các chùa trên núi.
Về phía tây bắc, bên ngoài khối núi Thị Vải là một ngôi chùa rất lớn, tên Đại Tòng Lâm hay Đại Tùng Lâm, được xem là thánh địa Phật giáo của vùng đất Bà Rịa – Vũng Tàu. Chùa lập nên vào năm 1964 bởi Tổ Thiện Hòa với diện tích ban đầu 100 ha.
Suốt thời kỳ chống quân Pháp và quân Mỹ, từ 1945 đến 1975, vùng núi là một cứ địa của quân Giải phóng. Tại đây đã xảy ra nhiều cuộc giao tranh. Đây cũng là cứ địa quan trọng của cuộc Tấn công Tết Mậu Thân năm 1968. Sau sự kiện, từ năm 1969, Thị ủy Vũng Tàu của Mặt trận Giải phóng miền Nam dời về núi Thị Vải và đóng ở đây một thời gian.
Núi Thị Vải hiện diễn ra các vấn đề đe dọa bởi hoạt động khai thác đá, bao gồm khai thác trái phép. Vào năm 2021 xảy ra nhiều vụ khai thác rừng trái phép với diện tích lớn. Chính quyền địa phương đã đưa 5 người phá rừng, kiểm lâm và nhân viên bảo vệ rừng ra xét xử vào năm 2022, với các mức án 6 đến 5 năm tù và phạt 3 người khác các khoản tiền phạt 560 triệu VND.
Các hoạt động xây dựng trái phép đều bị chính quyền địa phương xử lý, buộc tháo dỡ. Năm 2020, một người đàn ông thuê người san đất đá, kè đá ngăn suối, tạo hồ chứa nước trên phần đất rừng phòng hộ đã mua. Người đàn ông này đã bị truy tố vào năm 2022 về tội hủy hoại rừng. Năm 2023, một người đàn ông khác cho xây dựng một con đường đá dài 235m nhưng bị chính quyền địa phương cưỡng chế tháo dỡ.
Kinh tế
Một số vị trí của núi hiện đang được khai thác, có hai công ty là Công ty TNHH khai thác sản xuất vật liệu xây dựng Thuận Lập và Công ty Cổ phần Phú Đức Chính đang khai thác đá với tổng công suất 1,1 triệu m3 đá/năm. Công ty TNHH khai thác sản xuất vật liệu xây dựng Thuận Lập được cấp phép khai thác đến năm 2039 trên diện tích 50 ha và trữ lượng được cấp phép là 17 triệu m3 đá. Công ty Cổ phần Phú Đức Chính được cấp phép khai thác đến năm 2036 trên diện tích 34,88 ha và trữ lượng được cấp phép là 9.075.327 m3 đá. Nhiều nơi trong vùng giữa sông Thị Vải và núi dân cư sống bằng nghề khai thác đá.
Khu vực núi Thị Vải có loại tài nguyên quý là đá granit trắng và granit hồng, có tiềm năng xuất khẩu.
Tôn giáo
Núi có ba ngôi chùa chính là chùa Linh Sơn Liên Trì (chùa Hạ), chùa Linh Sơn Hồng Phúc (chùa Trung), chùa Linh Sơn Bửu Thiền (chùa Thượng). Từ chân núi đến chùa Thượng trên đỉnh núi là 1.340 bậc thang, nơi đây là địa điểm thường diễn ra hoạt động "tam bộ nhất bái" (bước ba bước quỳ lạy một lạy) của các tín đồ Phật giáo. Có sự kiện thu hút hàng trăm tín đồ tham gia. Theo Giáo hội Phật giáo, "tam bộ nhất bái" thể hiện lòng tin sâu sắc vào Tam Bảo (Phật, Pháp và Tăng) tôi luyện lòng kham nhẫn, chịu đựng đau khổ và tỏ quyết tâm theo đuổi một hạnh nguyện. Còn nhiều người tham gia vì muốn cầu phúc, cầu bình an cho gia đình, người thân.
Xem thêm
Núi Dinh
Sông Thị Vải
Chú thích
Sách
Liên kết ngoài
Núi
Núi tại Bà Rịa – Vũng Tàu
Phật giáo
|
13674207
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ciprian%20R%C4%83du%C8%9Boiu
|
Ciprian Răduțoiu
|
Ciprian Gheorghe Răduțoiu (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu ở vị trí hậu vệ cho SR Brașov.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Sinh năm 1987
Nhân vật còn sống
Người Bacău
Cầu thủ bóng đá România
Hậu vệ bóng đá
Cầu thủ bóng đá Liga I
Cầu thủ bóng đá Liga II
Cầu thủ bóng đá CSM Jiul Petroșani
Cầu thủ bóng đá FCM Bacău
Cầu thủ bóng đá ACS Sepsi OSK Sfântu Gheorghe
Cầu thủ bóng đá SR Brașov
|
904166
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ceroleptus%20nivea
|
Ceroleptus nivea
|
Ceroleptus nivea là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Fleutiaux miêu tả khoa học năm 1918.
Chú thích
Tham khảo
Ceroleptus
|
487303
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/582%20Olympia
|
582 Olympia
|
582 Olympia
582 Olympia là một tiểu hành tinh ở vành đai chính. Nó được A. Kopff phát hiện ngày 23.01.1906 ở Heidelberg và được đặt theo tên Olympia, Hy Lạp
Tham khảo
Liên kết ngoài
Orbital simulation from JPL (Java) / Ephemeris
Phát hiện Circumstances: Numbered Minor Planets
Tiểu hành tinh được đặt tên
582
Tiểu hành tinh vành đai chính
Thiên thể phát hiện năm 1906
|
1244610
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ho%E1%BA%B1ng%20Quang
|
Hoằng Quang
|
Hoằng Quang là một xã thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam.
Địa lý
Xã Hoằng Quang nằm ở phía đông thành phố Thanh Hóa, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp huyện Hoằng Hóa
Phía tây giáp phường Đông Hải
Phía nam giáp phường Quảng Hưng và xã Hoằng Đại
Phía bắc giáp phường Long Anh.
Xã Hoằng Quang có diện tích 6,28 km², dân số năm 1999 là 6.098 người, mật độ dân số đạt 971 người/km².
Lịch sử
Trước đây, Hoằng Quang là một xã thuộc huyện Hoằng Hóa.
Ngày 29 tháng 2 năm 2012, xã Hoằng Quang được chuyển từ huyện Hoằng Hóa về thành phố Thanh Hóa.
Hành chính
Xã Hoằng Quang được chia thành 7 thôn: Phù Quang, Vĩnh Trị 1, Vĩnh Trị 2, Vĩnh Trị 3, Nguyệt Viên 1, Nguyệt Viên 2, Nguyệt Viên 3.
Chú thích
Xem thêm
|
650550
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Sinupistis
|
Sinupistis
|
Sinupistis là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Cuculliinae
|
1765599
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nam%20Ninh%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29
|
Nam Ninh (định hướng)
|
Nam Ninh có thể là tên gọi các địa danh sau:
Campuchia
Tên gọi của một địa danh ở Campuchia thời nhà Nguyễn.
Việt Nam
Xã Nam Ninh, huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng
Huyện cũ Nam Ninh, tỉnh Nam Định. Nay tách thành 2 huyện Nam Trực và Trực Ninh.
Trung Quốc
Thành phố Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc.
|
961882
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tasiocera%20minutissima
|
Tasiocera minutissima
|
Tasiocera minutissima là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Tasiocera
Limoniidae ở vùng Afrotropic
|
1957519
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Artedia%20squamata
|
Artedia squamata
|
Artedia squamata là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tán. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Hình ảnh
Chú thích
Liên kết ngoài
Artedia
Thực vật được mô tả năm 1753
|
2248444
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dicranopygium%20callithrix
|
Dicranopygium callithrix
|
Dicranopygium callithrix là một loài thực vật có hoa trong họ Cyclanthaceae. Loài này được Silverst. mô tả khoa học đầu tiên năm 2004.
Chú thích
Liên kết ngoài
Dicranopygium
Thực vật được mô tả năm 2004
|
355914
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Datu%20Odin%20Sinsuat%2C%20Maguindanao
|
Datu Odin Sinsuat, Maguindanao
|
Datu Odin Sinsuat là một đô thị hạng 2 và là thủ phủ của tỉnh Maguindanao, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2000 của Philipin, đô thị này có dân số 71.569 người trong 13.270 hộ.
Đô thị này đã từng thuộc tỉnh Shariff Kabunsuan từ tháng 10 năm 2006 cho đến khi tỉnh bị giải thế bới Tối cao pháp viện Philipin tháng 7 năm 2008.
Các đơn vị hành chính
Datu Odin Sinsuat được chia ra 34 barangay.
Tham khảo
Liên kết ngoài
Mã địa lý chuẩn của Philipin
Thông tin điều tra dân số năm 2000 của Philipin
Đô thị của Maguindanao
|
969816
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Allomatus%20nannup
|
Allomatus nannup
|
Allomatus nannup là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ nước. Loài này được Watts miêu tả khoa học năm 1978.
Chú thích
Tham khảo
Bọ nước
Allomatus
|
816243
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Gallarate
|
Gallarate
|
Gallarate là một đô thị và thị xã của Ý. Đô thị này thuộc tỉnh Varese trong vùng Lombardia. Gallarate có diện tích km2, dân số theo ước tính năm 2010 của Viện thống kê quốc gia Ý là 49.149 người.
Các đơn vị dân cư:
Đô thị Gallarate giáp với các đô thị:
Tham khảo
Thành phố của Ý
Đô thị tỉnh Varese
Thành phố và thị trấn ở Lombardia
|
2024733
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rosa%20maracandica
|
Rosa maracandica
|
Rosa maracandica là loài thực vật có hoa trong họ Hoa hồng. Loài này được Bunge miêu tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
Chi Hoa hồng
|
902950
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Athous%20coomani
|
Athous coomani
|
Athous coomani là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Fleutiaux miêu tả khoa học năm 1928.
Chú thích
Tham khảo
Athous
|
13472246
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Txema%20Garc%C3%ADa
|
Txema García
|
José Manuel García Luena (sinh 4 tháng 12 năm 1974) là một cầu thủ bóng đá Andorra gốc Tây Ban Nha thi đấu cho FC Santa Coloma ở vị trí hậu vệ. Anh cũng thi đấu cho đội tuyển quốc gia Andorra.
Thống kê đội tuyển quốc gia
Tham khảo
Sinh năm 1974
Nhân vật còn sống
Vận động viên San Sebastián
Cầu thủ bóng đá Basque
Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha
Cầu thủ bóng đá FC Andorra
Cầu thủ bóng đá FC Rànger's
Cầu thủ bóng đá FC Santa Coloma
Cầu thủ bóng đá Segunda División B
Cầu thủ bóng đá Tercera División
Cầu thủ bóng đá Andorra
Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Andorra
Hậu vệ bóng đá
|
1571992
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Smackover%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Ouachita%2C%20Arkansas
|
Xã Smackover, Quận Ouachita, Arkansas
|
Xã Smackover () là một xã thuộc quận Ouachita, tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 1.246 người.
Chú thích
Tham khảo
American FactFinder
Xã của Arkansas
Quận Ouachita, Arkansas
|
1872985
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tanacetum%20paradoxum
|
Tanacetum paradoxum
|
Tanacetum paradoxum là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Bornm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907.
Chú thích
Liên kết ngoài
Tanacetum
Thực vật được mô tả năm 1907
|
13574507
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jo%20Sung-jin
|
Jo Sung-jin
|
Jo Sung-jin hay Cho Sung-jin (; sinh ngày 14 tháng 12 năm 1990) là một hậu vệ bóng đá Hàn Quốc thi đấu cho Suwon Samsung Bluewings.
Sự nghiệp
Sau khi tốt nghiệp từ Trường Trung học Công nghệ Sinh học Yuseong, anh gia nhập Roasso Kumamoto ngày 25 tháng 3 năm 2009. Anh ghi bàn thắng đầu tiên với Shonan Bellmare ngày 3 tháng 6 năm 2009.
Thống kê câu lạc bộ
Tham khảo
Liên kết ngoài
Sinh năm 1990
Nhân vật còn sống
Hậu vệ bóng đá
Cầu thủ bóng đá nam Hàn Quốc
Cầu thủ bóng đá Roasso Kumamoto
Cầu thủ bóng đá Kamatamare Sanuki
Cầu thủ bóng đá Hokkaido Consadole Sapporo
Cầu thủ bóng đá Suwon Samsung Bluewings
Cầu thủ bóng đá J2 League
Cầu thủ bóng đá Japan Football League
Cầu thủ bóng đá K League 1
|
2275358
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dennstaedtia%20auriculata
|
Dennstaedtia auriculata
|
Dennstaedtia auriculata là một loài thực vật có mạch trong họ Dennstaedtiaceae. Loài này được H. Navarrete & B. Øllg. mô tả khoa học đầu tiên năm 2000.
Chú thích
Liên kết ngoài
Dennstaedtia
Thực vật được mô tả năm 2000
|
3128024
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn%20Abukir%20%281799%29
|
Trận Abukir (1799)
|
Trận Abukir (hoặc Aboukir hoặc Abu Qir) là trận chiến trong đó Napoleon Bonaparte đánh bại quân đội Ottoman của Seid Mustafa Pasha vào ngày 25 tháng 7 năm 1799, trong chiến dịch của Pháp ở Ai Cập. Đây được coi là trận chiến đầu tiên với tên này, vì đã có một trận hải chiến vào ngày 1 tháng 8 năm 1798 (một trận chiến thứ hai diễn ra vào ngày 8 tháng 3 năm 1801). Không lâu sau, các lực lượng Pháp trở về từ một chiến dịch đến Syria, hơn là các lực lượng Ottoman đã được chuyển đến Ai Cập bởi hạm đội Anh của Sidney Smith để chấm dứt sự cai trị của Pháp ở Ai Cập.
Seid Mustafa Pasha là một chỉ huy giàu kinh nghiệm, người đã chiến đấu chống lại người Nga. Ông biết rằng các đội kỵ binh chống lại các quảng trường Pháp là vô ích. Vì vậy, anh ta tìm cách tránh chúng bằng cách củng cố bãi biển của mình bằng hai tuyến phòng thủ. Từ bãi biển Mustafa này có thể thực hiện cuộc xâm lược Ai Cập. Tuy nhiên, Napoleon ngay lập tức nhìn thấy lỗ hổng trong chiến thuật vì điều đó có nghĩa là người Thổ Nhĩ Kỳ không có nơi nào để chạy nếu bị đánh lạc hướng.
Người Pháp đã tấn công các vị trí của Ottoman và nhanh chóng phá vỡ tuyến phòng thủ đầu tiên trước khi nó hoàn thành. Tuy nhiên, dòng thứ hai tỏ ra khó khăn hơn để đánh bại và người Pháp đã rút lui một thời gian. Lúc này, tướng kỵ binh Murat đã nhìn thấy cơ hội của mình và tấn công bằng kỵ binh của mình, nhanh chóng định tuyến cho quân Thổ lộ.
Sự tấn công của Murat quá nhanh đến nỗi anh ta xông vào lều của Mustafa và bắt giữ chỉ huy Thổ Nhĩ Kỳ, cắt đứt hai ngón tay của Turk bằng thanh kiếm của mình. Đổi lại, Mustafa bắn Murat vào hàm. Ngay lập tức, Murat được phẫu thuật và tiếp tục nhiệm vụ vào ngày hôm sau.
Quân đội Thổ Nhĩ Kỳ bỏ chạy trong hoảng loạn. Một số Ottoman bị chết đuối cố gắng bơi đến các tàu chiến Anh hai dặm từ bờ, trong khi những người khác trốn sang Abukir lâu đài, nhưng họ đã đầu hàng ngay sau đó. Người Thổ Nhĩ Kỳ chịu tổn thất khoảng 8.000 và người Pháp chỉ có 1.000 người. Tin tức về chiến thắng đã đến với Pháp trước khi Napoleon đến vào tháng 10 và điều này khiến ông trở nên nổi tiếng hơn, một tài sản quan trọng khi xem xét các rắc rối trong danh bạ Pháp. Trận chiến này tạm thời bảo đảm sự kiểm soát của Pháp đối với Ai Cập.
Tham khảo
Xung đột năm 1799
Trận đánh liên quan tới Đế quốc Ottoman
Pháp năm 1799
Ai Cập năm 1799
|
552317
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Guatteria%20modesta
|
Guatteria modesta
|
Guatteria modesta là một loài thực vật thuộc họ Annonaceae. Đây là loài đặc hữu của Peru.
Chú thích
Tham khảo
World Conservation Monitoring Centre 1998. Guatteria modesta. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 21 tháng 8 năm 2007.
Thực vật Peru
Guatteria
Thực vật dễ tổn thương
|
373470
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thimister-Clermont
|
Thimister-Clermont
|
Thimister-Clermont là một đô thị của Bỉ. Đô thị này nằm trong vùng Wallonie và tỉnh Liege. Tại thời điểm ngày 1 tháng 1 năm 2006, Thimister-Clermont có tổng dân số 5.296 người. Tổng diện tích là 28,69 km² với mật độ dân số 185 người trên mỗi km².
Tham khảo
Đô thị của Liège
|
3525175
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%BAp%20qu%E1%BB%91c%20gia%20Scotland%201919%E2%80%9320
|
Cúp quốc gia Scotland 1919–20
|
Cúp quốc gia Scotland 1919-20 là mùa giải thứ 42 của giải đấu bóng đá loại trực tiếp uy tín nhất Scotland. Chức vô địch thuộc về Kilmarnock khi đánh bại Albion Rovers trong trận Chung kết.
Bán kết
Đá lại
Đá lại lần 2
Chung kết
Xem thêm
Bóng đá Scotland 1919–20
==Tham khảo==
Mùa giải Cúp quốc gia Scotland
Cup
|
2587611
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Horama%20eumolphus
|
Horama eumolphus
|
Horama eumolphus là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Horama
|
3427189
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A1i%20h%E1%BB%8Dc%20Corvinus%20Budapest
|
Đại học Corvinus Budapest
|
Đại học Corvinus Budapest (, BCE), (, CUB) là một trường đại học công lập ở Budapest, Hungary. Theo định hướng cá nhân của trường, Corvinus là một đại học nghiên cứu theo thiên hướng giáo dục. Trường nghiên cứu và giảng dạy các ngành Kinh tế, Quản trị Kinh doanh và Khoa học Xã hội.
Đại học Corvinus tiếp nhận sinh viên tại 3 khoa và đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ ở các chuyên ngành bằng tiếng Hungary, tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Đức.
Đại học Corvinus thường xuyên được xếp hạng trong các bảng xếp hạng giáo dục về uy tín giáo dục, chuyên nghiệp và sự công nhận của xã hội. Trường có mặt trong top 50 chương trình Thạc sĩ Châu Âu, chuyên ngành Quản lý do báo Financial Times xếp hạng, và là đại học Hungary đầu tiên nằm trong danh sách xuất sắc nhất ở lĩnh vực nông nghiệp.
Nhiều Bộ trưởng Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Quốc gia và Thủ tướng Hungary là cựu sinh viên của Đại học Corvinus.
Lịch sử
Năm 1846, Trường Công nghiệp József khai giảng khóa đầu tiên với các khoa Kinh tế và Thương mại cho các sinh viên lớp trên. Tiền thân của Đại học Corvinus chính là Khoa Kinh tế của Đại học Hoàng gia Hungary, được thành lập năm 1920. Khoa hoạt động độc lập và được cấp chức danh tương đương các khoa ở các trường đại học khác.
Vào năm 1934, khoa này sáp nhập với những đại học khác, bao gồm Đại Học Công nghệ để tạo thành Đại học Công nghệ và Kinh tế Hoàng gia Hungary Palatine Joseph. Trường bắt đầu đào tạo các nhà kinh tế học hiện đại vào năm 1948, cũng là lúc Đại học Kinh tế Hungary được thành lập sau quyết định phân tách. Kể từ đó, đại học trải qua rất nhiều lần đổi tên. Năm 1953, trường được biết đến với tên Đại học Khoa học Kinh tế Karl Marx. Thể chế chính trị thay đổi vào năm 1990 ở Hungary, dẫn đến việc đổi tên trường thành Đại học Kinh tế Budapest.
Vào năm 2000, với sự sáp nhập cùng với trường Cao đẳng Quản lý công, trường được đổi tên thành Đại học Khoa học Kinh tế và Quản lý công Budapest (BUESPA). Trường Cao đẳng Quản lý công trước đó được thành lập vào năm 1977.
Đến năm 2003, 3 khoa của Đại học Trồng trọt (khi ấy là một phần của Đại học Szent István) đã được sáp nhập vào BUESPA. Tiền thân của khoa Trồng trọt, Trường Thực hành Vườn tược (1853 - 1860) là nơi đầu tiên đào tạo chuyên nghiệp ngành Trồng trọt ở Hungary. Trường được thành lập và quản lý bởi học giả, nhà báo tiến sĩ Trồng trọt Ferenc Entz (1805 - 1877), người từng là thành viên thường trực của Học viện Khoa học Hungary (HAS).
Vào năm 1939, Viện Trồng trọt Hoàng gia được thành lập. Trường bao gồm ba khoa: Nông nghiệp, Trồng trọt, và Kiến trúc Cảnh quan, duy nhất ở Hungary lúc bấy giờ.
Tên hiện tại của trường được chuyển vào năm 2004.
Tên trường, Đại học Corvinus, được lấy từ tên Corvinae (codices). Bibliotheca Corviniana là một trong những thư viện nổi tiếng nhất của thế giới phục hưng, được thành lập bởi vua Matthias Corvinus của Hungary.
Kể từ đầu năm 2016, trường một lần nữa thay đổi cấu trúc, chỉ giữ lại 3 khoa chính thức: Khoa học Quản lý, Khoa học Xã hội và Kinh tế.
Các khoa
Đại học Corvinus hiện có 3 khoa, giảng dạy nhiều chuyên ngành.
Khoa học Quản lý (Trường Kinh doanh Corvinus)
Quản trị Kinh doanh (giảng dạy bằng tiếng Anh)
Phát triển Kinh tế Nông thôn và Kỹ thuật Nông nghiệp
Quản trị Hệ thống Thông tin
Thương mại và Marketing (giảng dạy bằng tiếng Anh)
Kinh doanh Quốc tế (giảng dạy bằng tiếng Anh)
Tài chính và Kế toán
Quản trị Du lịch và Khách sạn
Kinh tế
Kinh tế học Ứng dụng (giảng dạy bằng tiếng Anh)
Quản lý Nguồn Nhân lực
Phân tích Kinh tế
Quản lý Dịch vụ Công
Bảo hiểm và Toán Tài chính
Phân tích Toán Kinh tế
Quản lý Công và Chính sách công (giảng dạy bằng tiếng Anh)
Khoa học Xã hội
Khoa học Truyền thông (giảng dạy bằng tiếng Anh)
Quan hệ Quốc tế (giảng dạy bằng tiếng Anh)
Khoa học Chính trị
Xã hội học (giảng dạy bằng tiếng Anh)
Nền Kinh tế Quốc tế và Kinh doanh (giảng dạy bằng tiếng Anh)
Vị trí và kiến trúc
Đại học Corvinus nằm ở nội thành Budapest. Các khoa của trường hoạt động trong nhiều tòa nhà ở trung tâm thành phố Budapest.
Tòa nhà chính của đại học là một trong những Di sản thế giới được công nhận bởi UNESCO. Cơ sở này nằm bên bờ trái của sông Danube, kế bên khu Grand Market Hall và đối diện với Đại học Công nghệ và Kinh tế Budapest phía bên kia sông. Tòa nhà được thiết kế bởi Miklós Ybl theo phong cách Tân phục hưng, với mục đích làm trụ sở chính cho Cục Hải quan. Tòa nhà được hoàn thành vào năm 1874 và từng được gọi với tên "Vámház" (tòa nhà Hải quan) và "Fővámpalota" (Cung điện Hải quan). Tên này cũng được dùng để đặt cho đại lộ gần cạnh. Tòa nhà thông tới các cảng của sông Danube qua bốn đường hầm. Nơi đây cũng có kết nối với một đường sắt. Trong chiến tranh thế giới thứ hai, quân Đức và Xô Viết đã từng dùng toà nhà làm căn cứ quân sự và chịu ảnh hưởng nặng nề trong thời chiến. Năm 1948, nó là trụ sở chính của trường Đại học Kinh tế. Tòa nhà trải qua nhiều lần trùng tu lớn, vào năm 1950 và 1989-1990.
Hầu hết việc giảng dạy và học tập hiện tại của các khoa diễn ra tại trụ sở này. Đây cũng nơi đặt văn phòng Hiệu trưởng và các phòng ban quản lý của đại học.
Tòa nhà mới trên đường Közraktár của trường được hoàn thành vào năm 2007. Diện tích sử dụng của tòa nhà là 50,000 m² , bao gồm văn phòng và khu vực giảng dạy. Tòa nhà có nhiều khu vực cộng đồng, thư viện trung tâm với sức chứa 450 người với 100.000 đầu sách, và 2 phòng máy tính có kết nối đến chương trình học online và kho dữ liệu nghiên cứu.
Sinh viên
Các bộ phận sinh viên
Trong năm học 2015-2016, đại học Corvinus đã giảng dạy cho 10.948 sinh viên, trong đó có 12,9% (1408) là sinh viên quốc tế. Trường xây dựng chất lượng giáo dục dựa trên tiêu chuẩn quốc tế. Trong những năm qua, trường đã đón nhận tổng cộng hơn 5000 sinh viên quốc tế đến từ 83 quốc gia.
Các tổ chức sinh viên
Các tổ chức sinh viên lớn của trường bao gồm:
Hội đồng Sinh Viên
AEGEE
AIESEC
Hungarian Model United Nations Society
Erasmus Student Network Corvinus
Trung tâm Truyền thông Sinh Viên Corvinus
Trung tâm Truyền thông Sinh viên được thành lập vào năm 2012 bởi Văn phòng Công đoàn Sinh viên Corvinus. Mục đích của trung tâm là hợp nhất đồng bộ các hoạt động truyền thông của đại học, cũng như các hoạt động truyền thông của sinh viên. Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, biên tập và phát hành các ấn phẩm sau:
Közgazdász (Nhà Kinh Tế): tạp chí truyền thống, chính thức của Đại học Corvinus và là tạp chí đại học lớn nhất cả nước. Tạp chí đã trải qua nhiều giai đoạn thay đổi, nhưng phương pháp lấy sinh viên làm trọng tâm vẫn luôn được giữ vững. Nội dung của tạp chí là từ 20-28 trang về tin tức công cộng mới nhất từ trường, cũng như các bài viết về nghề nghiệp, khoa học và văn hóa. Tạp chí xuất bản 2 tuần/lần trong các học kì.
Corvinus Offline: tạp chí sinh viên Corvinus. Tạp chí được sáng lập bởi nhóm sinh viên trẻ với nội dung bao gồm các mục giải trí, văn hóa, thể thao nổi bật diễn ra ở trường và thành phố. Ngoài ra, tạp chí cũng đăng tải những thông tin liên quan đến việc học tập và thi cử cho sinh viên.
Diễn đàn Corvinus Online
Corvinus TV
Corvinus Radio FM
Các cựu sinh viên nổi bật
Ancsin László – nhà vô địch môn đấu vật
Bajnai Gordon – nguyên Thủ tướng Hungary
Betlen János – nhà báo
Bokros Lajos – nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Sàn Chứng khoán Budapest
Csaba László – Giáo sư Kinh tế học, thành viên của Học viện Khoa học Hungary
Chikán Attila – nguyên Bộ trưởng Kinh tế
Czene Attila – nhà vô địch Olympic môn bơi
Beke-Martos Gábor – Giám đốc điều hành của chi nhánh Siemens Hungary
Ferjancsik Domonkos – vận động viên đấu kiếm
Herczeg Zoltán – nhà thiết kế thời trang
Járai Zsigmond – cựu Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Quốc gia Hungary
Kondor Katalin – nhà báo
Kornai János – nhà kinh tế, thành viên của Học viện Khoa học Hungary
Kovács Ágnes – nhà vô địch Olympic môn bơi
Kovács Ákos – ca sĩ, một trong những nghệ sĩ có đĩa đơn bán chạy nhất ở Hungary
Kupa Mihály – nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính
László Csaba – nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính
Matolcsy György – nguyên Bộ trưởng Kinh Tế, Thống đốc Ngân hàng Quốc gia của Hungary hiện tại
Medgyessy Péter – nguyên Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ Tài chính
Németh Miklós – nguyên Thủ tướng
Öveges József – giáo sư Vật lý học
Peter Darvas – nhà Kinh tế học
Simor András – nguyên Thống đốc Ngân hàng Quốc gia Hungary
Surányi György – nguyên Thống đốc Ngân hàng Quốc gia Hungary
Szűrös Mátyás – chính trị gia, nguyên Tổng thống lâm thời
Varga Mihály – nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kinh tế hiện tại
Veres János – nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính
Szijjártó Péter - Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Kinh tế đối ngoại
Các trường đại học liên kết trao đổi sinh viên
Châu Phi
Đại học Witwatersrand
Trường Quản lý Nhà nước và Kinh tế Rabat
Châu Mỹ
Đại học Torcuato di Tella
Trường Quản lý Kinh tế Sao Paulo, Đại học Sao Paulo
Đại học Quốc gia Chile
Đại học McGill, Đại học Simon Fraser, Đại học Ottawa, Đại học Victoria, Đại học Queen's, Đại học Tây Ontario
Đại học Thái Bình Dương, Peru
Đại học Montevideo
Đại học Bentley, Đại học bang California tại Sacramento, Đại học Emory, Đại học Johnson & Wales, Đại học bang New York tại Oswego, Đại học Louisville, Đại học North Carolina, Đại học South Carolina, Đại học South California
Đại học Montevideo
Viện Nghiên cứu Quản lý Tối cao
Châu Đại Dương
Đại học Công nghệ Queensland, Đại học Sydney
Đại học Otago
Châu Á
Đại học Khoa học và Công nghê Hồng Kông
Trường Quan hệ Công Chúng London tại Jakarta
Đại học Keio, Đại học Nihon, Đại học Waseda
Đại học Akhmet Baitursynov Kostanay, Đại học KIMEP, Đại học Zhetysu
Đại học Bắc Kinh, Đại học Renmin, Đại học Tài chính Thượng Hải, Đại học Quốc tế học Thượng Hải
Đại học Sogang, Đại học Hanyang, Đại học Chung-Ang
Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Quản lý Singapore
Đại học Quốc gia Chengchi, Đại học Yuan Ze
Châu Âu
Các đại học ở các quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu, Na Uy và Thổ Nhĩ Kỳ trao đổi sinh viên thông qua Chương trình Erasmus
Tham khảo
Liên kết ngoài
Website chính thức
Khóa học hè của Đại học Corvinus
Chương Trình MBA của Trường Quản lý thuộc Đại học Corvinus
Lịch sử của Đại học Corvinus (tiếng Anh)
Tạp chí Khoa học của Khoa Kinh tế
Đại học Corvinus trên bảng xếp hạng của Financial Times
Trường học kinh doanh ở Hungary
|
1413920
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Radost%C3%ADn%2C%20%C5%BD%C4%8F%C3%A1r%20nad%20S%C3%A1zavou
|
Radostín, Žďár nad Sázavou
|
Radostín là một làng thuộc huyện Žďár nad Sázavou, vùng Vysočina, Cộng hòa Séc.
Tham khảo
Khu dân cư ở huyện Žďár nad Sázavou
Làng của Cộng hòa Séc
|
531830
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/566
|
566
|
Năm 566 là một năm trong lịch Julius.
Sự kiện
Sinh
Mất
Tham khảo
Năm 566
|
445024
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0nh%20ch%C3%ADnh%20%C4%90%C3%A0ng%20Ngo%C3%A0i%20th%E1%BB%9Di%20L%C3%AA%20trung%20h%C6%B0ng
|
Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng
|
Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng, hay còn gọi là hành chính Đại Việt thời Lê-Trịnh trong lịch sử Việt Nam, phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Ngoài - miền Bắc Đại Việt từ sông Gianh trở ra. Trong hai thời kỳ: thời kỳ 1533-1599 và thời kỳ từ 1600 đến khi chính quyền Lê-Trịnh sụp đổ cuối thế kỷ 18, bộ máy hành chính có những thay đổi cơ bản.
Thời kỳ đầu là giai đoạn chiến tranh giữa nhà Hậu Lê và nhà Mạc, họ Trịnh giữ vai trò phụ chính nhưng về chức vụ chỉ là quan đầu triều và chưa trở thành chúa. Từ năm 1600, họ Trịnh được lập phủ chúa, chính thức xưng vương thì bộ máy chính quyền hoàn toàn do họ Trịnh sắp đặt theo mô hình mà về cơ bản là giống thời Lê Sơ, chỉ thay đổi chút ít cho phù hợp với tình hình mới.
Chính quyền trung ương
Giai đoạn 1533-1599
Xem thêm: Hành chính Đại Việt thời Lê sơ
Về cơ bản, bộ máy hành chính giai đoạn này dựa theo thời Lê Thánh Tông trước đây. Đầu não là Đại Tư đồ, Đại Tư mã, Đại tư không, Tam thái (Thái sư, thái úy, thái bảo), Tam thiếu (Thiếu sư, thiếu úy, thiếu bảo).
Trong triều đình vẫn có tổ chức Lục bộ là Lại Bộ, Lễ Bộ, Hộ Bộ, Binh Bộ, Hình Bộ, Công bộ. Mỗi bộ có một viên Thượng thư và 2 Tả bộ thị lang và cơ quan thường trực là Vụ tư sảnh đứng đầu. Thượng thư có hàm Tòng nhị phẩm, Thị lang có hàm Tòng tam phẩm, còn viên Tư vụ ở Vụ tư sảnh chỉ có hàm tòng bát phẩm.
Giám sát Lục bộ là Lục khoa tương ứng. Giúp việc cho Lục bộ là lục tự, gồm Đại lý tự, Thái thường tự, Quang lộc tự, Thái bộc tự, Hồng lô tự, Thượng bảo tự.
Về ban võ, chúa Trịnh phỏng theo chế độ của thời Lê sơ. Quân lính chia làm 5 phủ gồm đô đốc phủ: trung quân, bắc quân, nam quân, tây quân, đông quân. Mỗi phủ có chức Tả, Hữu đô đốc, Đồng tri và Thiêm sự.
Giai đoạn 1600-1664
Năm 1600, Trịnh Tùng được phong vương, chính thức trở thành chúa. Họ Trịnh được hưởng thế tập ngôi chúa. Từ đây họ Trịnh lập ra hệ thống tổ chức chính quyền ở phủ chúa tương ứng với chính quyền có sẵn bên cung vua.
Trước tiên, Trịnh Tùng bãi bỏ chức Tả, Hữu thừa tướng và Bình chương của thời trước, đặt ra chức Tham tụng làm việc Tể tướng. Quyền lực của Tham tụng rất lớn, đều do chúa Trịnh tiến cử từ các viên Thượng thư (tương đương với Bộ trưởng) hoặc Thị lang lên.
Năm 1601, Trịnh Tùng đặt thêm chức Bồi tụng đảm đương trọng trách trong phủ Chúa. Dưới Tham tụng và Bồi tụng, chúa Trịnh đặt thêm các Phiên, tương đương với các Bộ bên cung vua. Ban đầu chỉ có 3 Phiên là Bộ phiên, Binh phiên và Thủy sư phiên nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị của chúa Trịnh trong thời kỳ đầu. Tham tụng và Bồi tụng được gọi là quan Phủ liêu.
Tờ tâu lên vua gọi là sớ, tâu lên chúa gọi là khải.
Giai đoạn 1664-1718
Tuy có Tam phiên nhưng về cơ bản, trong giai đoạn đầu, chức năng nhiệm vụ chủ chốt vẫn ở Lục bộ. Số Thượng thư Lục bộ trong hơn 100 năm đầu thời Lê trung hưng còn thiếu, mãi đến năm 1664, Trịnh Tạc mới đặt đủ Thượng thư (tương đương Bộ trưởng) cả sáu bộ.
Năm 1675, chúa Trịnh Tạc quy định lại một số chức năng của Lục bộ như sau:
Lại Bộ: Trông coi việc tuyển bổ, thăng thưởng, xét hạch và thăng giáng quan tước
Lễ Bộ: Trông coi việc nghi lễ, tế tự, mừng tiệc yến; học hành thi cử, đúc ấn tín; các chi tiết về mũ áo, chương tấu, việc đi cống, đi sứ, vào chầu. Kiêm coi việc thiên văn, y, bốc (bói toán), sư sãi, giáo phường, đồng văn, nhã nhạc.
Hộ Bộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô thuế kho tàng, thóc tiền và ruộng lộc, thuế muối, sắt.
Binh Bộ: Trông coi việc binh nhung, cấm vệ, xe ngựa nghi trượng, khí giới, dịch trạm; đặt quan trấn thủ nơi biên cảnh, tổ chức việc giữ gìn các nơi hiểm yếu có dân tộc thiểu số và ứng phó các việc khẩn cấp;
Hình Bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại các việc tù, ngục, kiện cáo;
Công bộ: Trông coi việc xây dựng thành trì, sửa chữa cầu đường, cung điện thành trì và quản đốc thợ thuyền; quản lý núi rừng, sông đầm, vườn tược.
Về cơ bản, Lục bộ vẫn nắm quyền hành khá lớn. Dù đặt ra Tam phiên trực thuộc mình và hoàn toàn chi phối Lục bộ nhưng chúa Trịnh vẫn đóng vai trò người phụ tá cao nhất của vua Lê.
Về ban võ, Trịnh Tạc đặt ra chức Chưởng phủ sự, Thự phủ sự và Quyền phủ sự đứng đầu, gọi là quan Ngũ phủ. Họ có nhiệm vụ bàn định các việc trong phủ và tra xét các tờ khải tâu lên. Những người đảm nhận chức vụ này đều là công thần hoặc thân thuộc.
Từ 1718
Năm 1718, chúa Trịnh Cương lập ra đủ Lục phiên ở phủ chúa: Ngoài Binh phiên và Hộ phiên đặt từ trước, tới lúc đó đặt thêm Lại phiên, Lễ phiên, Hình phiên, Công phiên, tương đương 6 Bộ của triều đình vua Lê (Thủy sư phiên thuộc về Binh phiên). Kể từ lúc này, toàn bộ việc tiền tài, thuế khóa, việc quân, việc dân đều thuộc cả về các phiên ty.
Việc thuế khóa trước kia do 46 hiệu đứng ra thu thì Trịnh Cương gộp cả vào trong 6 cung trực thuộc 6 phiên: Cung tả trưng, Cung hữu trưng, Cung Đông, Cung Nam, Cung Đoài, Cung Bắc.
Đứng đầu các Phiên là Tri phiên (tương đương với Thượng thư bên Lục bộ), Phó tri phiên (tương đương Thị lang), Thiêm tri phiên, Nội sai và Lại phiên cùng thuộc lại tất cả 60 người. Phẩm hàm của các quan lại bên Phiên thì Tri phiên tương đương Thượng thư, Phó tri phiên tương đương Thị Lang, còn các chức khác tương đương đều kém bên Lục bộ 1-2 bậc.
Thực quyền
Quá trình lập ra Ngũ phủ (ban võ) và Phủ liêu (Ban văn) cùng các cơ quan giúp việc (Lục phiên) là một quá trình thâu tóm quyền hành từ cung vua về phủ chúa. Triều đình vua Lê cuối cùng chỉ còn vài chức quan hư hàm làm nhiệm vụ nghi thức.
Về danh nghĩa, chúa Trịnh chỉ xưng vương và đứng đầu Ngũ phủ, Phủ liêu nhưng trên thực tế lại nắm hết quyền điều hành việc nước.
Các nhà sử học đánh giá, việc lập thêm các cơ quan giúp việc cho phủ chúa thực chất chuyển quyền hành cho chúa Trịnh và làm cồng kềnh thêm bộ máy chính quyền.
Chính quyền địa phương
Các đơn vị hành chính
Hệ thống chính quyền địa phương thời Lê trung hưng chủ yếu vẫn như thời Lê Thánh Tông: trong nước chia thành các trấn, phủ, huyện, châu và xã.
Tổng cộng cả nước Đại Việt có 13 trấn và 1 phủ Phụng Thiên (奉天) trực thuộc kinh thành Thăng Long, trong đó Đàng Ngoài có 11 trấn (Hai trấn Quảng Nam, Thuận Hóa ở Đàng Trong trong tay chúa Nguyễn), gồm có:
Hải Dương
Sơn Nam
Sơn Tây
Kinh Bắc
Lạng Sơn
Hưng Hóa
Ninh Sóc (Thái Nguyên)
Tuyên Quang
An Quảng
Thanh Hóa
Nghệ An
Ban đầu, chúa Trịnh cho đổi các đạo trong nước làm trấn và phân biệt nội trấn với ngoại trấn. Nội trấn là các trấn đồng bằng (Hải Dương, Sơn Nam, Sơn Tây, Kinh Bắc) còn ngoại trấn là những nơi xa (Lạng Sơn, Hưng Hóa, Ninh Sóc, Tuyên Quang, An Quảng). Riêng 2 trấn Thanh Hoa và Nghệ An vẫn giữ nguyên. Khi thắng được họ Mạc lại đặt thêm trấn Cao Bình và đến cuối thời Lê trung hưng lại tách Sơn Nam và Thanh Hóa làm 2, nâng tổng số đơn vị hành chính Đàng Ngoài thành 15.
Cụ thể về các đơn vị hành chính thời Lê trung hưng như sau:
Phụng Thiên
Ngoài kinh thành gồm có 2 huyện phụ quách Quảng Đức (廣德) và Thọ Xương (壽昌),
Sơn Nam thượng
Trấn Sơn Nam (山南) từ thời Lê Hiển Tông tách ra làm lộ Sơn Nam thượng (山南上) (tức Hà Đông cũ, Hưng Yên và Hà Nam hiện nay) và lộ Sơn Nam hạ (tức Nam Định và Thái Bình hiện nay). Gồm có:
Phủ Thường Tín (常信): gồm các huyện Thanh Trì (青池) (Thanh Trì, Hà Nội hiện nay), Thượng Phúc (上福) (Thường Tín, Hà Nội hiện nay), Phú Nguyên (Phú Xuyên, 富川) (tức huyện Phú Xuyên, Hà Nội)
Phủ Ứng Thiên (應天), gồm có các huyện: Thanh Oai (青歪) (tức huyện Thanh Oai, Hà Nội), Chương Đức (鄣德) (tức huyện Chương Mỹ, Hà Nội), Sơn Minh (山明) (tức huyện Ứng Hòa, Hà Tây cũ - Hà Nội hiện nay), Hoài An (懷安) (phần nam huyện Ứng Hòa và một phần huyện Mỹ Đức, Hà Nội).
Phủ Lị Nhân (莅仁): tương đương tỉnh Hà Nam hiện nay; gồm các huyện: Nam Xang (南昌) (huyện Lý Nhân , Hà Nam hiện nay), Kim Bảng (金榜) (Kim Bảng hiện nay), Duy Tiên (維先) (Duy Tiên hiện nay), Thanh Liêm (清廉) (Thanh Liêm hiện nay), Bình Lục (平陸) (Bình Lục hiện nay).
Phủ Khoái Châu (快州): gồm các huyện Đông Yên (東安) (nay là huyện Khoái Châu thuộc Hưng Yên), Kim Động (金洞) (Kim Động hiện nay), Tiên Lữ (仙侶) (Tiên Lữ hiện nay), Thiên Thi (天施) (Ân Thi hiện nay), Phù Dung (芙蓉) (Phù Cừ hiện nay).
Sơn Nam hạ
Lộ Sơn Nam hạ (山南下) tách ra từ thời Lê Hiển Tông, gồm các phủ:
Phủ Thiên Trường (天長) (một phần Nam Định hiện nay): gồm các huyện Tây Chân (西眞) (Nam Trực và Trực Ninh hiện nay), Giao Thủy (蛟水) (Giao Thủy và Xuân Trường hiện nay), Mỹ Lộc (美祿) (Mỹ Lộc hiện nay), Thượng Nguyên (上元) (nam Mỹ Lộc hiện nay)
Phủ Nghĩa Hưng (義興) (tức phủ Kiến Hưng thời Trần, một phần Nam Định hiện nay): gồm các huyện Đại An (大安) (Nghĩa Hưng hiện nay), Vọng Doanh (望瀛) (nam Ý Yên hiện nay), Thiên Bản (天本) (Vụ Bản hiện nay), Ý Yên (bắc Ý Yên hiện nay)
Phủ Thái Bình (太平) (tỉnh Thái Bình hiện nay): gồm các huyện Thụy Anh (瑞英) (Thái Thụy hiện nay), Thanh Lan (青蘭) (Thái Thụy hiện nay), Phụ Dực (附翼) (Quỳnh Phụ hiện nay), Quỳnh Côi (琼𩲡) (Quỳnh Phụ hiện nay), Đông Quan (東關) (Đông Hưng hiện nay).
Phủ Tân Hưng (新興) (phía tây bắc Thái Bình hiện nay): gồm các huyện: Ngự Thiên (御天) (Hưng Hà hiện nay), Duyên Hà (延河) (Hưng Hà hiện nay), Thần Khê (神溪) (Đông Hưng hiện nay).
Phủ Kiến Xương (建昌) (nam Thái Bình hiện nay) gồm các huyện: Thư Trì (舒池) (Vũ Thư hiện nay), Vũ Tiên (武仙) (Vũ Thư hiện nay), Chân Định (眞定) (Kiến Xương hiện nay).
Kinh Bắc
Trấn Kinh Bắc (京北) gồm có các phủ:
Phủ Từ Sơn (慈山) gồm các huyện Đông Ngàn (東岸) (huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh và huyện Kim Anh của tỉnh Phúc Yên cũ, tức là một phần huyện Sóc Sơn, Hà Nội hiện nay), Yên Phong (安豐) (Yên Phong hiện nay), Tiên Du (仙逾) (Tiên Du hiện nay), Võ Giàng (武江) (một phần Quế Võ hiện nay), Quế Dương (桂楊) (một phần Quế Võ hiện nay).
Phủ Thuận An (順安) gồm các huyện: Gia Lâm (嘉林) (Gia Lâm hiện nay), Siêu Loại (超類) (Thuận Thành hiện nay), Văn Giang (文江) (Văn Giang hiện nay), Gia Định (嘉定) (Gia Bình hiện nay), Lương Tài (良才).
Phủ Bắc Hà (北河) gồm các huyện: Tân Phúc (Tiên Phúc (先福)) (Đa Phúc cũ, một phần Sóc Sơn hiện nay), Kim Hoa (金華) (một phần Sóc Sơn hiện nay), Hiệp Hòa (洽和) (Hiệp Hòa hiện nay), Yên Việt (安越) (Việt Yên hiện nay).
Phủ Lạng Giang (諒江) gồm các huyện Phượng Nhãn (鳳眼) (một phần Yên Dũng hiện nay), Yên Dũng (安勇) (vốn sáp nhập từ hai huyện Yên Ninh (安寧) và Cổ Dũng đời nhà Hồ), Hữu Lũng (右隴) (Hữu Lũng hiện nay), Bảo Lộc (保祿) (Lạng Giang hiện nay), Yên Thế (安世) (Yên Thế và Tân Yên hiện nay), Lục Ngạn (陸岸) (Lục Ngạn hiện nay).
Sơn Tây
Trấn Sơn Tây (山西) gồm các phủ:
Phủ Quốc Oai (國威) gồm các huyện: Từ Liêm (慈廉) (Từ Liêm hiện nay), Thạch Thất (石室) (Thạch Thất hiện nay), Đan Phượng (丹鳳) (Đan Phượng hiện nay), Mỹ Lương (美良) (Mỹ Đức, Hà Nội và Lương Sơn, Hòa Bình hiện nay), Phúc Lộc (福祿) (Phúc Thọ hiện nay)
Phủ Tam Đới (三帶) gồm có các huyện: Yên Lãng (安朗) (Yên Lãng hiện nay), Yên Lạc (安樂) (Yên Lạc hiện nay), Bạch Hạc (白鶴) (Vĩnh Tường hiện nay), Lập Thạch (立石) (Lập Thạch hiện nay), Phù Khang (扶康, là tên gọi trong giai đoạn Lê trung hưng 1592-1788) (Phù Ninh hiện nay)
Phủ Thao Giang (洮江) gồm các huyện Sơn Vi (山闈) (Lâm Thao hiện nay), Thanh Ba (青波) (Thanh Ba hiện nay), Hoa Khê (華溪) (Cẩm Khê hiện nay), Hạ Hoa (夏華) (Hạ Hòa hiện nay), Tam Nông (三農) (Tam Nông hiện nay).
Phủ Đoan Hùng (端雄) gồm các huyện: Đông Quan (東關, nguyên là huyện Đông Lan (東蘭) trước năm 1498 thời Lê sơ) (tương đương khu vực ngã ba sông Lô và sông Chảy hiện nay), Tây Quan (西關, nguyên là huyện Tây Lan (西蘭) trước năm 1498 thời Lê sơ) (hữu ngạn sông Lô cạnh Phù Ninh hiện nay), Sơn Dương (山陽) (Sơn Dương thuộc Tuyên Quang hiện nay), Đương Đạo (當道) (đông bắc Sơn Dương hiện nay), Tam Dương (三陽) (Tam Dương, Vĩnh Phúc hiện nay)
Phủ Quảng Oai (廣威) gồm các huyện Minh Nghĩa (明義) (tức thị xã Sơn Tây và một phần Ba Vì hiện nay), Tân Phong (Tiên Phong (先豊), đổi tên năm 1600) (một phần Ba Vì hiện nay). Sau những năm 1705-1720 (niên hiệu Vĩnh Thịnh), phủ Quảng Oai sáp nhập thêm huyện Bất Bạt (不拔) từ phủ Đà Giang.
Phủ Đà Giang (沱江) (tồn tại đến những năm 1705, trước gồm hai huyện Tam Nông và Bất Bạt).
Hải Dương
Trấn Hải Dương (海陽) gồm các phủ:
Phủ Thượng Hồng (上洪) gồm các huyện: Đường Hào (唐豪) (Mỹ Hào hiện nay), Đường Yên (唐安) (Bình Giang hiện nay), Cẩm Giàng (錦江) (Cẩm Giàng hiện nay).
Phủ Hạ Hồng (下洪) gồm các huyệnː Gia Phúc (嘉福), Thanh Miện (青沔) (Thanh Miện hiện nay), Tứ Kỳ (四岐, Tứ Kỳ hiện nay), Vĩnh Lại (永賴) (Vĩnh Bảo, Hải Phòng hiện nay).
Phủ Nam Sách gồm các huyện: Thanh Lâm (青林) (Nam Sách hiện nay), Chí Linh (至灵) (Chí Linh hiện nay), Thanh Hà (青河, nguyên là Bình Hà (平河) trước năm 1600) (Thanh Hà hiện nay), Tiên Minh (Tân Minh (新明) trước năm 1600) (Tiên Lãng, Hải Phòng hiện nay).
Phủ Kinh Môn (荊門) gồm các huyện: Giáp Sơn (夹山) (Kinh Môn hiện nay), Đông Triều (東潮) (Đông Triều hiện nay), An Lão (安老) (An Lão hiện nay), Nghi Dương (宜陽) (Kiến Thụy hiện nay), Kim Thành (Kim Thành hiện nay), Thủy Đường (水棠) (Thủy Nguyên hiện nay), An Dương (安陽) (An Dương hiện nay).
An Quảng
Trấn An Quảng, trước năm 1600 có tên là trấn An Bang (安邦), gồm có 1 phủ:
Phủ Hải Đông (海東) gồm các huyện: Hoành Bồ (橫蒲) (Hoành Bồ hiện nay), Yên Hưng (安興) (Yên Hưng hiện nay), Hoa Phong (花封) (Cát Hải hiện nay) và các châu: Tiên Yên (先安州) (huyện Tiên Yên hiện nay), Vạn Ninh (萬寧) (Móng Cái hiện nay), Vĩnh An (永安州) (thuộc Quảng Tây, Trung Quốc hiện nay), Vân Đồn (雲吨) (cù lao Lợn Lòi phía đông vịnh Bái Tử Long).
Lạng Sơn
Trấn Lạng Sơn (諒山) gồm 1 phủ:
Phủ Trùng Khánh (重慶) (tỉnh Lạng Sơn hiện nay) gồm các châu: Thất Tuyền (七泉, vốn là Thất Nguyên trước thời nhà Mạc) (huyện Tràng Định hiện nay), Văn Uyên (文淵) (huyện Văn Lãng hiện nay), Thoát Lãng (脫朗), Văn Lan (文蘭) (một phần Chi Lăng và Văn Quan hiện nay), Ôn (温州) (một phần Chi Lăng hiện nay), Lộc Bình (祿平) (Lộc Bình và Cao Lộc hiện nay), An Bác (安搏) (Đình Lập và huyện Sơn Động, Bắc Giang hiện nay).
Thái Nguyên
Trấn Thái Nguyên (thời Lê sơ từng là Ninh Sóc (寧朔)) gồm các phủ:
Phủ Phú Bình (富平) gồm các huyện Phổ Yên (普安) (Phổ Yên thuộc Thái Nguyên hiện nay), Đại Từ (大慈) (Đại Từ thuộc Thái Nguyên hiện nay), Tư Nông (司農) (Phú Bình hiện nay), Bình Tuyền (平泉, trước thời nhà Mạc là Bình Nguyên) (Bình Xuyên, Vĩnh Phúc hiện nay), Đồng Hỷ (同喜) (Đồng Hỷ hiện nay), Phú Lương (富良), Văn Lãng (Văn Lang (文郎)) (ngày nay thuộc đất huyện Đại Từ), Võ Nhai (武崖) (Võ Nhai hiện nay) và châu Định Hóa (定化) (Định Hóa hiện nay).
Phủ Thông Hóa (通化) (tỉnh Bắc Kạn hiện nay) gồm huyện Cảm Hóa (感化) (Ngân Sơn và Na Rì hiện nay) và châu Bạch Thông (白通) (Bạch Thông, Chợ Đồn và Chợ Mới hiện nay).
Cao Bình
Từ năm 1677 sau khi dẹp họ Mạc cát cứ, lập ra trấn Cao Bình (高平) (tương đương tỉnh Cao Bằng hiện nay), gồm các châu: Thạch Lâm (石林) (Hòa An, Nguyên Bình và Thạch An hiện nay), Quảng Uyên (Nguyên) (廣源) (Quảng Uyên và Phục Hòa hiện nay), Thượng Lang (上琅) (Trà Lĩnh và Trùng Khánh hiện nay), Hạ Lang (下琅) (Hạ Lang hiện nay).
Tuyên Quang
Trấn Tuyên Quang (宣光, có thời gọi là Minh Quang (明光), thời chúa Bầu cát cứ gọi là dinh An Tây (An Tây thừa tuyên, 安西丞揎) gồm có 1 phủ:
Phủ Yên Bình (安平) gồm huyện Phúc Yên (福安) (Yên Sơn và Hàm Yên hiện nay), và các châu: Vị Xuyên (渭川, nguyên là châu Bình Nguyên (平原) thời Hồng Đức (1470-1497) nhà Lê sơ) (Vị Xuyên và Hoàng Su Phì thuộc Hà Giang hiện nay), Lục Yên (陸安), Thu Vật (收芴) (Yên Bình thuộc Yên Bái hiện nay), Đại Man (大蠻) (Chiêm Hóa hiện nay), Bảo Lạc (保樂) (Bảo Lạc thuộc Cao Bằng hiện nay).
Hưng Hóa
Trấn Hưng Hóa (興化) gồm các phủ:
Phủ Gia Hưng (嘉興) gồm các châu huyện: Thanh Nguyên (青原) (Thanh Sơn và Thanh Thủy thuộc Phú Thọ hiện nay), Phù Hoa (扶華) (Phù Yên thuộc Sơn La hiện nay), Mai Châu (枚州) (nam Mai Châu thuộc Hòa Bình hiện nay), Mộc Châu (木州) (phần còn lại của Mai Châu thuộc Hòa Bình và Mộc Châu thuộc Sơn La hiện nay), Việt Châu (越州) (Yên Châu hiện nay), Thuận Châu (順州) (Thuận Châu hiện nay). Sau tách thêm từ Thuận Châu lập thành 3 châu nữa làː Mai Sơn (枚山) (các huyện Sông Mã, Sốp Cộp, Mai Sơn tỉnh Sơn La ngày nay), Tuần Giáo (遵教), Sơn La (山羅). Năm Cảnh Hưng 36 (1775), chia tách thêm từ Mộc Châu hai châu nữa là Đà Bắc (沱北) và Mã Nam (馬南, sau Mã Nam mất về lãnh thổ Lào, nay là đất huyện Sop Bao Hủa Phăn Lào). Cũng vào cuối thời Lê Cảnh Hưng, phủ Gia Hưng sáp nhập thêm đất Mường Thanh, sau khi nhà Lê đánh dẹp xong Hoàng Công Chất, và lập ra châu Ninh Biên (寧編) (Điện Biên Phủ ngày nay).
Phủ Quy Hóa (歸化) gồm các châu huyện: Văn Chấn (文鎮) (Văn Chấn thuộc Yên Bái hiện nay), Yên Lập (安立, Yên Lập thuộc Phú Thọ hiện nay), Trấn Yên (鎮安) (Trấn Yên thuộc Yên Bái hiện nay), Văn Bàn (文盤) (Văn Bàn thuộc Lào Cai hiện nay), Thủy Vĩ (水尾) (thành phố Lào Cai hiện nay)
Phủ An Tây (安西) gồm các châu: Chiêu Tấn (昭晉) (Bình Lư và Phong Thổ hiện nay), Quỳnh Nhai (瓊崖) (Quỳnh Nhai thuộc Sơn La hiện nay), Lai (來州) (thị xã Mường Lay và huyện Mường Tè hiện nay), Luân (倫州) (huyện Tủa Chùa nằm giữa Quỳnh Nhai và Tuần Giáo hiện nay). Ngoài ra phủ An Tây còn 7 châu là: Hợp Phì (合肥), Tung Lăng (嵩陵), Quảng Lăng (廣陵), Tuy Phụ (綏阜), Lễ Tuyền (醴泉), Hoàng Nham (黃岩), Khiêm (謙州), kể từ giữa thế kỷ 17 thời Lê trung hưng đã mất về lãnh thổ nhà Thanh Trung Quốc.
Thanh Hoa ngoại
Gồm các phủ:
Phủ Trường Yên (長安) (đông Ninh Bình hiện nay) gồm các huyện: Gia Viễn (嘉遠) (Gia Viễn hiện nay), Yên Mô (安謨) (Yên Mô hiện nay), Yên Khang (nguyên là Yên Ninh (安寧)) (Yên Khánh hiện nay).
Phủ Thiên Quan (天關) (tây Ninh Bình hiện nay) gồm các huyện Phụng Hóa (奉化) (Nho Quan hiện nay), Yên Hoá (安化) (tây Gia Viễn hiện nay), Lạc Thổ (樂土) (huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình hiện nay).
Thanh Hoa nội
Trấn Thanh Hoa nội (清華) gồm các phủ:
Phủ Thiệu Thiên (Thiệu Hóa) gồm các huyện Thụy Nguyên (từng mang tên Ứng Thụy và Lương Giang, tức Thiệu Hóa và Ngọc Lặc hiện nay), Vĩnh Ninh (Vĩnh Lộc hiện nay), Đông Sơn (Đông Sơn hiện nay), Lôi Dương (Thọ Xuân và một phần Thường Xuân hiện nay), Yên Định (Yên Định hiện nay), Cẩm Thủy (錦水), Thạch Thành (Thạch Thành hiện nay), Bình Giang (tây bắc Thạch Thành hiện nay).
Phủ Hà Trung (河中) có các huyện: Hoằng Hóa (弘化) (Hoằng Hóa hiện nay), Thuần Hựu (純祐) (Hậu Lộc hiện nay), Tống Sơn (宋山) (Hà Trung hiện nay), Nga Sơn (莪山).
Phủ Tĩnh Gia có các huyện: Nông Cống (Nông Cống, Triệu Sơn và Như Xuân hiện nay), Ngọc Sơn (Tĩnh Gia hiện nay), Quảng Xương (Quảng Xương hiện nay).
Phủ Thanh Đô (青都) có huyện Thọ Xuân (Thường Xuân hiện nay, khác với huyện Thọ Xuân hiện tại) và các châu: Quan Gia (gần biên giới Lào hiện nay), Tầm (tây bắc Quan Hóa hiện nay), Lang Chánh (Lang Chánh hiện nay), Sầm (Sầm Nưa thuộc Lào hiện nay).
Nghệ An
Xứ Nghệ An (乂安) tương đương hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh hiện nay, gồm các phủ:
Phủ Diễn Châu (演州) gồm các huyện Đông Thành (Diễn Châu và Yên Thành hiện nay), Quỳnh Lưu (Quỳnh Lưu và một phần Nam Đàn hiện nay)
Phủ Anh Đô (英都) gồm các huyện: Hưng Nguyên (Hưng Nguyên hiện nay), Nam Đường (Anh Sơn và Nam Đàn hiện nay)
Phủ Đức Quang gồm các huyện Thiên Lộc (Can Lộc hiện nay), Chân Phúc (Nghi Lộc hiện nay), Thanh Chương (Thanh Chương hiện nay), Hương Sơn (Hương Sơn và Hương Khê hiện nay), Nghi Xuân (Nghi Xuân hiện nay).
Phủ Hà Hoa gồm các huyện Thạch Hà (Thạch Hà hiện nay), Kỳ Hoa (Kỳ Anh và Cẩm Xuyên hiện nay).
Phủ Quỳ Châu (葵州) (huyện Quỳ Châu hiện nay), gồm các huyện Thúy Vân và Trung Sơn.
Phủ Trà Lân (茶麟) gồm 4 huyện Tương Dương (Tương Dương hiện nay), Kỳ Sơn (Kỳ Sơn hiện nay), Vĩnh Khang (một phần Tương Dương hiện nay), Hội Nguyên (tả ngạn sông Lam từ Thanh Chương đến cửa Rào)
Phủ Ngọc Ma (玊麻) gồm có châu Trịnh Cao (châu gồm 12 động) thuộc Lào hiện nay).
Phủ Lâm An (臨安) chỉ có 1 châu Quy Hợp (歸合) gồm 12 động và 11 sách, vốn là đất Bồn Man nay khoảng huyện Hương Khê Hà Tĩnh và huyện Nakai Khăm Muộn Lào, đầu nguồn của sông Ngàn Sâu
Phủ Trấn Ninh (鎮寜): gồm 7 huyện đặt năm 1480 thời Hồng Đức nhà Lê sơ: Quang Vinh (光荣), Minh Quảng (明廣), Cảnh Thuần (景淳), Kim Sơn (金山), Thanh Vị (清渭), Châu Lang (珠琅), Trung Thuận (忠顺), đều thuộc Xiêng Khoảng Lào hiện nay).
Phủ Trấn Biên: thuộc đất Hủa Phăn Lào hiện nay.
Ngoài ra, còn có Châu Bắc Bố Chính (thị xã Ba Đồn và các huyện Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa thuộc tỉnh Quảng Bình hiện nay) vốn thuộc trấn Thuận Hóa.
Bộ máy chính quyền địa phương
Cơ quan cấp trấn
Đứng đầu các trấn là các cơ quan Trấn ty, Thừa ty và Hiến ty. Trấn ty có nhiệm vụ như Đô ty thời Lê Thánh Tông, là giữ binh quyền và phụ trách tuần phòng địa phương.
Đứng đầu cơ quan Trấn ty là quan Trấn thủ, Đốc trấn và Lưu thủ. Các trấn gần thì đặt chức Trấn thủ nhưng các trấn xa thì đặt chức Đốc trấn; với Thanh Hoa là đất căn bản thì đặt chức Lưu thủ. Tuy tên gọi khác nhau nhưng thực chất nhiệm vụ thì như nhau. Chức quan trấn thủ ở địa phương là quan trọng nhất nên các chúa Trịnh chỉ dùng người thân thích và tin cậy vào chức vụ này.
Sang thời Trịnh Cương đặt thêm chức Tuần thủ ở các trấn để đi tuần phòng. Đến thời Trịnh Giang đổi gọi các chức Lưu thủ, Trấn thủ, Đốc trấn thành Đốc phủ. Ngoài ra tại các trấn còn có chức Đốc đồng (coi việc kiện cáo); tại trấn lớn như Nghệ An đặt thêm chức Đốc thị coi việc biên cương, lấy cả quan văn vào làm.
Nhiệm vụ của Thừa ty và Hiến ty như thời Lê sơ: Thừa ty trông coi hành chính (hộ tịch, ruộng thóc, kiện tụng), Hiến ty lo việc tư pháp (tuần hành, khảo khóa, khám xét, xét hỏi, hội đồng kiểm soát).
Cơ quan cấp xã
Ở cấp xã, sau nhiều năm loạn lạc, các chúa Trịnh có quan tâm củng cố chút ít bộ máy cấp xã, nhưng thực chất vẫn lỏng lẻo không quản lý được sát sao như thời Lê Sơ.
Sang niên hiệu Cảnh Trị thời Lê Huyền Tông (1663-1672), chúa Trịnh Tạc đề ra quy định khảo xét Xã trưởng 3 năm 1 lần; những ai có thành tích được thăng làm quan huyện.
Sau khi Trịnh Cương mất (1729), chính sự thời Trịnh Giang suy đồi, phép khảo xét định kỳ đối với Xã trưởng không thực hiện. Bộ máy cấp xã dần dần thêm lỏng lẻo, chức Xã trưởng cũng không được coi trọng. Sang thời Lê Thuần Tông (1732 – 1735), Trịnh Giang để cho nhân dân địa phương hoàn toàn tự quyết việc lập Xã trưởng. Chính quyền càng ngày càng không quản lý nổi địa bàn cấp xã, thôn.
Việc để mất lãnh thổ phía bắc sang Trung Quốc trong các thế kỷ 17, 18
Việc để mất 6-7 châu (các châuː Hợp Phì, Tung Lăng (còn gọi là Cao Lăng), Quảng Lăng, Tuy Phụ, Hoàng Nham, Lễ Tuyền và Khiêm) thuộc phủ An Tây trấn Hưng Hóa vào khoảng giữa thế kỷ 17, thường được các sử quan triều đình vua Lê - chúa Trịnh chép trong chính sử nhà Lê trung hưng là do Hoàng Công Toản con trai Hoàng Công Chất sau khi bị quân triều đình đánh dẹp, chạy sang Vân Nam Trung Quốc và dâng các đất đai vùng tây bắc Đại Việt này cho nhà Thanh.
Xem thêm
Nhà Hậu Lê
Xã trưởng thời Hậu Lê
Hành chính Đại Việt thời Lê sơ
Đàng Ngoài
Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng
Tham khảo
Viện sử học (2007), Lịch sử Việt Nam, tập 4, Nhà xuất bản Khoa học xã hội
Đào Duy Anh (2005), Đất nước Việt Nam qua các đời, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
Đại Nam nhất thống chí
Chú thích
Hành chính Việt Nam thời Lê trung hưng
|
1053240
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Xylodes%20soarezicus
|
Xylodes soarezicus
|
Xylodes soarezicus là một loài bọ cánh cứng trong họ Ptinidae. Loài này được Pic miêu tả khoa học năm 1896.
Chú thích
Tham khảo
Xylodes
|
669785
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hynobius%20amjiensis
|
Hynobius amjiensis
|
Hynobius amjiensis là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae.
Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là đầm nước và đầm nước ngọt.
Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Chú thích
Tham khảo
Huiqing, G. & Lau, M.W.N. 2004. Hynobius amjiensis. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 22 tháng 7 năm 2007.
A
Động vật được mô tả năm 1992
Động vật đặc hữu Trung Quốc
Động vật lưỡng cư Trung Quốc
|
16333634
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BB%A7%20t%E1%BB%8Bch%20Ch%C3%ADnh%20ph%E1%BB%A7%20Nh%C3%A2n%20d%C3%A2n%20Khu%20t%E1%BB%B1%20tr%E1%BB%8B%20Duy%20Ng%C3%B4%20Nh%C4%A9%20T%C3%A2n%20C%C6%B0%C6%A1ng
|
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương
|
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (Tiếng Trung Quốc: 新疆维吾尔自治区人民政府主席, Bính âm Hán ngữ: Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí, Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự trị Khu Nhân dân Chính phủ Chủ tịch) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương có cấp bậc Chính Tỉnh - Bộ, hàm Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa, chức vụ tên gọi khác của Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân. Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị là lãnh đạo thứ hai của Khu tự trị, đứng sau Bí thư Khu ủy. Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương đồng thời là Phó Bí thư Khu ủy Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương.
Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương (1949 - 1954), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Tân Cương (1955 - 1958), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1958 - 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1968 - 1979), và quay lại là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, tức nghĩa tương ứng với Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương hiện tại là Shohrat Zakir.
Lịch sử
Thủ trưởng Duy Ngô Nhĩ
Những năm 1912 – 1949, Tân Cương nhiều xung đột, lần lượt thuộc Trung Hoa Dân Quốc (1912 – 1933), Đệ nhất Cộng hòa Đông Turkestan (1933 – 1934), lãnh chúa Thịnh Thế Tài (1934 – 1944) và Đệ nhị Cộng hòa Turkestan (1944 – 1949). Khi Giải phóng quân tiến đến năm 1949, Tân Cương là một tỉnh thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa khi nước độc lập. Đây là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau, các dân tộc chính có thể kể tới là Duy Ngô Nhĩ, Hán, Kazakh, Hồi, Kyrgyz và Mông Cổ. Đây là đơn vị hành chính cấp tỉnh duy nhất ở Trung Quốc có số lượng dân tộc thiểu số đông nhất trong khu vực, đông hơn cả người Hán khi người Duy Ngô Nhĩ chiếm tới 47%, người Hán chiếm 39%. Người Duy Ngô Nhĩ từng thành lập Đế quốc Hồi Cốt (Uyghur) ở đây. Cơ quan hành chính tỉnh Tân Cương là Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương, với thủ trưởng là Chủ tịch Burhan Shahidi (1949 – 1955). Burhan Shahidi (Tiếng Trung: 包尔汉·沙希迪, Tiếng Duy Ngô Nhĩ: بۇرھان شەھىدى,Từ Hán – Việt: Bao Nhĩ Hán Sa Hi Địch) (1894 – 1989) một người Duy Ngô Nhĩ sinh ra ở khu vực thuộc Đế quốc Nga. Ông là người yêu Tân Cương, hoạt động ở Tân Cương suốt nửa thế kỷ 20, từng là Chủ tịch Chính phủ Tân Cương (1948 – 1949) thuộc Turkestan rồi gia nhập Trung Quốc năm 1949, kết nạp Đảng cùng năm. Sau đó ông là Phó Chủ tịch Chính Hiệp, Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại. Tại Tân Cương giai đoạn đầu, Ospan Batyr, một Người Kazakh đã lãnh đạo nhân dân Kazakhstan chiến đấu chống Cộng sản. Ông bị bắt tại Kumul (Đông Tân Cương), và bị xử tử tại Ürümqi vào ngày 29 tháng 4 năm 1951. Sau khi chết, những người của ông đã chạy trốn qua dãy núi Himalaya. Sau đó, họ được đưa đến Thổ Nhĩ Kỳ, nơi họ sống.
Vào năm 1955, Tân Cương được chuyển đổi thành Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương. Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương được chuyển đổi thành Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương. Thủ trưởng là Chủ tịch Saifuddin Azizi. Saifuddin Azizi giữ vị trí Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Khu tự trị suốt giai đoạn 1955 – 1967. Saifuddin Azizi (Tiếng Trung: 赛福鼎·艾则孜, Tiếng Duy Ngô Nhĩ: سەيپىدىن ئەزىزى, Từ Hán – Việt: Tái Phúc Đỉnh Nghệ Tắc Tư) sinh (1915 – 2003) là lãnh đạo cao cấp nhất từng giữ vị trí Chủ tịch Tân Cương, cũng lâu nhất hơn 18 năm. Ông là Trung tướng Giải phóng quân, Ủy viên Bộ Chính trị khóa X, XI, Bí thư Tân Cương, Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại, Ủy viên Ủy ban Chính phủ (nay là Quốc vụ viện), Phó Chủ tịch Chính Hiệp. Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia. Ông là người Duy Ngô Nhĩ, cũng là người Duy Ngô Nhĩ duy nhất từng giữ chức Bí thư Tân Cương, lãnh đạo Tân Cương tối cao.
Năm 1968, như các đơn vị hành chính khác, Ủy ban Nhân dân giải thể, Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương được thành lập. Chủ nhiệm Ủy ban đầu tiên là Long Thư Kim (1910 – 2003), Thiếu tướng Giải phóng quân, người Hán, lãnh đạo giai đoạn 1968 – 1972. Sau đó, Saifuddin Azizi quay trở lại làm lãnh đạo giai đoạn 1972 – 1978. Rồi Uông Phong (1910 – 1998) kế nhiệm trong thời gian ngắn 1978 – 1979. Trong thời gian này, các Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Tân Cương đều kiêm nhiệm Bí thư Tân Cương.
Năm 1979, Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương được giải thể, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương được thành lập, thủ trưởng là Chủ tịch. Trong giai đoạn 1979 – 2020, Tân Cương có sáu Chủ tịch là Ismail Amat (1979 – 1985), Tömür Dawamat (1985 – 1993), Ablet Abdureshit (1993 – 2003), Ismail Tiliwaldi (2003 – 2007), Nur Bekri (2008 – 2014) và Shohrat Zakir (2014 – nay). Tất cả đều là người Duy Ngô Nhĩ. Trong thời gian này, quan hệ Trung Quốc – Liên Xô (trước năm 1991), Trung Quốc – Nga (sau năm 1991) có nhiều biến động. Chia rẽ Trung – Xô, Chiến tranh Xô – Afghanistan đều ảnh hướng tới Tân Cương. Sự thay đổi quan hệ của Tổng thống Boris Yeltsin, Tổng thống Putin có liên quan tới người Duy Ngô Nhĩ. Các Chủ tịch Tân Cương có nhiệm vụ hoạt động theo chỉ đạo Trung ương, chỉ đạo của Bí thư Tân Cương về tham gia đối phó biến động Khu tự trị.
Từ 1979
Giai đoạn 1979 – 2020, Tân Cương có Ismail Amat (Tiếng Trung: 司马义·艾买提, Tiếng Duy Ngô Nhĩ: ئىسمائىل ئەھمەد, Từ Hán – Việt: Tư Mã Nghĩa Nghệ Mãi Thì) (1935 – 2018) là lãnh đạo thăng cấp cao nhất, từng là Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại, Ủy viên Quốc vụ, Phó Chủ tịch Chính Hiệp, Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề Dân tộc Nhà nước, chức vụ cấp Phó Quốc gia. Các Chủ tịch Ismail Amat, Tömür Dawamat, Ablet Abdureshit, Ismail Tiliwaldi đều được điều chuyển lên Trung ương sau khi hoàn thành công tác, đến thời gian nghỉ hưu với chức vụ Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc.
Tháng 7 năm 2009, Tân Cương diễn ra Bạo động tại Ürümqi. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người. Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và một người Hồi. Bạo động diễn ra hàng loạt ở Địa khu Aksu, Châu tự trị Ili, Địa khu Kashgar. Lãnh đạo tối cao Hồ Cẩm Đào đã rời hội nghị G8 tại Ý, trở về Tân Cương chỉ đạo giải quyết, Tòa án Nhân dân Tối cao phán quyết tử hình chín bị cáo (tám Người Duy Ngô Nhĩ), một người Hán. Trong thời gian này, Chủ tịch là Nur Bekri (1961). Sau Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009, Nur Bekri đã phát biểu trên truyền hình, trong đó ông phân tích tình hình dẫn đến bạo loạn và sau đó lên án người mà ông coi là kẻ cầm đầu các cuộc tấn công. Ngày 21 tháng 9 năm 2018, Ủy ban Giám sát phụ tá Ủy ban Kiểm Kỷ tiến hành điều tra vi phạm kỷ luật đảng và pháp luật nhà nước đối với Nur Bekri. Trước đó, ngày 18 tháng 9 năm 2018, ông tham gia đoàn đại biểu của Trung Quốc đến Nga bàn về đầu tư và bị bắt ngay sau khi đặt chân về đến sân bay Bắc Kinh. Phiên xét xử ngày 2 tháng 12 năm 2019 tại Thẩm Dương, xác định Nur Bekri phạm tội nhận hối lộ 79,1 triệu tệ (hơn 10 triệu USD), tịch thu tài sản cá nhân, tước quyền chính trị và phán quyết tù chung thân. Ông đã chủ động thú nhận sai lầm, không kháng cáo. Về Nur Bekri, ông trở thành Chủ tịch Tân Cương năm 2008, khi mới 47 tuổi, thuộc về đối tượng cán bộ chiến lược. Tuy nhiên trong những năm công tác, nhất là tại Bạo động Ürümqi, ông đã không hoàn thành tốt nhiệm vụ Trung ương, do đó khi là Ủy viên Trung ương khóa XVIII mà không phải là Ủy viên khóa XIX, dù vẫn ở hàm Chính Tỉnh – Chính Bộ nhưng hạ cấp về vị trí Phó Chủ nhiệm Ủy ban Cải Phát, Cục trưởng Cục Năng lượng rồi bị xử lý năm 2018 – 2019.
Năm 2015, khi Nur Bekri được điều chuyển, Trung ương đặt Shohrat Zakir làm Chủ tịch khi ông 62 tuổi đang là Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, theo tình huống thông thường sẽ điều lên trung ương chuẩn bị nghỉ hưu. Shohrat Zakir là Ủy viên Trung ương khóa XIX, đương nhiệm Chủ tịch Tân Cương, 67 tuổi.
Năm 2018, Tân Cương là đơn vị hành chính đông thứ hai mươi tư về số dân, đứng thứ hai mươi sáu về kinh tế Trung Quốc với 24 triệu dân, tương đương với Cameroon và GDP danh nghĩa đạt 1.220 tỉ NDT (184,3 tỉ USD) tương ứng với Kazakhstan. Tân Cương có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười chín, đạt 49.275 NDT (tương ứng 7.475 USD).
Danh sách Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương
Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương có 10 Chủ tịch Chính phủ Nhân dân.
Tên gọi khác của chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương (1949 - 1955)
Burhan Shahidi (1894 - 1989) là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương suốt giai đoạn này.
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1958 - 1958)
Saifuddin Azizi (1915 - 2003) là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương suốt giai đoạn này.
Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1968 - 1979)
Long Thư Kim, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1968 - 1972).
Saifuddin Azizi, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1972 - 1978).
Uông Phong, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1978 - 1979).
Các lãnh đạo cao cấp Trung Quốc từng là Thủ trưởng hành chính Tân Cương
Trong quãng thời gian từ năm 1949 đến nay, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương với Saifuddin Azizi là thủ trưởng hành chính cao cấp nhất từng có, lãnh đạo hành chính và tối cao Tân Cương giai đoạn 1955 - 1967 và 1972 - 1978.
Saifuddin Azizi (1915 - 2003), Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa X, XI, nguyên Bí thư Khu ủy Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, nguyên Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, nguyên Ủy viên Ủy ban Chính phủ Nhân dân Trung ương Trung Quốc (nay là Quốc vụ viện), nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc. Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia.
Ngoài ra còn có Ismail Amat:
Ismail Amat (1935 - 2018), nguyên Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, nguyên Ủy viên Quốc vụ, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề Dân tộc Nhà nước Trung Quốc, chức vụ cấp Phó Quốc gia.
Tham khảo
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
Bí thư Tỉnh ủy (Trung Quốc)
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ
Chú thích
Liên kết ngoài
Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương
Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương
|
14322640
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh%20s%C3%A1ch%20%C4%91%E1%BA%A3o%20Israel
|
Danh sách đảo Israel
|
Đây là Danh sách đảo của Israel, từ Bắc vào Nam:
Quần đảo Rosh HaNikra
Shahaf
Nachlieli
Tchelet
Quần đảo Achziv
Achziv. tên phổ biến ở Israel là "Đảo Tình yêu" bên cạnh tên chính.
Chegafyoun
Achziv Reef
Quần đảo Hof Dor, Dor
Shchafit
Dor
Tefet
Hofmi
Đảo Yonim, Ma'agan Michael
Quần đảo Caesarea, Caesarea
Mikhmoret Rock, Mikhmoret
Andromeda Rock, Jaffa. Gần lối vào Cảng Jaffa.
Adam Rock, Bat Yam.
Tham khảo
Danh sách đảo theo quốc gia
Danh sách đảo Israel
|
671708
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chiasmocleis%20shudikarensis
|
Chiasmocleis shudikarensis
|
Chiasmocleis shudikarensis là một loài ếch trong họ Nhái bầu.
Nó được tìm thấy ở Brasil, Guyane thuộc Pháp, Guyana, Suriname, và có thể cả Peru.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và đầm nước ngọt có nước theo mùa. Loài này đang bị đe dọa do mất nơi sống.
Tham khảo
Rodrigues, M.T., Reynolds, R. & Gascon, C. 2004. Chiasmocleis shudikarensis. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 23 tháng 7 năm 2007.
Liên kết ngoài
Chiasmocleis
|
1649565
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Orthorhyncus%20cristatus
|
Orthorhyncus cristatus
|
Orthorhyncus cristatus là một loài chim trong họ Chim ruồi.
Chú thích
Tham khảo
Antillean Crested Hummingbird Ebird
C
Động vật được mô tả năm 1758
Chim Montserrat
Chim Tiểu Antilles
Nhóm loài do Carl Linnaeus đặt tên
|
962556
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Trentepohlia%20brevicellula
|
Trentepohlia brevicellula
|
Trentepohlia brevicellula là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Australasia.
Liên kết ngoài
Tham khảo
Trentepohlia
Limoniidae ở vùng Australasia
|
2433256
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Porites%20somaliensis
|
Porites somaliensis
|
Porites somaliensis là một loài san hô trong họ Poritidae. Loài này được Gravier mô tả khoa học năm 1911.
Chú thích
Tham khảo
somaliensis
Động vật được mô tả năm 1911
|
842369
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/%2848724%29%201996%20XZ26
|
(48724) 1996 XZ26
|
{{DISPLAYTITLE:(48724) 1996 XZ26}}
(48724) 1996 XZ26 là một tiểu hành tinh vành đai chính. Nó được phát hiện qua chương trình tiểu hành tinh Beijing Schmidt CCD ở trạm Xinglong ở tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc ngày 8 tháng 12 năm 1996.
Xem thêm
Danh sách các tiểu hành tinh: 48001–49000
Tham khảo
Thiên thể phát hiện năm 1996
Tiểu hành tinh vành đai chính
|
1233481
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Eucyrtops%20eremaeus
|
Eucyrtops eremaeus
|
Eucyrtops eremaeus là một loài nhện trong họ Idiopidae.
Loài này thuộc chi Eucyrtops. Eucyrtops eremaeus được Barbara York Main miêu tả năm 1957.
Chú thích
Tham khảo
Eucyrtops
|
107816
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/1908
|
1908
|
Sự kiện
Tháng 1
24 tháng 1 - Robert Baden-Powell bắt đầu phong trào Hướng đạo Nam.
Tháng 3
9 tháng 3 - tại Milano (Ý), Câu lạc bộ bóng đá F.C. Internazionale Milano thành lập.
Tháng 6
30 tháng 6 - Sự kiện Tunguska xảy ra tại Siberia.
Tháng 11
25 tháng 11 - Nhà Thanh thành lập cấm vệ quân
Tháng 12
2 tháng 12 - Phổ Nghi kế vị hoàng đế nhà Thanh niên hiệu Tuyên Thống
Sinh
22 tháng 1 - Lev Davidovich Landau, nhà vật lý Liên Xô, đạt giải Nobel (m. 1968)
26 tháng 1 - Stéphane Grappelli, nghệ sĩ vĩ cầm người Pháp (m. 1997)
20 tháng 5 - Nguyễn Văn Tạo, nhà báo, nhà cách mạng (m. 1970)
20 tháng 5 - James Stewart, huyền thoại điện ảnh Mỹ (m. 1997)
12 tháng 6 - Otto Skorzeny, trung tá Đức Quốc xã (m. 1975)
27 tháng 8 - Lyndon B. Johnson, Tổng thống thứ 36 của Mỹ (m. 1973)
6 tháng 10 - Sergei Lvovich Sobolev, nhà toán học người Nga (m. 1989)
3 tháng 12 - Ngô Gia Tự, Bí thư Xứ ủy lâm thời của Đảng bộ Nam Kỳ (m. 1935)
16 tháng 12 - Remedios Varo, họa sĩ siêu thực người Tây Ban Nha (m. 1963)
không rõ ngày
Hoàng Xuân Hãn - Giáo sư, nhà Việt Nam học (m. 1996)
Lê Thiết Hùng, trung tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam (m. 1986)
Nguyễn Chí Diểu, nhà hoạt động cách mạng, Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (m. 1939)
Nguyễn Gia Trí, họa sĩ, nhà biếm họa Việt Nam (m. 1993)
Nguyễn Sơn, lưỡng quốc tướng quân (m. 1956)
Nguyễn Thị Thập, nhà cách mạng, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng (m. 1996)
Tchya, nhà văn nhà thơ hiện đại Việt Nam (m. 1968)
Tô Ngọc Vân, họa sĩ, tác giả bức Thiếu nữ bên hoa huệ (m. 1954)
Mất
25 tháng 8 - Henri Becquerel, nhà vật lý người Pháp, đã đoạt giải Nobel (s. 1852)
14 tháng 11 - Vua Quang Tự bị giết chết.
(không rõ)- Lê Khiết một vị quan Triều Nguyễn, hy sinh trong phong trào chống sưu thuế ở miền Trung Việt Nam
15 tháng 11 - Thái hậu Từ Hi, Thái hậu đời nhà Thanh, (s. 1835)
Giải Nobel
Vật lý - Gabriel Lippmann
Hóa học - Ernest Rutherford
Y học - Ilya Ilyich Mechnikov, Paul Ehrlich
Văn học - Rudolf Eucken
Hòa bình - Klas Pontus Arnoldson, Fredrik Bajer
Xem thêm
Tham khảo
|
683653
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Scardamia
|
Scardamia
|
Scardamia là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Ourapterygini
Scardamiini
|
1539681
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Nodaway%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Adams%2C%20Iowa
|
Xã Nodaway, Quận Adams, Iowa
|
Xã Nodaway () là một xã thuộc quận Adams, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 235 người.
Chú thích
Tham khảo
American FactFinder
Xã của Iowa
Quận Adams, Iowa
|
1650697
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pyrilia%20barrabandi
|
Pyrilia barrabandi
|
Pyrilia barrabandi là một loài chim trong họ Psittacidae.
Chú thích
Tham khảo
Pyrilia
Chim Nam Mỹ
|
2084317
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Thalictrum%20glandulosissimum
|
Thalictrum glandulosissimum
|
Thalictrum glandulosissimum là một loài thực vật có hoa trong họ Mao lương. Loài này được (Finet & Gagnep.) W.T. Wang & S.H. Wang miêu tả khoa học đầu tiên năm 1979.
Chú thích
Liên kết ngoài
Thalictrum
Thực vật được mô tả năm 1979
|
2505388
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Papillaria%20octodiceras
|
Papillaria octodiceras
|
Papillaria octodiceras là một loài Rêu trong họ Meteoriaceae. Loài này được (Müll. Hal.) Kindb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1891.
Chú thích
Liên kết ngoài
Papillaria
Thực vật được mô tả năm 1891
|
13632348
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Red%20Line%20%28T%C3%A0u%20%C4%91i%E1%BB%87n%20ng%E1%BA%A7m%20Dubai%29
|
Red Line (Tàu điện ngầm Dubai)
|
Red Line (tiếng Ả Rập: الخط الأحمر) là một trong hai tuyến tàu điện ngầm Dubai ở Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất. Phần đầu tiên được khánh thành vào ngày 9 tháng 9 năm 2009. Việc xây dựng được hoàn thành vào ngày 28 tháng 4 năm 2010.
Tuyến Red Line chạy từ Rashidiya ở phía đông đến Jebel Ali ở phía tây và đi song song với đường Sheikh Zayed trong phần lớn chiều dài của nó. Nó có 29 ga trải rộng trên chiều dài 52,1 km, đã được mở trong các giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011. Tuyến này là tuyến tàu điện ngầm dài nhất thế giới sử dụng tàu không người lái, được ghi nhận bởi Sách Kỷ lục Guinness năm 2011.
Có hai trạm trung chuyển dọc theo tuyến. Red Line có kho hàng chính tại Rashidiya và một kho hàng phụ tại Sàn giao dịch UAE.
Ngày mở cửa - Tổng quan
Số liệu thống kê
Red Line có 29 trạm, bao gồm 24 trạm trên cầu cạn, bốn trạm ngầm, và một trạm ở mặt đất. Đường dài 52,1 km, đường ngầm dài 4,7 km. Toàn bộ thời gian trên tuyến Red Line là khoảng 60 phút với tốc độ tối đa 110 km/h, với thời gian dừng 20-30 giây tại mỗi trạm. Thời gian trung bình giữa các trạm trên tuyến Red Line sẽ là 60–90 giây. RTA hoạt động 27 chuyến tàu vào giờ cao điểm buổi sáng và 29 chuyến tàu vào giờ cao điểm buổi tối với khoảng thời gian giữa các chuyến tàu kéo dài từ 6 đến 8 phút trong giai đoạn cao điểm buổi sáng và từ 5 đến 6 phút trong thời gian cao điểm buổi tối. Vào năm 2013, tàu điện ngầm tuyến Red Line đã nâng tổng số 88.888 triệu hành khách trung bình hàng ngày lên hiện tại là khoảng 243.000 người vào năm 2013, theo Cơ quan thống kê RTA. 170 xe buýt trung chuyển do RTA cung cấp cho người đi làm đến các ga trên tuyến Red Line cũng đang hoạt động kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2010.
Đặt tên trạm
Cơ quan Giao thông Vận tải và Đường phố Dubai (RTA) đã được hưởng lợi đáng kể từ các doanh nghiệp dọc tuyến đường của tuyến Red và Green tài trợ các trạm lân cận. Sáng kiến đặt tên cho đến nay đã tạo ra hơn 2 tỷ AED doanh thu cho RTA. Tính trung bình, mỗi trạm đã mang về 90-100 triệu AED.
Vào ngày 13 tháng 5 năm 2010, cơ quan thông báo rằng ga Al Quoz, mở cửa vào ngày 15 tháng 5, sẽ được đặt tên theo Ngân hàng Noor. Thông báo này cho biết Ngân hàng Noor đã giành được quyền đặt tên cho ga Al Quoz trong khoảng thời gian mười năm với sự hiện diện của đại diện ngân hàng tại trụ sở RTA ở Dubai.
Ngoài ra, một số trạm khác trên Red Line đã được đặt theo tên các công ty khổng lồ trong nước và quốc tế, bao gồm Emirates Airlines, GGICO, Ngân hàng Thương mại Abu Dhabi (Al Karama), Ngân hàng First Abu Dhabi, Sharaf DG, Nakheel, DAMAC Properties (Dubai Marina) và Danube (Khu công nghiệp Jebel Ali).
Vào ngày 28 tháng 6 năm 2015, ga Jebel Ali được đổi tên thành ga Sàn giao dịch UAE.
Đầu năm 2018, FGB được đổi tên thành Ngân hàng First Abu Dhabi để phản ánh sự hợp nhất giữa hai ngân hàng.
Tiện ích mở rộng
Tuyến 2020
Việc mở rộng tuyến Red Line đến địa điểm Expo 2020 đã được công bố vào tháng 12 năm 2015. Dự án mở rộng, có tên là "Tuyến 2020" sẽ tạo một nhánh của tuyến từ tháp Nakheel đến địa điểm Expo 2020, gần Sân bay Quốc tế Al Maktoum. Việc mở rộng 14,5 km sẽ đi qua Vườn Discovery, Công viên Dubai Investment, Al Furjan và Jumeirah Golf Estates và sẽ bao gồm 8 trạm mới trong đó có 2 ngầm. Việc thi công dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2019.
Ga tháp Nakheel hiện đang được xây dựng lại để sửa đổi cách bố trí đường ray trong khu vực, cho phép tàu lửa tiếp cận được tuyến tàu mới. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc này, Tuyến Red Line được tạm dừng vận chuyển giữa Jumeirah Lakes Towers và Ibn Battuta từ ngày 5 tháng 1 năm 2018 đến giữa năm 2019. Đường chuyển tại hai trạm này cho phép Red Line hoạt động theo 2 cách mới (tạm thời):
Từ tháp Rashidiya đến tháp Jumeirah
Ibn Battuta đến sàn giao dịch UAE
Xe đưa đón miễn phí thay thế giữa Jumeirah Lakes Towers và Ibn Battuta sẽ được sử dụng cho hành khách trong thời gian này.
Mirdif
Phần mở rộng thứ hai từ Rashidiya đến Mirdif cũng được đề xuất.
Tuyến
Tham khảo
Liên kết ngoài
Video, với nhạc âm nhạc, đi từ Jebel Ali đến trung tâm thành phố
Cơ quan Giao thông và Đường phố Dubai
Tuyến đường sắt được khai trương vào năm 2009
Tàu điện ngầm Dubai
|
2327313
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Glyptopetalum%20ilicifolium
|
Glyptopetalum ilicifolium
|
Glyptopetalum ilicifolium là một loài thực vật có hoa trong họ Dây gối. Loài này được (Franch.) C.Y.Cheng & Q.S.Ma mô tả khoa học đầu tiên năm 1999.
Chú thích
Liên kết ngoài
Glyptopetalum
Thực vật được mô tả năm 1999
|
690403
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acianthera%20pubescens
|
Acianthera pubescens
|
Acianthera pubescens là một loài phong lan.
Hình ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
pubescens
|
1850402
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Agropyron%20michnoi
|
Agropyron michnoi
|
Agropyron michnoi là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Roshev. mô tả khoa học đầu tiên năm 1929.
Chú thích
Liên kết ngoài
Agropyron
Thực vật được mô tả năm 1929
|
1539099
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/X%C3%A3%20Franklin%2C%20Qu%E1%BA%ADn%20Cass%2C%20Iowa
|
Xã Franklin, Quận Cass, Iowa
|
Xã Franklin () là một xã thuộc quận Cass, tiểu bang Iowa, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 331 người.
Chú thích
Tham khảo
American FactFinder
Xã của Iowa
Quận Cass, Iowa
|
2324412
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Symplocos%20nana
|
Symplocos nana
|
Symplocos nana là một loài thực vật có hoa trong họ Dung. Loài này được Brand miêu tả khoa học đầu tiên năm 1901.
Chú thích
Liên kết ngoài
Symplocos
Thực vật được mô tả năm 1901
|
2174216
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Daemonorops%20draco
|
Daemonorops draco
|
Daemonorops draco hay Mây rừng là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được (Willd.) Blume mô tả khoa học đầu tiên năm 1838. Loài cây này phân bố chủ yếu tại bán đảo Đông Dương, bán đảo Mã Lai và phía tây Indonesia. Nó tạo ra một loại nhựa cây màu đỏ được gọi là máu rồng, nó được người dân ở một số địa phương sử dụng làm thuốc.
Ở Việt Nam loài cây này phân bố trải dài trên cả nước, mọc chủ yếu trong các khu rừng có khí hậu nóng ẩm.
Quả Mây rừng có vị chua, chát và ít ngọt nên thường được sử dụng bằng cách ngâm rượu hoặc dùng chung với muối ớt. Hiện nay ở Việt nam số lượng cá thể Mây rừng bị giảm sút rất nhiều do thường bị chặt cả cây đi để lấy quả bán nên một số địa phương đang hạn chế việc khai thác loài cây này.
Hình ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
D
Thực vật được mô tả năm 1838
Chi Mây
Thực vật Đông Dương
Thực vật Malesia
Thực vật được mô tả năm 1799
|
1354897
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nacarina%20aculeata
|
Nacarina aculeata
|
Nacarina aculeata là một loài côn trùng trong họ Chrysopidae thuộc bộ Neuroptera. Loài này được de Freitas & Penny miêu tả năm 2001.
Chú thích
Tham khảo
Nacarina
|
1813424
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Erigeron%20utahensis
|
Erigeron utahensis
|
Erigeron utahensis là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được A.Gray mô tả khoa học đầu tiên.
Chú thích
Liên kết ngoài
Erigeron
|
1676290
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhogeessa%20mira
|
Rhogeessa mira
|
Rhogeessa mira là một loài động vật có vú trong họ Dơi muỗi, bộ Dơi. Loài này được LaVal mô tả năm 1973.
Chú thích
Tham khảo
Liên kết ngoài
Rhogeessa
Động vật được mô tả năm 1973
|
1135729
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Adoxotoma
|
Adoxotoma
|
Adoxotoma là một chi nhện trong họ Salticidae.
Các loài
Chi này có các loài:
Adoxotoma bargo Żabka, 2001
Adoxotoma chionopogon Simon, 1909
Adoxotoma embolica Gardzińska & Żabka, 2010
Adoxotoma forsteri Żabka, 2004
Adoxotoma hannae Żabka, 2001
Adoxotoma justyniae Żabka, 2001
Adoxotoma nigroolivacea Simon, 1909
Adoxotoma nitida Gardzińska & Żabka, 2010
Adoxotoma nodosa (L. Koch, 1879)
Adoxotoma sexmaculata Gardzińska & Żabka, 2010
Chú thích
Tham khảo
Astiini
|
662028
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Mirosternus%20rugipennis
|
Mirosternus rugipennis
|
Mirosternus rugipennis là một loài bọ cánh cứng thuộc họ Ptinidae.
Chú thích
Tham khảo
rugipennis
|
3427169
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BB%8Dng%20Thanh
|
Trọng Thanh
|
Trọng Thanh sinh năm 1945 – mất ngày 14 tháng 11 năm 2000, là một nhiếp ảnh gia và nhà báo tên tuổi ở Việt Nam thời kỳ thập niên 1990-2000. Ông nổi danh với các tác phẩm nhiếp ảnh về phụ nữ Việt Nam, nêu bật vẻ đẹp thuần khiết, dịu dàng của người phụ nữ Việt. Ông từng chụp ảnh cho những nghệ sĩ tên tuổi của Việt Nam như nghệ sĩ nhân dân Lê Khanh, nghệ sĩ múa Lê Vân, nghệ sĩ múa Lê Vi, diễn viên đạo diễn Linh Nga.
Sự nghiệp
Trọng Thanh thời trai trẻ từng là một phóng viên nhiếp ảnh chiến trường, tham gia nhiều trận đánh trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nước từ 1960-1970. Ông tham gia hành quân với các binh đoàn quân đội Việt Nam, ghi lại những hình ảnh quý báu về thời chiến tranh ác liệt. Trọng Thanh lưu giữ hàng ngàn tư liệu hình ảnh đẹp và quý giá về thời chiến.
Thời bình, Trọng Thanh trở thành một nhà báo làm việc cho nhiều tờ báo tên tuổi tại Hà Nội, trong đó có báo Đẹp. Với tâm hồn nghệ sĩ tài hoa, Trọng Thanh đã chụp ảnh nhiều nữ nghệ sĩ tên tuổi của Việt Nam trong giai đoạn trước năm 2000. Các tác phẩm nhiếp ảnh của ông từng có mặt trên nhiều tờ báo và từng được trưng bày tại nhiều triển lãm nhiếp ảnh trên toàn quốc.
Vụ án mạng đau lòng
Vào ngày 14 tháng 11 năm 2000, sau nhiều mâu thuẫn cá nhân với bạn trai của một người mẫu ảnh không chuyên, mà theo thông tin không chính thức, từng có mỗi quan hệ tình cảm với Trọng Thanh. Nghệ sĩ nhiếp ảnh tiếng tăm bậc nhất một thời đã bị sát hại ngay tại văn phòng làm việc của mình tại Hà Nội. Vụ án mạng gây ồn ào trong dư luận cả nước một thời gian dài.
Chú thích
Tham khảo
Cố nghệ sĩ Trọng Thanh: Đơn độc hành trình ảnh nude Báo Thanh Niên 2012
Cuối cùng, vẫn là bi kịch Tạp chí Sông Hương 2010
Sức cảm hóa của một bức ảnh lịch sử Tin BC 2016
Liên kết ngoài
Sưu tập
Bài viết về nhiếp ảnh gia Trọng Thanh bản lưu 19/7/2012
Đánh giá
Báo Thanh Niên viết về Trọng Thanh
Nhạc sĩ Việt Nam
Người Hà Nội
Cựu học sinh Collège Chasseloup-Laubat
Sinh năm 1945
Mất năm 2000
Họa sĩ thế kỷ 20
Họa sĩ Việt Nam
|
325319
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Roiff%C3%A9
|
Roiffé
|
Roiffé là một xã, tọa lạc ở tỉnh Vienne trong vùng Nouvelle-Aquitaine, Pháp. Xã này có diện tích 24,3 km², dân số năm 2006 là 667 người. Xã nằm ở khu vực có độ cao trung bình 60 m trên mực nước biển.
Biến động dân số
Tham khảo
Liên kết ngoài
Roiffé trên trang mạng của Viện địa lý quốc gia
Roiffe
|
204505
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Dhalavoipuram
|
Dhalavoipuram
|
Dhalavoipuram là một thị xã panchayat của quận Virudhunagar thuộc bang Tamil Nadu, Ấn Độ.
Nhân khẩu
Theo điều tra dân số năm 2001 của Ấn Độ, Dhalavoipuram có dân số 5371 người. Phái nam chiếm 50% tổng số dân và phái nữ chiếm 50%. Dhalavoipuram có tỷ lệ 71% biết đọc biết viết, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc là 59,5%: tỷ lệ cho phái nam là 78%, và tỷ lệ cho phái nữ là 65%. Tại Dhalavoipuram, 11% dân số nhỏ hơn 6 tuổi.
Tham khảo
Thành phố thuộc bang Tamil Nadu
|
2363923
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ilex%20acutidenticulata
|
Ilex acutidenticulata
|
Ilex acutidenticulata là một loài thực vật có hoa trong họ Aquifoliaceae. Loài này được Steyerm. mô tả khoa học đầu tiên năm 1988.
Chú thích
Liên kết ngoài
Ilex
Thực vật được mô tả năm 1988
Thực vật Venezuela
Thực vật dễ tổn thương
|
1867858
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Senecio%20prionopterus
|
Senecio prionopterus
|
Senecio prionopterus là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được B.L.Rob. & Greenm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1896.
Chú thích
Tham khảo
P
Thực vật được mô tả năm 1896
|
1742272
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n%20Th%E1%BB%A9c%20Canh
|
Nguyễn Thức Canh
|
Nguyễn Thức Canh (1884 – 1965), còn có tên là Trần Hữu Công (khi ở Nhật) và Trần Trọng Khắc (khi ở Đức), tục gọi là Cả Kiêng; là một chiến sĩ cách mạng Việt Nam, và là một bác sĩ đã từng làm việc ở Trung Quốc.
Tiểu sử
Nguyễn Thức Canh sinh năm Giáp Thân (1884) tại làng Đông Chữ, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Ông là con trai đầu của nhà giáo Nguyễn Thức Tự (1841 – 1923, tục gọi cụ Sơn), là anh ruột của hai chiến sĩ cách mạng là Nguyễn Thức Đường (1886 – 1916, còn có tên là Trần Hữu Lực) và Nguyễn Thức Bao (1896 – 1930).
Lúc nhỏ, Nguyễn Thức Canh theo học chữ Hán. Đến năm 1900, ông thi Hương đỗ Tam trường, nhưng vì ngoại hàm (nộp bài trễ) nên phải hỏng. Từ đó ông bỏ luôn cái học cử nghiệp .
Vốn xuất thân trong một gia đình có truyền thống yêu nước, ghét ách đô hộ của thực dân Pháp, nên năm 1905, ông cùng em là Nguyễn Thức Đường sang Bangkok (Thái Lan), rồi theo Phan Bội Châu thẳng đường sang Nhật Bản vào tháng 10 năm ấy. Cùng đi với ông Canh có Nguyễn Điển và Lê Khiết. Đây là ba du học sinh tiên phong của phong trào Đông Du. Ở nơi ấy, ông gặp các nhà cách mạng Trung Quốc và các nhà yêu nước Việt Nam như Tăng Bạt Hổ, Lương Ngọc Quyến, Nguyễn Thượng Hiền, Phan Châu Trinh, v.v...
Năm 1907, ông vào học trường lục quân Chấn Võ ở Tokyo (Nhật Bản). Đến khoảng cuối năm 1908, thực dân Pháp cấu kết với chính phủ Nhật trục xuất du học sinh và các nhà yêu nước Việt Nam ra khỏi đất Nhật. Trước tình thế ấy, ông được Phan Bội Châu cho cải tên họ thành Trần Hữu Công, giả làm người Trung Quốc, để thi vào học trường Cao đẳng Sư phạm ở Tokyo. Tốt nghiệp, ông sang Trung Quốc ngụ tại Côn Minh, Hàng Châu, cộng tác với tờ tạp chí Quân sự của Lục quân Trung Quốc .
Năm 1909, ông cùng Đặng Thúc Hứa, Đặng Tử Mẫn tham gia vụ mua súng để chuyển về nước, nhưng việc không thành .
Năm 1912, ông tham gia Việt Nam Quang phục Hội được thành lập ở Quảng Châu (Trung Quốc).
Năm 1923, ông qua Đức, lấy tên là Trần Trọng Khắc để vào học trường Y khoa Berlin. Năm 1930, ông tốt nghiệp Y khoa Bác sĩ. Luận án "Bệnh tạng khí chung của nhân loại hiện thời" của ông được Hội đồng Giám khảo khen tặng. Trong thời gian lưu học tại Đức, ông vẫn liên lạc mật thiết với các nhà yêu nước khác tại nước ngoài, nhất là Phan Bội Châu .
Năm 1931, ông trở lại Trung Quốc hành nghề tại các bệnh viện lớn ở Quảng Châu, phục vụ khoa học và tham gia vào cuộc kháng chiến chống Nhật ở đất nước ấy. Khoảng 1941, ông đến sống ở Hồng Kông một thời gian.
Khi tuổi đã khá cao, năm 1958, Nguyễn Thức Canh trở về nước sống với con trai là Nguyễn Thức Mẫn. Ông mất tại Nha Trang ngày 11 tháng 8 năm 1965 (Ất Tỵ), thọ 81 tuổi.
Tác phẩm
Bệnh tạng khí chung của nhân loại hiện thời (Die NeuteBekannten Eigemiede Wurmer Des Menschen) viết bằng tiếng Đức.
54 năm hải ngoại (hồi ký), Nhà xuất bản Xây dựng, 1971.
Ngoài ra, ông có nhiều bài báo viết bằng tiếng Hoa đăng trên tạp chí Quân sự của lục quân Trung Quốc.
Xem thêm
Nguyễn Thức Tự
Nguyễn Thức Đường (phụ chép: Nguyễn Thức Bao)
Nguyễn Thức Bao
Nguyễn Thức Bao bí danh Trần Hữu Giục là con trai thứ chín của Sơn phòng Chánh sứ Nguyễn Thức Tự..
Nguồn tham khảo
Nguyễn Q. Thắng- Nguyễn Bá Thế, mục từ "Nguyễn Thức Tự" in trong Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1992.
Vũ Ngọc Khánh, bài "Thầy Nguyễn Thức Tự" in trong Gương mặt văn hóa Việt Nam qua nhiều thế kỷ. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, 2012.
Chú thích
Sinh năm 1884
Mất năm 1965
Người Nghệ An
Phong trào Đông Du
Việt-Nam Quang phục Hội
Thầy thuốcViệt Nam
|
2595210
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Spilosoma%20flexomaculosa
|
Spilosoma flexomaculosa
|
Spilosoma flexomaculosa là một loài bướm đêm thuộc phân họ Arctiinae, họ Erebidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Spilosoma
|
19650782
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Jean%20II%20x%E1%BB%A9%20Berry
|
Jean II xứ Berry
|
Jean II xứ Berry (1375/1376–1397) là bá tước xứ Montpensier từ năm 1386 đến khi qua đời, và cũng là một nhà quý tộc Pháp. Ông là con trai của Jean, Công tước xứ Berry và Jeanne xứ Armagnac. Ông không có hậu duệ và qua đời trước cha mình.
Ông kết hôn hai lần:
Năm 1386 tại Saint-Ouen với Catherine của Pháp (1378-1388), con gái của Charles V và Joanna xứ Bourbon
Năm 1390 với Anne de Bourbon-La Marche (1380–1408), con gái của John I, Bá tước xứ La Marche và Vendôme, và Catherine de Vendôme.
Chú thích
Nguồn
Sinh năm 1375
Sinh năm 1376
Mất năm 1397
Bá tước xứ Montpensier
Vương tộc Valois
|
2553223
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Demodes%20bimaculata
|
Demodes bimaculata
|
Demodes bimaculata là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Liên kết ngoài
Demodes
|
683241
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Pareumelea
|
Pareumelea
|
Pareumelea là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae.
Chú thích
Tham khảo
Natural History Museum Lepidoptera genus database
Thinopterygini
|
578167
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Zarrat%C3%B3n
|
Zarratón
|
Zarratón tỉnh và cộng đồng tự trị La Rioja, phía bắc Tây Ban Nha. Đô thị này có diện tích là 18,69 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 328 người với mật độ 17,55 người/km². Đô thị này có cự ly 46 km so với Logroño.
Tham khảo
Đô thị ở La Rioja
|
1888001
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Oreanthes%20rotundifolius
|
Oreanthes rotundifolius
|
Oreanthes rotundifolius là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được Luteyn mô tả khoa học đầu tiên năm 1977.
Chú thích
Liên kết ngoài
Oreanthes
Thực vật được mô tả năm 1977
|
14354201
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Tanaka%20Yudai%20%281995%29
|
Tanaka Yudai (1995)
|
Yudai Tanaka (sinh ngày 17 tháng 11 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Yudai Tanaka đã từng chơi cho SC Sagamihara.
Tham khảo
Sinh năm 1995
Nhân vật còn sống
Cầu thủ bóng đá nam Nhật Bản
Thủ môn bóng đá
Cầu thủ bóng đá J3 League
Cầu thủ bóng đá SC Sagamihara
Cầu thủ bóng đá Blaublitz Akita
|
1232587
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Nyetnops
|
Nyetnops
|
Nyetnops là một chi nhện trong họ Caponiidae.
Các loài
Chi này gồm các loài:
Nyetnops guarani Platnick & Lise, 2007
Nyetnops juchuy Dupérré, 2014
Chú thích
Tham khảo
Caponiidae
|
2569514
|
https://vi.wikipedia.org/wiki/Phelipara%20sabahensis
|
Phelipara sabahensis
|
Phelipara sabahensis là một loài bọ cánh cứng trong họ Cerambycidae.
Chú thích
Tham khảo
Phelipara
|
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.