diff --git "a/README.md" "b/README.md" --- "a/README.md" +++ "b/README.md" @@ -4,461 +4,676 @@ tags: - sentence-similarity - feature-extraction - generated_from_trainer -- dataset_size:8337 +- dataset_size:11823 - loss:ContrastiveLoss base_model: AITeamVN/Vietnamese_Embedding_v2 widget: -- source_sentence: Điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn +- source_sentence: Trong khoảng thời gian từ 6:00 đến 9:00 và từ 16:30 đến 19:30, + xe nào không được phép lưu thông trên đoạn đường này khi gặp biển hình tròn + có hình xe máy? sentences: - - "1. Báo hiệu đường bộ bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; đèn\ - \ tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác\ - \ trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản\ - \ quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.\n2. Người tham gia\ - \ giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ\ - \ trên xuống dưới như sau: \na) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;\nb)\ - \ Tín hiệu đèn giao thông;\nc) Biển báo hiệu đường bộ;\nd) Vạch kẻ đường và các\ - \ dấu hiệu khác trên mặt đường;\nđ) Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản\ - \ quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H;\ne) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường\ - \ bộ.\n3. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được quy định như sau:\na)\ - \ Tay bên phải giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường\ - \ bộ ở tất cả các hướng phải dừng lại;\nb) Hai tay hoặc một tay dang ngang để\ - \ báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước và ở phía sau người\ - \ điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía\ - \ bên phải và bên trái người điều khiển giao thông được đi;\nc) Tay bên phải giơ\ - \ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở phía sau\ - \ và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông\ - \ đường bộ ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia\ - \ giao thông đường bộ ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất\ - \ cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.\n\ - 4. Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển\ - \ thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường\ - \ bộ phải chấp hành như sau:\na) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp\ - \ người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển\ - \ phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường\ - \ đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;\nb) Tín hiệu đèn\ - \ màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc\ - \ đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín\ - \ hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông\ - \ đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường\ - \ cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện\ - \ khác;\nc) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.\n5. Báo hiệu của biển báo hiệu đường\ - \ bộ được quy định như sau:\na) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm; \nb) Biển\ - \ báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra; \nc) Biển\ - \ hiệu lệnh để báo hiệu lệnh phải thi hành; \nd) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng\ - \ đi hoặc các điều cần biết; \nđ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung cho biển báo\ - \ cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. \n6. Vạch kẻ đường\ - \ là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.\n\ - 7. Cọc tiêu, tường bảo vệ để hướng dẫn cho người tham gia giao thông đường bộ\ - \ biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.\n8. Rào chắn để ngăn\ - \ không cho người, phương tiện qua lại.\n9. Đinh phản quang, tiêu phản quang để\ - \ thông tin, cảnh báo về phần đường, làn đường. \n10. Cột Km, cọc H để báo hiệu\ - \ cho người tham gia giao thông đường bộ về các thông tin của đường bộ.\n11. Thiết\ - \ bị âm thanh báo hiệu đường bộ để hỗ trợ cảnh báo nguy hiểm cho người tham gia\ - \ giao thông đường bộ.\n12. Khi ở một vị trí vừa có biển báo hiệu đặt cố định\ - \ vừa có biển báo hiệu tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau, người tham gia\ - \ giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu tạm thời.\n13.\ - \ Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo\ - \ hiệu đường bộ, trừ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.\n14. Bộ trưởng\ - \ Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này." - - 'a) Khi quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường, - sử dụng biển số P.127c. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ - tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó. - - b) Biển số P.127c là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ - tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên cột cần vươn hay - giá long môn. Biểu tượng trên biển có thể thay đổi theo điều kiện sử dụng thực - tế. - - - Hình B.27e - Biển số P.127c' - - '- Hình dạng: có dạng biển hình chữ nhật gắn trên cột biển báo. - - - Kích thước: tấm hình chữ nhật làm mặt biển có kích thước chiều rộng 350 mm; - chiều cao 700 mm, 1000 m hoặc 1300m tùy theo việc bố trí 1, 2 hoặc 3 con số lý - trình thể hiện trên biển theo chiều đứng. - - - Biển có nền màu xanh lá cây, viền màu trắng với đường cao tốc. Chi tiết xem - Hình I.3. - - - Biển có nền màu xanh lam, viền màu trắng với các đường ôtô khác. - - - Ghi chú: Kích thước ghi trên hình vẽ là cm - - Hình I.1 - Cột kilômét dạng cột thấp - - - Ghi chú: Kích thước ghi trên hình vẽ là mm - - Hình I.2 - Cột kilômét dạng cột cao - - - Ghi chú: Nền màu xanh lá cây áp dụng cho đường ô tô cao tốc, nền màu xanh lam - áp dụng cho các đường ô tô khác - - Hình I.3 - Biển báo hiệu cột kilômét dạng tấm hình chữ nhật đặt ở lề đường - - Bảng các giá trị kích thước trên Hình I.3 - - Đơn vị: mm + - "1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp\ + \ tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe. \n2. Giấy phép lái xe được\ + \ cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại\ + \ theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như sau:\na) Giấy phép lái xe\ + \ hạng A1 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50\ + \ cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;\n\ + b) Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung\ + \ tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở\ + \ lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a\ + \ khoản này;\nc) Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba\ + \ bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a\ + \ khoản này và các xe tương tự;\nd) Giấy phép lái xe hạng A4 được tiếp tục điều\ + \ khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;\nđ) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự\ + \ động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số\ + \ tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể\ + \ cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;\ne) Giấy phép\ + \ lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển\ + \ xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy\ + \ kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;\ng) Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành\ + \ nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể\ + \ chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;\nh)\ + \ Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng\ + \ tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng\ + \ B1, B2 quy định tại các điểm đ, e và g khoản này;\ni) Giấy phép lái xe hạng\ + \ D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người\ + \ lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho\ + \ các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản\ + \ này;\nk) Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người\ + \ trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các\ + \ giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản\ + \ này;\nl) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe\ + \ quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D quy định tại điểm g và điểm i khoản\ + \ này khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại\ + \ xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C quy định tại điểm h khoản này khi kéo\ + \ rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều\ + \ khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E quy định tại điểm k khoản\ + \ này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.\n3. Trường hợp người có\ + \ giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nhu\ + \ cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:\na) Giấy phép lái xe\ + \ hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế\ + \ là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3\ + \ hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;\nb) Giấy phép lái xe hạng A2\ + \ được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A;\nc) Giấy phép lái xe hạng A3\ + \ được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1;\nd) Giấy phép lái xe hạng A4\ + \ được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều\ + \ khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp\ + \ luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;\nđ) Giấy\ + \ phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng\ + \ B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động;\ne) Giấy\ + \ phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc\ + \ hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy\ + \ kéo có trọng tải đến 3.500 kg;\ng) Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi,\ + \ cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều\ + \ khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;\nh) Giấy phép lái xe hạng D được\ + \ đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy\ + \ chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;\ni) Giấy\ + \ phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng\ + \ chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải\ + \ trên 3.500 kg;\nk) Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép\ + \ lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho\ + \ người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;\nl) Giấy phép lái xe hạng\ + \ FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển\ + \ xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;\n\ + m) Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E\ + \ và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng\ + \ tải trên 3.500 kg;\nn) Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy\ + \ phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều\ + \ khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.\n4. Người học lái xe đã được đào tạo\ + \ lái xe trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc đang được đào tạo lái xe\ + \ tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được sát hạch, cấp giấy phép lái\ + \ xe thì được sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo hạng giấy phép lái xe đổi, cấp\ + \ lại quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy\ + \ chuyên dùng cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng.\n\ + 6. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được cấp trước\ + \ ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi\ + \ trên giấy chứng nhận đó.\n7. Việc đấu giá biển số xe ô tô được thực hiện trước\ + \ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành\ + \ đã được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá thì tiếp tục thực\ + \ hiện theo Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số\ + \ xe ô tô; trường hợp chưa được cấp xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá thì\ + \ tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm\ + \ đấu giá biển số xe ô tô và quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 của Luật này./." + - 'Nhằm bảo đảm cho giao thông thông suốt, phòng tránh tai nạn, ở những đoạn đường + hay xảy ra điều kiện xấu, gây mất an toàn giao thông thì tại những vị trí trước + khi vào những đoạn đường đó, đặt biển báo mô tả tình trạng đường sá để nhắc lái + xe tập trung quan sát, giảm tốc độ, biển số I.445 gồm các loại dưới đây: + + - Biểu báo đường trơn phải chạy chậm (biển số I.445a) biển đặt tại vị trí thích + hợp trước đoạn đường bị trơn trượt khi trời mưa hoặc láng dầu vv...; + + - Biển báo đường dốc phải đi chậm, lái xe phải cẩn thận (biển số I.445b) biển + đặt ở vị trí thích hợp trước đoạn đường có độ dốc lớn và tầm nhìn hạn chế; + + - Biển báo đoạn đường sương mù, tầm nhìn hạn chế phải đi chậm, tập trung quan + sát (biển số I.445c) biển đặt trước đoạn đường nhiều sương mù; + + - Biển báo đoạn đường có nền đường yếu (biển số I.445d) biển đặt ở vị trí thích + hợp trước đoạn đường mà nền đường có hiện tượng sụt lún, không bằng phẳng, nhắc + nhở lái xe đi chậm và cẩn thận; + + - Biển báo xe lớn hoặc quá khổ đi sát về bên phải (biển số I.445e) biển đặt ở + nơi thích hợp trước khi đi vào đoạn đường có từ hai làn xe trở lên, hướng dẫn + cho lái xe lớn hoặc quá khổ phải đi tốc độ thấp không được chiếm làn đường của + các loại xe khác; + + - Biển báo chú ý khu vực có gió ngang mạnh (biển số I.445f) biển đặt biển ở vị + trí trước khi đi vào cầu lớn, cầu vượt qua vịnh hoặc cửa núi đoạn đường thường + có gió ngang cường độ mạnh; + + - Biển báo đoạn đường nguy hiểm hay xẩy ra tai nạn (biển số I.445g) đặt biển ở + nơi thích hợp trước khi vào đoạn đường hay xẩy ra tai nạn; + + - Biển báo đường xuống dốc liên tục (biển số I.445h) đặt biển ở nơi thích hợp + khi sắp vào đoạn đường xuống dốc liên tục, nhằm nhắc nhở lái xe phải đi chậm, + đi sát bên phải; + + + Hình E.52 - Biển số I.445 (a,b,c) + + + Hình E.53- Biển số I.445 (d,e,f) + + + Hình E.54 - Biển số I.445 (g,h)' + - '6.1. Đèn tín hiệu chính điều khiển giao thông được áp dụng ba loại màu tín hiệu: + xanh, vàng và đỏ; chủ yếu có dạng hình tròn, lắp theo chiều thẳng đứng hoặc nằm + ngang. + + 6.1.1. Thứ tự tín hiệu lắp theo chiều thẳng đứng: đèn đỏ ở trên, đèn vàng ở giữa + và đèn xanh ở dưới. + + 6.1.2. Thứ tự tín hiệu lắp đặt theo chiều ngang: đèn đỏ ở phía bên trái, đèn vàng + ở giữa và đèn xanh ở phía bên phải theo chiều đi. + + 6.2. Đèn tín hiệu ngoài ba dạng đèn chính còn được bổ sung một số đèn khác tuỳ + thuộc vào quy mô nút giao và tổ chức giao thông. + + 6.2.1. Đèn có hình mũi tên hoặc các hình có ký hiệu phù hợp với quy định của Quy + chuẩn này, được lắp đặt trên mặt phẳng ngang với đèn tín hiệu. Các hình trên đèn + có thể là hình một loại phương tiện giao thông hoặc hình người đi bộ. + + 6.2.2. Trong từng tín hiệu của đèn có thể có hình mũi tên. Nếu mũi tên chỉ hướng + cho phép rẽ trái thì đồng thời cho phép quay đầu, trừ khi có đặt biển báo số P.124 + (a,b) “Cấm quay đầu xe”. + + 6.2.3. Đồng hồ đếm ngược (khi đang hoạt động bình thường) có tác dụng báo hiệu + thời gian có hiệu lực của đèn. + + 6.2.4. Đèn tín hiệu có hình chữ thập màu đỏ báo hiệu xe phải dừng lại. Trong trường + hợp xe đã ở trong nút giao thì phải nhanh chóng đi ra khỏi nút giao. + + 6.3. Ý nghĩa của đèn tín hiệu: tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, + màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham + gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau: + + 6.3.1. Tín hiệu xanh: tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, + xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện + tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người + đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường; + + 6.3.2. Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi + trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp. + Trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham + gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại + nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương + tiện khác. -   + 6.3.3. Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi: báo hiệu phải dừng lại trước vạch dừng. + Nếu không có vạch dừng thì phải dừng trước đèn tín hiệu theo chiều đi. + 6.3.4. Trường hợp không có vạch dừng, thì vị trí đặt đèn tín hiệu gần nhất theo + chiều đi coi như là vạch dừng. - Hình I.4 - Cọc mốc lộ giới + 6.3.5. Tại một thời điểm, trên cùng một bộ đèn tín hiệu chỉ được sáng một trong + ba màu: xanh, vàng hoặc đỏ. + 6.4. Ý nghĩa của đèn hình mũi tên. - Hình I.5 - Mặt bằng bố trí mốc lộ giới + 6.4.1. Nếu đèn có lắp đèn hình mũi tên màu xanh thì các loại phương tiện giao + thông chỉ được đi khi tín hiệu mũi tên bật sáng cho phép. Tín hiệu mũi tên cho + phép rẽ trái thì đồng thời cho phép quay đầu nếu không có báo hiệu cấm quay đầu + khác. -   + 6.4.2. Nếu đèn có hình của một loại phương tiện giao thông nào đó xanh thì chỉ + loại phương tiện đó được phép đi. + + 6.4.3. Khi tín hiệu mũi tên màu xanh được bật sáng cùng một lúc với tín hiệu đỏ + hoặc vàng thì các phương tiện đi theo hướng mũi tên nhưng phải nhường đường cho + các loại phương tiện đi từ các hướng khác đang được phép đi. + + 6.4.4. Khi tín hiệu mũi tên màu đỏ được bật sáng cùng lúc với tín hiệu đèn chính + màu xanh thì phương tiện không được đi theo hướng mũi tên. Những nơi bố trí mũi + tên màu đỏ cần bố trí làn chờ cho các xe đi hướng đang có đèn màu đỏ. + + 6.4.5. Khi tín hiệu màu đỏ có hình của một loại phương tiện nào đó bật sáng cùng + lúc với tín hiệu đèn chính màu xanh thì loại phương tiện đó không được đi. Những + nơi có bố trí đèn hình phương tiện màu đỏ thì cần bố trí làn chờ cho phương tiện + đó. + + 6.5. Điều khiển giao thông bằng loại đèn hai màu. + 6.5.1. Điều khiển giao thông đối với người đi bộ bằng loại đèn hai màu: khi tín + hiệu màu đỏ có tín hiệu hình người tư thế đứng hoặc chữ viết “Dừng lại”; khi tín + hiệu màu xanh, có hình người tư thế đi hoặc chữ viết “Đi”. - a) Cọc H dạng cột + Người đi bộ chỉ được phép đi qua đường khi tín hiệu đèn xanh bật sáng và đi trong + hàng đinh gắn trên mặt đường hoặc vạch sơn dành cho người đi bộ qua đường. Tín + hiệu đèn xanh nhấp nháy báo hiệu chuẩn bị chuyển sang tín hiệu màu đỏ; người đi + bộ lúc này không được bắt đầu đi ngang qua đường. + 6.5.2. Loại đèn hai màu xanh và đỏ không nhấp nháy dùng để điều khiển giao thông + ở những nơi giao nhau với đường sắt, bến phà, cầu cất, giá cho máy bay lên xuống + ở độ cao không lớn vv... Đèn xanh bật sáng: cho phép các phương tiện giao thông + được đi. Đèn đỏ bật sáng: cấm đi. Hai đèn xanh và đỏ không được cùng bật sáng + một lúc. - b) Cọc H dạng tấm + 6.5.3. Loại đèn đỏ hai bên thay nhau nhấp nháy nơi giao nhau với đường sắt, khi + bật sáng thì mọi phương tiện phải dùng lại và chỉ được đi khi đèn tắt. Ngoài ra + để gây chú ý, ngoài đèn đỏ nhấp nháy còn trang bị thêm chuông điện hoặc tiếng + nói nhắc nhở có tàu hỏa. - Hình I.6 - Chi tiết cọc H' -- source_sentence: Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hướng hiệu lực của biển + 6.6. Để điều khiển giao thông trên tùng làn đường riêng có thể áp dụng bộ đèn + tín hiệu gồm 2 màu treo trên phần đường xe chạy, tín hiệu xanh có hình mũi tên + phải đặt phía trên làn đường cần điều khiển, tín hiệu đỏ có hình hai gạch chéo. + Những tín hiệu của đèn này có ý nghĩa như sau. + + 6.6.1. Tín hiệu xanh cho phép đi ở trên làn đường có mũi tên chỉ; + + 6.6.2. Tín hiệu đỏ phải dừng lại theo điểm 6.3.3 khoản 6.3 Điều này trên làn đường + có đèn treo tín hiệu màu đỏ.' +- source_sentence: Biển báo giới hạn tốc độ "50" yêu cầu người tham gia giao thông + tuân thủ như thế nào? + sentences: + - 'Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ bao gồm: đèn tín hiệu giao thông; + biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc + tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; + thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. + + Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ áp dụng cho tất cả các tuyến đường + bộ trong mạng lưới đường bộ Việt Nam, các đường nằm trong hệ thống đường bộ tham + gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Hiệp định GMS-CBTA, các thỏa thuận + trong ASEAN và các thỏa thuận quốc tế khác) - sau đây gọi là các tuyến đường đối + ngoại.' + - 'Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ bao gồm: đèn tín hiệu giao thông; + biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc + tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; + thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. + + Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ áp dụng cho tất cả các tuyến đường + bộ trong mạng lưới đường bộ Việt Nam, các đường nằm trong hệ thống đường bộ tham + gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Hiệp định GMS-CBTA, các thỏa thuận + trong ASEAN và các thỏa thuận quốc tế khác) - sau đây gọi là các tuyến đường đối + ngoại.' + - '30.1. Biển báo nguy hiểm và cảnh báo được đặt trước nơi định báo một khoảng cách + phù hợp với phương tiện tham gia giao thông và thực tế hiện trường đảm bảo dễ + quan sát, không ảnh hưởng tới tầm nhìn. + + 30.2. Khoảng cách từ biển đến nơi định báo nên thống nhất trên cả đoạn đường có + tốc độ trung bình xe như nhau. Trường hợp đặc biệt cần thiết, có thể đặt biển + xa hoặc gần hơn, cần thiết có thêm biển phụ số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng + báo hiệu”. + + 30.3. Biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên”: trong khu đông dân cư đặt trực + tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên, ngoài khu đông dân cư thì tùy theo + khoảng cách đặt xa hay gần vị trí giao nhau với đường ưu tiên mà có thêm biển + phụ số S.502. + + 30.4. Mỗi kiểu biển báo báo một yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra ở một vị trí hoặc + một đoạn đường. Nếu yếu tố nguy hiểm xảy ra trên một đoạn đường, đặt biển phụ + số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” để chỉ rõ chiều dài đoạn đường nguy hiểm + bên dưới các biển số W.202(a,b), W.219, W.220, W.221a, W.225, W.228, W.231, W.232. + Nếu chiều dài có cùng yếu tố nguy hiểm lớn thì đặt biển nhắc lại kèm biển phụ + số S.501 ghi chiều dài yếu tố nguy hiểm còn lại tiếp đó. + + 30.5. Hạn chế sử dụng biển báo nguy hiểm và cảnh báo tràn lan nếu các tính chất + không thực sự gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông. + + 30.6. Trong phạm vi những đoạn đường hạn chế tốc độ: + + 30.6.1. Trường hợp chỗ ngoặt nguy hiểm đã có biển hạn chế tốc độ tối đa nhỏ hơn + hoặc bằng 40 km/h thì không phải đặt biển báo chỗ ngoặt nguy hiểm (biển số W.201 + (a,b) và biển số W.202 (a,b)); + + 30.6.2. Trường hợp đường xấu, trơn, không bằng phẳng, nếu đã đặt biển hạn chế + tốc độ tối đa dưới 50 km/h thì không phải đặt biển báo về đường không bằng phẳng, + đường trơn (biển số W.221(a,b) và biển số W222a); + + 30.6.3. Đường trong khu đông dân cư, tốc độ xe đi chậm, liên tục có đường giao + nhau tại ngã ba, ngã tư thì không nhất thiết đặt biển số W.205(a,b,c,d,e) “Đường + giao nhau”. + + 30.7. Tại các nơi đường được ưu tiên giao với các đường khác mà không được xem + là nơi đường giao nhau theo quy định của Quy chuẩn này thì không cần đặt các biển + W.207, W.208. Tuy nhiên, có thể sử dụng các biển này hoặc sử dụng vạch sơn kiểu + mắt võng khi xử lý vị trí là điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, điểm đen tai nạn + giao thông.' +- source_sentence: 'Biển báo này yêu cầu tất cả các phương tiện tham gia giao thông + di chuyển với tốc độ tối đa 90 km/h. + + Đúng hay sai?' sentences: - - '7.1. Xe ưu tiên được quyền đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ - hướng nào tới theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau: + - 'a) Để báo hiệu bắt đầu đoạn đường vào phạm vi khu đông dân cư, đặt biển số R.420 + "Bắt đầu khu đông dân cư”. - a) Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa - cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; + b) Biển có tác dụng báo cho người tham gia giao thông biết phạm vi phải tuân theo + những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư. - b) Xe của lực lượng quân sự, công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn - xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; + c) Đoạn đường qua khu vực đông dân cư được xác định bắt đầu bằng biển số R.420 + “Bắt đầu khu đông dân cư” và kết thúc bằng biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”. - c) Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; + Đối với đoạn đường nằm trong đô thị: Căn cứ vào mức độ đô thị hóa và mật độ dân + cư sinh sống bên đường để đặt biển báo hiệu "Bắt đầu khu đông dân cư” (Biển số + R.420) và biển báo hiệu "Hết khu đông dân cư” (Biển số R.421) trên các tuyến đường + ở vị trí vào, ra đô thị cho phù hợp (không đặt biển báo theo địa giới hành chính + được quy hoạch, nếu chưa đô thị hóa hoặc dân cư thưa thớt); Biển số R.420 có hiệu + lực khu đông dân cư đối với tất cả các tuyến đường nằm trong khu đông dân cư đô + thị cho đến vị trí đặt biển số R.421. - d) Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự - cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo - quy định của pháp luật; + Đối với đoạn đường nằm ngoài đô thị: Đoạn đường được xác định là qua khu đông + dân cư khi có chiều dài từ 500 m trở lên, khoảng cách từ nhà tới mép đường (phần + xe chạy) từ 6m trở xuống và mật độ các lối ra vào nhà trung bình dưới 10 m; ngoài + ra, trong trường hợp đặc biệt khác như tại các nút giao cần phải hạn chế tốc độ + mà xen kẹp ngắn với khu dân cư cũng có thể kéo dài khu dân cư qua các nút giao. - đ) Đoàn xe tang. + d) Trong phạm vi biển số R.420 có hiệu lực, khi gặp biển báo tốc độ tối đa cho + phép (biển số P.127) người tham gia giao thông phải chấp hành quy định của biển + số P.127. - 7.2. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 7.1 Điều này phải có - tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật. Màu của tín hiệu đèn ưu tiên được - quy định như sau: - a) Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa - cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy, xe của lực - lượng quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe cứu thương đang làm nhiệm vụ cấp cứu - có đèn nhấp nháy màu đỏ; + Hình D.19 - Biển số R.420' + - '1. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những + trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: - b) Xe của lực lượng công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe Cảnh sát giao - thông dẫn đường có đèn nhấp nháy màu xanh và đỏ; + a) Chở người bệnh đi cấp cứu; - c) Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự - cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo - quy định của pháp luật có đèn nhấp nháy màu xanh. + b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; - 7.3. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 7.1 Điều này không bị - hạn chế tốc độ; được phép đi không phụ thuộc vào tín hiệu đèn giao thông, đi vào - đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được; riêng đối với đường cao tốc, - chỉ được đi ngược chiều trên làn dừng xe khẩn cấp; phải tuân theo hiệu lệnh của - người điều khiển giao thông, biển báo hiệu tạm thời. + c) Trẻ em dưới 12 tuổi; - 7.4. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, người và phương tiện tham gia giao thông - đường bộ phải giảm tốc độ, đi sát lề đường bên phải hoặc dừng lại để nhường đường, - trạm thu phí phải ưu tiên cho xe ưu tiên qua trạm trong mọi tình huống, không - được gây cản trở.' - - 'a) Để báo nơi cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định, đặt biển số P.131 - (a,b,c) "Cấm đỗ xe". + d) Người già yếu hoặc người khuyết tật. - Biển số P.131a có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển. + 2. Người lái xe, người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn + máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng + quy cách. - Biển số P.131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển - vào những ngày lẻ và biển số P.131c vào những ngày chẵn. + 3. Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện + các hành vi sau đây: - b) Hiệu lực cấm và thời gian cấm đỗ xe áp dụng theo quy định tại điểm b, c mục - B.30 đối với biển số P.130. + a) Đi xe dàn hàng ngang; - c) Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe - quay đầu thì cần đặt thêm biển nhắc lại. + b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; + c) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; - Hình B.31 - Biển số P.131' - - 'a) Để báo cấm các loại xe quay đầu (theo kiểu chữ U), đặt biển số P.124a "Cấm - quay đầu xe". Chiều mũi tên phù hợp với chiều cấm quay đầu xe. + d) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; + đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh; - b) Để báo cấm xe ô tô quay đầu (theo kiểu chữ U), đặt biển số P.124b "Cấm ô tô - quay đầu xe". Chiều mũi tên phù hợp với chiều cấm xe ô tô quay đầu. + đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở + vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp + hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định; - c) Để báo cấm các loại xe rẽ trái đồng thời cấm quay đầu, đặt biển số P.124c “Cấm - rẽ trái và quay đầu xe”. + e) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người + lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt + điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy; - d) Để báo cấm các loại xe rẽ phải đồng thời cấm quay đầu, đặt biển số P.124d “Cấm - rẽ ph��i và quay đầu xe”. + g) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. - e) Để báo cấm xe ô tô rẽ trái và đồng thời cấm quay đầu, đặt biển số P.124e “Cấm - ô tô rẽ trái và quay đầu xe”. + 4. Người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy  khi tham + gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi sau đây: - f) Để báo cấm xe ô tô rẽ phải và đồng thời cấm quay đầu, đặt biển số P.124f “Cấm - ô tô rẽ phải và quay đầu xe”. + a) Mang, vác vật cồng kềnh; - g) Biển số P.124a có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) và biển số P.124b - có hiệu lực cấm xe ô tô và xe máy 3 bánh (side car) quay đầu (theo kiểu chữ U) - trừ các xe được ưu tiên theo quy định. + b) Sử dụng ô; - Biển không có giá trị cấm rẽ trái để đi sang hướng đường khác. + c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác; - h) Nếu đặt biển "Cấm quay đầu xe" hay biển "Cấm ô tô quay đầu xe" ở một đoạn đường - không phải là nơi đường giao nhau thì vị trí bắt đầu cấm, dùng biển số S.503d - "Hướng tác dụng của biển" đặt bên dưới biển chính. + d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; + đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. - Hình B.24- Biển số P.124' -- source_sentence: Tác dụng của biển hiệu lệnh - sentences: - - 'Biển số S.505a được đặt bên dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay biển - chỉ dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển - chỉ dẫn. Tùy theo loại xe chịu hiệu lực mà bố trí hình vẽ cho phù hợp. + 5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng + về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của + nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá + 02 mét.' + - 'a) Để báo đường cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên + theo quy định, có độ dài toàn bộ kể cả xe và hàng lớn hơn trị số ghi trên biển + đi qua, đặt biển số P.119 "Hạn chế chiều dài xe". + b) Trị số ghi trên biển là chỉ độ dài cho phép lớn nhất tính bằng mét đối với + xe đơn chiếc nhằm ngăn ngừa khả năng gây ách tắc giao thông. - Hình F.5 - Biển số S.505a' - - '12.1. Quy chuẩn này quy định các thông số về kích thước biển, hình vẽ trong biển - và chữ viết tương ứng với đường đô thị có hệ số là 1 (xem Hình 1 và Bảng 1). Trường - hợp đặc biệt, kích thước biển có thể được điều chỉnh để đảm bảo cân đối, đáp ứng - tính thẩm mỹ và rõ ràng thông tin. + c) Biển được đặt ở những đoạn đường có bán kính đường cong nằm nhỏ, đèo dốc quanh + co hoặc ở những đoạn đường mà xe có chiều dài lớn, gây nguy hiểm. - 12.2. Đối với các đường khác, kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết - phải nhân với hệ số tương ứng trong Bảng 2, kích thước biển được làm tròn theo - nguyên tắc: - a) Số hàng đơn vị ≤ 5 thì lấy bằng 5; + Hình B.19- Biển số P.119' +- source_sentence: Biển báo tam giác viền đỏ nền vàng yêu cầu người tham gia + giao thông làm gì khi gặp biển báo này? + sentences: + - '1. Khi phát hiện phương tiện giao thông đường bộ vi phạm quy định dừng, đỗ trên + đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông + đường bộ nhưng người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, chủ + phương tiện giao thông đường bộ không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc có mặt + nhưng không chấp hành yêu cầu của Cảnh sát giao thông thì Cảnh sát giao thông + thực hiện việc di chuyển phương tiện vi phạm ra khỏi vị trí dừng, đỗ trên. - b) Số hàng đơn vị > 5 thì lấy bằng 0 và tăng số hàng chục lên 1 đơn vị. + Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện thì Cảnh sát giao thông được thuê tổ chức, + cá nhân thực hiện việc di chuyển phương tiện đó. + 2. Khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ hoặc chủ phương + tiện giao thông đường bộ có hành vi cản trở, chống đối việc di chuyển phương tiện + vi phạm ra khỏi vị trí dừng, đỗ thì Cảnh sát giao thông thực hiện các biện pháp + quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật này, nếu người đó vẫn tiếp tục cản trở, + chống đối thì Cảnh sát giao thông được cưỡng chế thi hành. - Hình 1 - Kích thước các loại biển báo + 3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ hoặc chủ phương tiện + giao thông đường bộ vi phạm phải trả chi phí cho việc di chuyển hoặc thuê di chuyển + phương tiện đó. - Bảng 1 - Kích thước cơ bản của biển báo hệ số 1 + 4. Trong quá trình thực hiện việc di chuyển phương tiện theo quy định tại khoản + 1 Điều này, Cảnh sát giao thông, tổ chức, cá nhân được thuê thực hiện việc di + chuyển phương tiện phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho phương tiện được di + chuyển.' + - 'Để báo trước gần tới đoạn đường đang tiến hành thi công sửa chữa, cải tạo, nâng + cấp có người và máy móc đang làm việc trên mặt đường, đặt biển số W.227 báo hiệu + "Công trường". Khi gặp biển báo này tốc độ xe chạy phải giảm cho thích hợp, không + gây nguy hiểm cho người và máy móc trên đoạn đường đó. - Đơn vị tính: mm + Hình C.29 - Biển số W.227' + - '45.1. Chức năng biển chỉ dẫn trên đường cao tốc. - Bảng 2 - Hệ số kích thước biển báo + Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho người điều khiển phương tiện nhằm lái + xe an toàn trên đường cao tốc và đi đến địa điểm mong muốn, cụ thể: + 45.1.1. Chỉ dẫn tên đường và hướng tuyến; - 12.3. Chi tiết thông số về chữ viết, kích thước biển, hình vẽ trong biển được - quy định tại các Phụ lục K, M và Phụ lục P của Quy chuẩn này. Đối với biển chỉ - dẫn, tùy theo điều kiện thực tế, thông tin chỉ dẫn dài hay ngắn, kích thước biển - có thể được điều chỉnh để đảm bảo tính rõ ràng thông tin, cân đối và thẩm mỹ của - biển báo. + 45.1.2. Chỉ dẫn địa điểm, hướng đi, khoảng cách đến các thành phố, thị xã, thị + trấn và các tuyến đường; - 12.4. Đối với các đường cấp kỹ thuật thấp (đường cấp V, cấp VI hoặc chưa vào cấp), - đường giao thông nông thôn tùy theo quy mô và điều kiện khai thác mà vận dụng - các hệ số kích thước là: 1,25; 1,00 hoặc 0,75. + 45.1.3. Chỉ dẫn đến các địa điểm khu công nghiệp, dịch vụ công cộng như: sân bay, + bến tàu, bến xe khách, bến tàu thuỷ, bến phà, Công trình kiểm soát tải trọng xe, + trạm dừng nghỉ, nơi nghỉ mát, nơi danh lam thắng cảnh và giải trí; - 12.5. Biển di động, biển đặt tạm thời trong thời gian ngắn và các biển sử dụng - trong các trường hợp đặc biệt (vị trí biển ở dải phân cách hẹp, lề đường hẹp, - hoặc ảnh hưởng tầm nhìn biển đặt trên các ngõ, ngách, hẻm; các hình biển trong - biển ghép) có thể điều chỉnh kích thước với hệ số bằng 0,5 hoặc 0,75 (có làm tròn - số theo quy định). + 45.1.4. Thông báo chuẩn bị tới nút giao, lối ra phía trước; - 12.6. Đối với các tuyến đường đối ngoại thì biển bằng chữ được điều chỉnh kích - thước biển để bố trí đủ chữ viết trên cơ sở quy định của Quy chuẩn này.' - - '26.1. Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên - đường cần cấm. + 45.1.5. Chỉ dẫn tách, nhập làn khi ra, vào đường cao tốc; - Biển có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển - đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách - từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực. + 45.1.6. Chỉ dẫn tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi tham gia giao thông trên đường + cao tốc; - 26.2. Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay - vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 “Hướng tác dụng của - biển”. + 45.1.7. Chỉ dẫn giữ khoảng cách lái xe an toàn cho người điều khiển phương tiện; - 26.3. Các biển báo cấm từ bi���n số P.101 đến biển số P.120 không cần quy định phạm - vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm. + 45.1.8. Cung cấp tần số sóng radio nhằm giúp người tham gia giao thông trên đường + cao tốc nắm bắt thông tin về tình trạng giao thông, thời tiết và các thông tin + tiện ích trên đường cao tốc. - 26.4. Khi cần thiết, trong trường hợp cấm vì lý do cầu đường bị tắc, hư hỏng thì - kèm theo các biển báo cấm nêu tại khoản 26.3 Điều này đặt các biển chỉ dẫn lối - đi cho xe bị cấm. + 45.1.9. Các biển chỉ dẫn khác: biển chỉ dẫn địa danh; địa phận hành chính cấp + tỉnh, thành phố; biển tên cầu, tên công trình lớn. - 26.5. Biển số P.121 và biển số P.128 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên - biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”. + 45.1.10. Các biển chỉ dẫn trên đường cao tốc có mã là IE. - 26.6. Biển số P.123 (a,b) và biển số P.129 có hiệu lực tại khu vực đặt biển. + 45.2. Yêu cầu đối với biển chỉ dẫn trên đường cao tốc - 26.7. Biển số P.124 (a, b, c, d, e, f) có hiệu lực ở vị trí nơi đường giao nhau, - chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc căn cứ vào biển phụ - số S.503. + Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - 26.8. Biển số P.125, P.126, P.127(a,b,c), P.130, P.131(a,b,c) có hiệu lực đến - nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, - DP.134, DP.135, DP.127d). Các biển số P.130 và P.131(a,b,c) còn căn cứ vào các - biển phụ. + 45.2.1. Nội dung ghi trên biển chỉ dẫn phải ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu; ưu tiên + sử dụng các ký hiệu, số hiệu và hình vẽ minh hoạ; - 26.9. Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm đi qua các nút giao (trừ giao với - các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc khu đất lân cận mà phương - tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi chung), biển cấm phải được nhắc - lại đặt phía sau nút giao theo hướng đường đang có biển cấm, trừ các trường hợp - có qui định riêng hoặc có biển phụ kèm theo.' -- source_sentence: Biển báo giao thông có thông tin thay đổi, biển báo tạm thời - sentences: - - "13.1. Chữ viết trên biển phù hợp với quy định về kiểu chữ nêu tại Phụ lục K của\ - \ Quy chuẩn này, trường hợp đặc biệt có thể điều chỉnh cho cân đối, phù hợp và\ - \ đáp ứng thông tin rõ ràng, trong đó:\n13.1.1. Sử dụng kiểu chữ tiêu chuẩn “gt1\ - \ - Kiểu chữ nén” và “gt2 - Kiểu chữ thường” để ghi thông tin bằng chữ trên biển.\n\ - 13.1.2. Chữ viết hoa kiểu chữ thường hoặc kiểu chữ nén sử dụng để viết các thông\ - \ tin chỉ dẫn về hướng đi, các danh từ riêng hoặc các thông tin có tính chất nhấn\ - \ mạnh, gây chú ý cho người tham gia giao thông. Chỉ nên sử dụng kiểu chữ nén\ - \ trong trường hợp phải hạn chế kích thước của biển.\n13.1.3. Chữ viết thường\ - \ thường được sử dụng để viết tên địa danh bằng tiếng Anh, các thông tin dịch\ - \ vụ và trên các biển phụ.\n13.1.4. Trên cùng một hàng chữ chỉ sử dụng một loại\ - \ nét chữ.\n13.1.5. Chữ viết trên biển phải là tiếng Việt đủ dấu. Khoảng cách\ - \ giữa các chữ cái từ 25% - 40% chiều cao chữ, khoảng cách giữa các chữ bất kỳ\ - \ trên cùng một hàng chữ từ 75% - 100% chiều cao chữ. Khoảng cách theo chiều đứng\ - \ giữa các hàng chữ tối thiểu 50% - 75% chiều cao chữ lớn nhất của hàng sau. Khoảng\ - \ cách giữa hàng chữ trên và dưới cùng với mép biển tối thiểu bằng 40% chiều cao\ - \ chữ cao nhất trong hàng. Khoảng cách theo chiều ngang của các chữ ở góc trên\ - \ cùng và dưới cùng đến mép biển tối thiểu bằng 60% chiều cao chữ với chữ viết\ - \ hoa và 100% với chữ viết thường.\n13.1.6. Khoảng cách giữa chữ ghi đơn vị đo\ - \ lường (t, m, km) và chữ số phía trước lấy bằng 50% chiều cao chữ ghi đơn vị\ - \ đo lường.\n13.1.7. Chiều cao chữ được lựa chọn căn cứ trên tốc độ xe chạy sao\ - \ cho người tham gia giao thông có thể đọc được rõ ràng cả ban ngày và ban đêm.\ - \ Chiều cao chữ tối thiểu trên các biển chỉ dẫn là 100 mm với đường thông thường\ - \ và đường đô thị; 150 mm với đường đôi ngoài đô thị và 300 mm đối với đường cao\ - \ tốc. Chữ viết chỉ địa danh và hướng đường có chiều cao tối thiểu là 150 mm.\ - \ Khuyến khích sử dụng kích thước chữ viết lớn nhưng phải đảm bảo tính cân đối\ - \ và thẩm mỹ đối với biển báo.\n13.1.8. Chữ viết phải lựa chọn câu, từ ngắn gọn,\ - \ dễ hiểu nhất; thông tin trên biển phải thống nhất với các thông tin báo hiệu\ - \ khác.\n13.1.9. Chỉ sử dụng màu của chữ như sau: màu trắng trên nền đen, xanh\ - \ hoặc đỏ; màu đen trên nền trắng hoặc vàng hoặc màu vàng trên các nền xanh.\n\ - 13.1.10. Chữ viết trên biển chỉ dẫn trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các\ - \ quy định trong khoản 13.1 Điều 13 còn tuân thủ khoản 45.3 Điều 45 của Quy chuẩn\ - \ này.\n13.2. Màu sắc trên biển\nMàu sắc trên biển phải tuân theo quy định tiêu\ - \ chuẩn kỹ thuật về màu sắc, màu sắc ban ngày, màu sắc ban đêm và thống nhất trong\ - \ các nhóm biển sử dụng trên mạng lưới đường bộ.\n13.3. Biểu tượng, hình vẽ trên\ - \ biển\nBiểu tượng, hình vẽ được quy định chi tiết đối với từng biển báo. Riêng\ - \ hình vẽ thể hiện cho các loại phương tiện được thể hiện theo nguyên tắc: biểu\ - \ thị ô tô nói chung, xe buýt thì dùng biểu tượng hình chiếu đối diện, đối với\ - \ từng loại xe thì dùng biểu tượng là hình chiếu cạnh. Căn cứ vào thực tiễn tổ\ - \ chức giao thông, từ các biển đã có trong Quy chuẩn, khi vận dụng cho các trường\ - \ hợp khác thì chỉ cần thay thế đối tượng (biểu tượng phương tiện) cũ bằng đối\ - \ tượng (biểu tượng phương tiện) mới. Đối với xe taxi, sử dụng biểu tượng ô tô\ - \ có bổ sung chữ “TAXI” phía trên; xe buýt nhanh, sử dụng biểu tượng xe buýt có\ - \ bổ sung chữ “BRT” phía trên; xe có gắn thiết bị thu phí tự động ETC, sử dụng\ - \ biểu tượng của xe đó có bổ sung ký hiệu “ETC” phía trên. Đối với các loại xe\ - \ chưa có biểu tượng quy định thì có thể viết bằng chữ.\n\n Hình 3 - Biểu tượng\ - \ đối với từng loại phương tiện\nKhi cần biểu thị trọng tải hoặc số chỗ ngồi cho\ - \ các loại xe tải, xe khách thì bổ sung chữ viết số tấn, số chỗ ngồi (chẳng hạn,\ - \ xe tải >3,5 tấn thì viết chữ >3,5t lên hình vẽ xe tải, xe khách dưới 16 chỗ\ - \ thì viết chữ <16c lên hình vẽ xe khách)." - - Kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín hiệu ở Phụ lục A của Quy - chuẩn này. - - 'Hình K.5 - Chi tiết chữ viết dạng chữ thường, kiểu chữ nén (gt1) + 45.2.2. Kích cỡ chữ viết, chữ số và ký hiệu phải đảm bảo để người điều khiển phương + tiện nhìn rõ và nắm bắt được nội dung từ khoảng cách ít nhất là 150 m trong điều + kiện thời tiết bình thường; -   + 45.2.3. Phải được dán màng phản quang, đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc gia + về “Màng phản quang dùng cho báo hiệu đường bộ”. - Phụ Lục M + 45.3. Kích thước biển chỉ dẫn trên đường cao tốc - CHI TIẾT CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ BIỂN BÁO' -- source_sentence: Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo cấm - sentences: - - '- Hình dạng: có dạng biển hình chữ nhật gắn trên cột biển báo. + Kích thước biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được xác định trên cơ sở diện tích + cần thiết để bố trí nội dung thông tin chỉ dẫn. Kích thước biển chỉ dẫn loại A + (áp dụng cho đường có tốc độ thiết kế 100 km/h và 120 km/h) được quy định chi + tiết tại Phụ lục P của Quy chuẩn này. Kích thước biển chỉ dẫn loại B (áp dụng + cho đường có tốc độ thiết kế 60 km/h và 80 km/h) được điều chỉnh trên cơ sở chiều + cao chữ quy định trong Bảng 4 của Quy chuẩn này cho phù hợp.Trường hợp đặc biệt + có thể điều chỉnh cục bộ cho cân đối, phù hợp và đáp ứng thông tin rõ ràng.' +- source_sentence: 'Biển báo phía trên báo hiệu rằng người tham gia giao thông có + thể tiếp tục đi thẳng hoặc rẽ trái tại vị trí này. - - Kích thước: tấm hình chữ nhật làm mặt biển có kích thước chiều rộng 350 mm; - chiều cao 700 mm, 1000 m hoặc 1300m tùy theo việc bố trí 1, 2 hoặc 3 con số lý - trình thể hiện trên biển theo chiều đứng. + Đúng hay sai?' + sentences: + - "1. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải\ + \ đi về bên phải theo chiều đi của mình. \n2. Trên đường có nhiều làn đường cho\ + \ xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển\ + \ phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường\ + \ và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường\ + \ chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có\ + \ tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước,\ + \ phía sau và hai bên mới được chuyển làn. \n3. Trên một chiều đường có vạch kẻ\ + \ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ\ + \ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.\n4. Trên làn đường dành\ + \ riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển\ + \ loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó." + - '56.1. Quy định chung đối với tiêu phản quang - - Biển có nền màu xanh lá cây, viền màu trắng với đường cao tốc. Chi tiết xem - Hình I.3. + 56.1.1. Tiêu phản quang là thiết bị dẫn hướng được gắn các công cụ phản quang + để dẫn hướng xe chạy vào ban đêm hoặc trong điều kiện sương mù, điều kiện hạn + chế tầm nhìn. Tiêu phản quang được bố trí tại các nơi mà tuyến đường có thể gây + hiểu lầm hoặc chưa rõ về hướng đường. Chiều cao đặt tiêu phản quang phù hợp với + địa hình, quy mô tuyến đường, bảo đảm tiêu phản quang phát huy tác dụng dẫn hướng. - - Biển có nền màu xanh lam, viền màu trắng với các đường ôtô khác. + 56.1.2. Tiêu phản quang phải gắn công cụ phản quang cho phép nhìn rõ vào buổi + tối dưới ánh đèn pha ô tô đạt tiêu chuẩn trong điều kiện thời tiết bình thường + ở cự ly 300 m. + 56.1.3. Công cụ phản quang có thể là các tấm nhựa phản quang, các khối kim loại + gắn phản quang, màng phản quang dán trên các miếng kim loại v.v... Công cụ phản + quang có thể có dạng hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác hoặc hình đa giác + được gắn lên các lan can phòng hộ, tường bảo vệ hoặc gắn xuống mặt đường. Công + cụ phản quang cũng bao gồm các vật liệu phản quang dạng dải quấn quanh các cọc + tiêu phản quang. - Ghi chú: Kích thước ghi trên hình vẽ là cm + 56.1.4. Tiêu phản quang màu vàng được sử dụng ở các dải phân cách giữa, tại bên + đường các đường một chiều hay bên phải của đường hai chiều. Tiêu phản quang màu + đỏ được sử dụng cho hướng ngược chiều (bên trái) theo chiều đi của đường hai chiều + (để cảnh báo người lái đi nhầm đường) và sử dụng cho các đường lánh nạn. - Hình I.1 - Cột kilômét dạng cột thấp + 56.1.5. Tiêu phản quang bao gồm: tiêu phản quang bố trí bên đường hoặc trên dải + phân cách, tiêu phản quang dạng mũi tên và đinh phản quang (còn gọi là cóc phản + quang) bố trí trên mặt đường. + 56.2. Tiêu phản quang bố trí bên đường hoặc trên dải phân cách - Ghi chú: Kích thước ghi trên hình vẽ là mm + 56.2.1. Phạm vi áp dụng tiêu phản quang bố trí bên đường hoặc trên dải phân cách: - Hình I.2 - Cột kilômét dạng cột cao + a) Trên các đường cao tốc: + + Bố trí dọc hai bên đường. Khi đó, nếu lan can phòng hộ cách mép phần đường xe + chạy dưới 2,4 m, gắn tiêu phản quang lên lan can phòng hộ. Các trường hợp khác + có thể bố trí tiêu phản quang dạng cột đặt bên đường; - Ghi chú: Nền màu xanh lá cây áp dụng cho đường ô tô cao tốc, nền màu xanh lam - áp dụng cho các đường ô tô khác + + Bố trí ít nhất một bên trên các nhánh nối của các nút giao khác mức liên thông. - Hình I.3 - Biển báo hiệu cột kilômét dạng tấm hình chữ nhật đặt ở lề đường + b) Trên các đường khác: nên sử dụng tiêu phản quang tại vị trí các đoạn đường + bị thu hẹp phần đường xe chạy mà không có lan can phòng hộ, các đoạn đường đèo + dốc quanh co hạn chế tầm nhìn, trong phạm vi đường lánh nạn, nơi đường bộ giao + nhau với đường sắt. Nơi đường thường xuyên có sương mù cần bố trí tiêu phản quang + trên các vật thể cứng liền kề phần xe chạy như các đầu đảo giao thông, bó vỉa + v.v... khi khó nhận biết các vật thể này về ban đêm. - Bảng các giá trị kích thước trên Hình I.3 + 56.2.2. Không cần sử dụng tiêu phản quang bố trí bên đường và trên dải phân cách + trong các trường hợp sau: - Đơn vị: mm + a) Trên mặt đường đã được gắn đinh phản quang liên tục; + b) Đã sử dụng tiêu phản quang dạng mũi tên trong các đường cong; -   + c) Tại những nơi có đèn đường chiếu sáng liên tục về ban đêm; + d) Làn đường mở rộng dần theo chiều xe chạy. - Hình I.4 - Cọc mốc lộ giới + 56.2.3. Vị trí và khoảng cách tiêu phản quang bố trí bên đường và trên dải phân + cách như sau: + a) Tiêu phản quang đặt cách mép phần xe chạy phía ngoài cùng từ 0,6 m - 2,4 m + và cách đều mép mặt đường, lượn cong đều theo mép phần đường xe chạy; - Hình I.5 - Mặt bằng bố trí mốc lộ giới + b) Trên đường thẳng, khoảng cách giữa tiêu phản quang không nhỏ hơn 10 m và không + quá 100 m; -   + c) Trong phạm vi đường cong nằm, khoảng cách nhỏ nhất giữa các tiêu phản quang + là 6 m và tối đa là 100 m phụ thuộc vào bán kính đường cong; + d) Phần đường thẳng tiếp giáp với điểm bắt đầu hoặc kết thúc của đường cong bố + trí 3 tiêu. Tiêu đầu tiên cách điểm bắt đầu hoặc kết thúc của đường cong là 1S; + tiêu thứ hai cách tiêu thứ nhất là 3S, và tiêu thứ 3 cách tiêu thứ 2 là 6S nhưng + cũng không cách xa quá 100 m (S là khoảng cách giữa các tiêu bố trí trong đường + cong). - a) Cọc H dạng cột + 56.3. Tiêu phản quang dạng mũi tên + 56.3.1. Tiêu phản quang dạng mũi tên bao gồm một biển vẽ dạng mũi tên chỉ hướng + màu đen trên nền vàng gắn trên đỉnh các cột (xem Hình 34a). Tiêu phản quang dạng + mũi tên chỉ hướng ngược chiều (bên trái) màu trắng trên nền đỏ thường sử dụng + cho đường 2 chiều không có dải phân cách giữa (Hình 34b) - b) Cọc H dạng tấm - Hình I.6 - Chi tiết cọc H' - - Hình K.2 - Chi tiết chữ viết và con số dạng chữ in hoa, kiểu chữ thường (gt2) - - '- Hình dạng: có dạng biển hình chữ nhật gắn trên cột biển báo. + Hình 34a - Tiêu phản quang dạng mũi tên - - Kích thước: tấm hình chữ nhật làm mặt biển có kích thước chiều rộng 350 mm; - chiều cao 700 mm, 1000 m hoặc 1300m tùy theo việc bố trí 1, 2 hoặc 3 con số lý - trình thể hiện trên biển theo chiều đứng. +   - - Biển có nền màu xanh lá cây, viền màu trắng với đường cao tốc. Chi tiết xem - Hình I.3. - - Biển có nền màu xanh lam, viền màu trắng với các đường ôtô khác. + Hình 34b - Tiêu phản quang dạng mũi tên (bên trái) cho đường 2 chiều + 56.3.2. Kích thước tiêu phản quang dạng mũi tên được quy định như sau: - Ghi chú: Kích thước ghi trên hình vẽ là cm - Hình I.1 - Cột kilômét dạng cột thấp +   - Ghi chú: Kích thước ghi trên hình vẽ là mm + * Ở các đoạn đường đèo dốc, sương mù có thể tăng kích thước lên 1 cấp nâng cao + an toàn giao thông. - Hình I.2 - Cột kilômét dạng cột cao + 56.3.3. Tiêu phản quang dạng mũi tên được sử dụng trong phạm vi đường cong nằm + trong các trường hợp sau: + a) Trên các đường cao tốc tại các đường cong có bán kính bằng bán kính tối thiểu + nhỏ nhất theo cấp đường; - Ghi chú: Nền màu xanh lá cây áp dụng cho đường ô tô cao tốc, nền màu xanh lam - áp dụng cho các đường ô tô khác + b) Trên các nhánh rẽ trái gián tiếp của các nút giao khác mức liên thông; - Hình I.3 - Biển báo hiệu cột kilômét dạng tấm hình chữ nhật đặt ở lề đường + c) Trên các đoạn đường cong hạn chế tầm nhìn hoặc các đường cong được đánh giá + là điểm đen, điểm tiềm ẩn về tai nạn giao thông; các đường cong được gắn biển + số W.201 “Chỗ ngoặt nguy hiểm” có lưng hướng ra phía vực sâu mà không có tường + bảo vệ hoặc lan can phòng hộ; các đường cong dạng con rắn. - Bảng các giá trị kích thước trên Hình I.3 + 56.3.4. Tiêu phản quang dạng mũi tên được bố trí ở phía lưng của đường cong nằm, + bắt đầu từ điểm bắt đầu cho đến điểm kết thúc đoạn cong. Khoảng cách giữa các + tiêu phản quang dạng mũi tên không nhỏ hơn 12 m và không lớn hơn 60 m. - Đơn vị: mm + 56.4. Đinh phản quang + 56.4.1. Đinh phản quang theo phương dọc đường được bố trí như sau: -   + a) Trên các đường cao tốc: + + Bố trí trên các vạch sơn kênh hóa dòng xe tại đầu các mũi đảo tách dòng và nhập + dòng. Trong trường hợp này, cần sử dụng đinh phản quang trong phạm vi từ mũi đảo + thực (đảo cứng) cho đến mũi hết mũi đảo bằng vạch sơn với cự ly giữa các đinh + phản quang tối đa là 6 m. - Hình I.4 - Cọc mốc lộ giới + + Có thể bố trí đinh phản quang trên các vạch sơn phân chia giữa phần xe chạy + chính và làn dừng xe khẩn cấp. + b) Với đường nhiều hơn 2 làn xe mỗi hướng không có dải phân cách cố định, có thể + bố trí một hàng đinh phản quang tại tim đường nằm giữa vạch sơn phân chia hai + chiều xe chạy hoặc phân làn đường, mép đường. - Hình I.5 - Mặt bằng bố trí mốc lộ giới + c) Đối với đường có 2 làn xe, cần xem xét bố trí đinh phản quang tại tim đường + kết hợp với vạch sơn phân chia chiều đường xe chạy, đặc biệt đối với tuyến đường + tại khu vực miền núi, đường đèo dốc quanh co, nhiều sương mù, tầm nhìn hạn chế. + Trong trường hợp cần thiết, có thế gắn đinh phản quang tại dọc theo mép đường + xe chạy. -   + d) Chiều rộng đinh phản quang tối thiểu 10cm và không vượt quá chiều rộng vạch + sơn bố trí đinh. + 56.4.2. Có thể sử dụng đinh phản quang màu vàng gắn theo phương ngang đường tại + vị trí mặt đường bị thấp xuống hoặc vồng lên đột ngột theo phương ngang đường + và trên vạch dừng xe nơi phần đường người đi bộ cắt qua không có tín hiệu đèn + điều khiển. - a) Cọc H dạng cột + 56.4.3. Đinh phản quang không được nhô cao khỏi mặt đường quá 2,5 cm.' + - 'a) Đến hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực, đặt biển số DP.135 + ''''Hết tất cả các lệnh cấm". + b) Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số + P.121 và nhiều biển cấm khác từ biển số P.125 đến biển số P.131 (a,b,c) được đặt + trước đó cùng hết tác dụng. - b) Cọc H dạng tấm - Hình I.6 - Chi tiết cọc H' + Hình B.35 - Biển số DP.135' pipeline_tag: sentence-similarity library_name: sentence-transformers --- @@ -512,9 +727,9 @@ from sentence_transformers import SentenceTransformer model = SentenceTransformer("phonghoccode/VSLP2025_Embedding_bm25_v1") # Run inference sentences = [ - 'Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo cấm', - '- Hình dạng: có dạng biển hình chữ nhật gắn trên cột biển báo.\n- Kích thước: tấm hình chữ nhật làm mặt biển có kích thước chiều rộng 350 mm; chiều cao 700 mm, 1000 m hoặc 1300m tùy theo việc bố trí 1, 2 hoặc 3 con số lý trình thể hiện trên biển theo chiều đứng.\n- Biển có nền màu xanh lá cây, viền màu trắng với đường cao tốc. Chi tiết xem Hình I.3.\n- Biển có nền màu xanh lam, viền màu trắng với các đường ôtô khác.\n\nGhi chú: Kích thước ghi trên hình vẽ là cm\nHình I.1 - Cột kilômét dạng cột thấp\n\nGhi chú: Kích thước ghi trên hình vẽ là mm\nHình I.2 - Cột kilômét dạng cột cao\n\nGhi chú: Nền màu xanh lá cây áp dụng cho đường ô tô cao tốc, nền màu xanh lam áp dụng cho các đường ô tô khác\nHình I.3 - Biển báo hiệu cột kilômét dạng tấm hình chữ nhật đặt ở lề đường\nBảng các giá trị kích thước trên Hình I.3\nĐơn vị: mm\n\n\xa0\n\nHình I.4 - Cọc mốc lộ giới\n\nHình I.5 - Mặt bằng bố trí mốc lộ giới\n\xa0\n\na) Cọc H dạng cột\n\nb) Cọc H dạng tấm\nHình I.6 - Chi tiết cọc H', - '- Hình dạng: có dạng biển hình chữ nhật gắn trên cột biển báo.\n- Kích thước: tấm hình chữ nhật làm mặt biển có kích thước chiều rộng 350 mm; chiều cao 700 mm, 1000 m hoặc 1300m tùy theo việc bố trí 1, 2 hoặc 3 con số lý trình thể hiện trên biển theo chiều đứng.\n- Biển có nền màu xanh lá cây, viền màu trắng với đường cao tốc. Chi tiết xem Hình I.3.\n- Biển có nền màu xanh lam, viền màu trắng với các đường ôtô khác.\n\nGhi chú: Kích thước ghi trên hình vẽ là cm\nHình I.1 - Cột kilômét dạng cột thấp\n\nGhi chú: Kích thước ghi trên hình vẽ là mm\nHình I.2 - Cột kilômét dạng cột cao\n\nGhi chú: Nền màu xanh lá cây áp dụng cho đường ô tô cao tốc, nền màu xanh lam áp dụng cho các đường ô tô khác\nHình I.3 - Biển báo hiệu cột kilômét dạng tấm hình chữ nhật đặt ở lề đường\nBảng các giá trị kích thước trên Hình I.3\nĐơn vị: mm\n\n\xa0\n\nHình I.4 - Cọc mốc lộ giới\n\nHình I.5 - Mặt bằng bố trí mốc lộ giới\n\xa0\n\na) Cọc H dạng cột\n\nb) Cọc H dạng tấm\nHình I.6 - Chi tiết cọc H', + 'Biển báo phía trên báo hiệu rằng người tham gia giao thông có thể tiếp tục đi thẳng hoặc rẽ trái tại vị trí này.\nĐúng hay sai?', + '56.1. Quy định chung đối với tiêu phản quang\n56.1.1. Tiêu phản quang là thiết bị dẫn hướng được gắn các công cụ phản quang để dẫn hướng xe chạy vào ban đêm hoặc trong điều kiện sương mù, điều kiện hạn chế tầm nhìn. Tiêu phản quang được bố trí tại các nơi mà tuyến đường có thể gây hiểu lầm hoặc chưa rõ về hướng đường. Chiều cao đặt tiêu phản quang phù hợp với địa hình, quy mô tuyến đường, bảo đảm tiêu phản quang phát huy tác dụng dẫn hướng.\n56.1.2. Tiêu phản quang phải gắn công cụ phản quang cho phép nhìn rõ vào buổi tối dưới ánh đèn pha ô tô đạt tiêu chuẩn trong điều kiện thời tiết bình thường ở cự ly 300 m.\n56.1.3. Công cụ phản quang có thể là các tấm nhựa phản quang, các khối kim loại gắn phản quang, màng phản quang dán trên các miếng kim loại v.v... Công cụ phản quang có thể có dạng hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác hoặc hình đa giác được gắn lên các lan can phòng hộ, tường bảo vệ hoặc gắn xuống mặt đường. Công cụ phản quang cũng bao gồm các vật liệu phản quang dạng dải quấn quanh các cọc tiêu phản quang.\n56.1.4. Tiêu phản quang màu vàng được sử dụng ở các dải phân cách giữa, tại bên đường các đường một chiều hay bên phải của đường hai chiều. Tiêu phản quang màu đỏ được sử dụng cho hướng ngược chiều (bên trái) theo chiều đi của đường hai chiều (để cảnh báo người lái đi nhầm đường) và sử dụng cho các đường lánh nạn.\n56.1.5. Tiêu phản quang bao gồm: tiêu phản quang bố trí bên đường hoặc trên dải phân cách, tiêu phản quang dạng mũi tên và đinh phản quang (còn gọi là cóc phản quang) bố trí trên mặt đường.\n56.2. Tiêu phản quang bố trí bên đường hoặc trên dải phân cách\n56.2.1. Phạm vi áp dụng tiêu phản quang bố trí bên đường hoặc trên dải phân cách:\na) Trên các đường cao tốc:\n+ Bố trí dọc hai bên đường. Khi đó, nếu lan can phòng hộ cách mép phần đường xe chạy dưới 2,4 m, gắn tiêu phản quang lên lan can phòng hộ. Các trường hợp khác có thể bố trí tiêu phản quang dạng cột đặt bên đường;\n+ Bố trí ít nhất một bên trên các nhánh nối của các nút giao khác mức liên thông.\nb) Trên các đường khác: nên sử dụng tiêu phản quang tại vị trí các đoạn đường bị thu hẹp phần đường xe chạy mà không có lan can phòng hộ, các đoạn đường đèo dốc quanh co hạn chế tầm nhìn, trong phạm vi đường lánh nạn, nơi đường bộ giao nhau với đường sắt. Nơi đường thường xuyên có sương mù cần bố trí tiêu phản quang trên các vật thể cứng liền kề phần xe chạy như các đầu đảo giao thông, bó vỉa v.v... khi khó nhận biết các vật thể này về ban đêm.\n56.2.2. Không cần sử dụng tiêu phản quang bố trí bên đường và trên dải phân cách trong các trường hợp sau:\na) Trên mặt đường đã được gắn đinh phản quang liên tục;\nb) Đã sử dụng tiêu phản quang dạng mũi tên trong các đường cong;\nc) Tại những nơi có đèn đường chiếu sáng liên tục về ban đêm;\nd) Làn đường mở rộng dần theo chiều xe chạy.\n56.2.3. Vị trí và khoảng cách tiêu phản quang bố trí bên đường và trên dải phân cách như sau:\na) Tiêu phản quang đặt cách mép phần xe chạy phía ngoài cùng từ 0,6 m - 2,4 m và cách đều mép mặt đường, lượn cong đều theo mép phần đường xe chạy;\nb) Trên đường thẳng, khoảng cách giữa tiêu phản quang không nhỏ hơn 10 m và không quá 100 m;\nc) Trong phạm vi đường cong nằm, khoảng cách nhỏ nhất giữa các tiêu phản quang là 6 m và tối đa là 100 m phụ thuộc vào bán kính đường cong;\nd) Phần đường thẳng tiếp giáp với điểm bắt đầu hoặc kết thúc của đường cong bố trí 3 tiêu. Tiêu đầu tiên cách điểm bắt đầu hoặc kết thúc của đường cong là 1S; tiêu thứ hai cách tiêu thứ nhất là 3S, và tiêu thứ 3 cách tiêu thứ 2 là 6S nhưng cũng không cách xa quá 100 m (S là khoảng cách giữa các tiêu bố trí trong đường cong).\n56.3. Tiêu phản quang dạng mũi tên\n56.3.1. Tiêu phản quang dạng mũi tên bao gồm một biển vẽ dạng mũi tên chỉ hướng màu đen trên nền vàng gắn trên đỉnh các cột (xem Hình 34a). Tiêu phản quang dạng mũi tên chỉ hướng ngược chiều (bên trái) màu trắng trên nền đỏ thường sử dụng cho đường 2 chiều không có dải phân cách giữa (Hình 34b)\n\nHình 34a - Tiêu phản quang dạng mũi tên\n\xa0\n\nHình 34b - Tiêu phản quang dạng mũi tên (bên trái) cho đường 2 chiều\n56.3.2. Kích thước tiêu phản quang dạng mũi tên được quy định như sau:\n\n\xa0\n\n* Ở các đoạn đường đèo dốc, sương mù có thể tăng kích thước lên 1 cấp nâng cao an toàn giao thông.\n56.3.3. Tiêu phản quang dạng mũi tên được sử dụng trong phạm vi đường cong nằm trong các trường hợp sau:\na) Trên các đường cao tốc tại các đường cong có bán kính bằng bán kính tối thiểu nhỏ nhất theo cấp đường;\nb) Trên các nhánh rẽ trái gián tiếp của các nút giao khác mức liên thông;\nc) Trên các đoạn đường cong hạn chế tầm nhìn hoặc các đường cong được đánh giá là điểm đen, điểm tiềm ẩn về tai nạn giao thông; các đường cong được gắn biển số W.201 “Chỗ ngoặt nguy hiểm” có lưng hướng ra phía vực sâu mà không có tường bảo vệ hoặc lan can phòng hộ; các đường cong dạng con rắn.\n56.3.4. Tiêu phản quang dạng mũi tên được bố trí ở phía lưng của đường cong nằm, bắt đầu từ điểm bắt đầu cho đến điểm kết thúc đoạn cong. Khoảng cách giữa các tiêu phản quang dạng mũi tên không nhỏ hơn 12 m và không lớn hơn 60 m.\n56.4. Đinh phản quang\n56.4.1. Đinh phản quang theo phương dọc đường được bố trí như sau:\na) Trên các đường cao tốc:\n+ Bố trí trên các vạch sơn kênh hóa dòng xe tại đầu các mũi đảo tách dòng và nhập dòng. Trong trường hợp này, cần sử dụng đinh phản quang trong phạm vi từ mũi đảo thực (đảo cứng) cho đến mũi hết mũi đảo bằng vạch sơn với cự ly giữa các đinh phản quang tối đa là 6 m.\n+ Có thể bố trí đinh phản quang trên các vạch sơn phân chia giữa phần xe chạy chính và làn dừng xe khẩn cấp.\nb) Với đường nhiều hơn 2 làn xe mỗi hướng không có dải phân cách cố định, có thể bố trí một hàng đinh phản quang tại tim đường nằm giữa vạch sơn phân chia hai chiều xe chạy hoặc phân làn đường, mép đường.\nc) Đối với đường có 2 làn xe, cần xem xét bố trí đinh phản quang tại tim đường kết hợp với vạch sơn phân chia chiều đường xe chạy, đặc biệt đối với tuyến đường tại khu vực miền núi, đường đèo dốc quanh co, nhiều sương mù, tầm nhìn hạn chế. Trong trường hợp cần thiết, có thế gắn đinh phản quang tại dọc theo mép đường xe chạy.\nd) Chiều rộng đinh phản quang tối thiểu 10cm và không vượt quá chiều rộng vạch sơn bố trí đinh.\n56.4.2. Có thể sử dụng đinh phản quang màu vàng gắn theo phương ngang đường tại vị trí mặt đường bị thấp xuống hoặc vồng lên đột ngột theo phương ngang đường và trên vạch dừng xe nơi phần đường người đi bộ cắt qua không có tín hiệu đèn điều khiển.\n56.4.3. Đinh phản quang không được nhô cao khỏi mặt đường quá 2,5 cm.', + 'a) Đến hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực, đặt biển số DP.135 \'\'Hết tất cả các lệnh cấm".\nb) Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.121 và nhiều biển cấm khác từ biển số P.125 đến biển số P.131 (a,b,c) được đặt trước đó cùng hết tác dụng.\n\nHình B.35 - Biển số DP.135', ] embeddings = model.encode(sentences) print(embeddings.shape) @@ -568,19 +783,19 @@ You can finetune this model on your own dataset. #### Unnamed Dataset -* Size: 8,337 training samples +* Size: 11,823 training samples * Columns: sentence1, sentence2, and label * Approximate statistics based on the first 1000 samples: - | | sentence1 | sentence2 | label | - |:--------|:----------------------------------------------------------------------------------|:--------------------------------------------------------------------------------------|:-----------------------------------------------| - | type | string | string | int | - | details | | | | + | | sentence1 | sentence2 | label | + |:--------|:-----------------------------------------------------------------------------------|:--------------------------------------------------------------------------------------|:-----------------------------------------------| + | type | string | string | int | + | details | | | | * Samples: - | sentence1 | sentence2 | label | - |:--------------------------------|:------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------|:---------------| - | Phạm vi điều chỉnh | Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ bao gồm: đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.
Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ áp dụng cho tất cả các tuyến đường bộ trong mạng lưới đường bộ Việt Nam, các đường nằm trong hệ thống đường bộ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Hiệp định GMS-CBTA, các thỏa thuận trong ASEAN và các thỏa thuận quốc tế khác) - sau đây gọi là các tuyến đường đối ngoại.
| 1 | - | Phạm vi điều chỉnh | a) Để báo trước gần tới đoạn đường thường có gió ngang thổi mạnh gây nguy hiểm, đặt biển số W.232 "Gió ngang". Người tham gia giao thông cần phải điều chỉnh tốc độ xe chạy cho thích hợp, đề phòng gió thổi mạnh gây lật xe.
b) Biển này chỉ đặt ngoài phạm vi thành phố, khu đông dân cư. Tại vị trí nguy hiểm nên đặt thiết bị đo gió để những người tham gia giao thông biết được hướng và cường độ gió.

Hình C.34 - Biển số W.232
| 0 | - | Phạm vi điều chỉnh | 12.1. Quy chuẩn này quy định các thông số về kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết tương ứng với đường đô thị có hệ số là 1 (xem Hình 1 và Bảng 1). Trường hợp đặc biệt, kích thước biển có thể được điều chỉnh để đảm bảo cân đối, đáp ứng tính thẩm mỹ và rõ ràng thông tin.
12.2. Đối với các đường khác, kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết phải nhân với hệ số tương ứng trong Bảng 2, kích thước biển được làm tròn theo nguyên tắc:
a) Số hàng đơn vị ≤ 5 thì lấy bằng 5;
b) Số hàng đơn vị > 5 thì lấy bằng 0 và tăng số hàng chục lên 1 đơn vị.

Hình 1 - Kích thước các loại biển báo
Bảng 1 - Kích thước cơ bản của biển báo hệ số 1
Đơn vị tính: mm

Bảng 2 - Hệ số kích thước biển báo

12.3. Chi tiết thông số về chữ viết, kích thước biển, hình vẽ trong biển được quy định tại các Phụ lục K, M và Phụ lục P của Quy chuẩn này. Đối với biển chỉ dẫn, tùy theo điều kiện thực tế, thông tin chỉ dẫn dài hay ngắn, kích thước biển có thể được điều chỉnh để đảm bảo tính rõ ràng thông tin, cân ...
| 0 | + | sentence1 | sentence2 | label | + |:---------------------------------------------------------------------------------------------|:---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------|:---------------| + | Biển báo cấm xe khách trên 29 chỗ được áp dụng trong các khoảng thời gian nào? | Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ bao gồm: đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.
Quy chuẩn này quy định về báo hiệu đường bộ áp dụng cho tất cả các tuyến đường bộ trong mạng lưới đường bộ Việt Nam, các đường nằm trong hệ thống đường bộ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Hiệp định GMS-CBTA, các thỏa thuận trong ASEAN và các thỏa thuận quốc tế khác) - sau đây gọi là các tuyến đường đối ngoại.
| 1 | + | Biển báo cấm xe khách trên 29 chỗ được áp dụng trong các khoảng thời gian nào? | Để báo đường cấm xe ô tô chở khách và các loại xe ô tô tải kể cả các loại máy kéo và xe máy chuyên dùng đi qua trừ các xe được ưu tiên theo quy định, đặt biển số P.107 "Cấm xe ô tô khách và xe ô tô tải".

Hình B.7 - Biển số P.107
| 0 | + | Biển báo cấm xe khách trên 29 chỗ được áp dụng trong các khoảng thời gian nào? | 18.1. Biển báo được đặt chắc chắn cố định trên cột như quy định ở Điều 20 của Quy chuẩn này. Trong một số trường hợp có thể cho phép kết hợp đặt biển trên cột điện, cây cối hoặc những vật kiến trúc nhưng phải dễ quan sát và đảm bảo thẩm mỹ.
18.2. Trường hợp biển báo đặt trên cột: độ cao đặt biển tính từ mép dưới của biển đến mặt đường là 1,8 m đối với đường ngoài khu đông dân cư và 2,0 m đối với đường trong khu đông dân cư, theo phương thẳng đứng. Biển số S.507 “Hướng rẽ” đặt cao từ 1,2 m đến 1,5 m. Loại biển áp dụng riêng cho xe thô sơ và người đi bộ đặt cao hơn mặt, lề đường hoặc hè đường là 1,8 m. Trường hợp đặc biệt có thể thay đổi cho phù hợp nhưng không nhỏ hơn 1,2 m, không quá 5,0 m.
18.3. Nếu có nhiều biển cần đặt cùng một vị trí, cho phép đặt kết hợp trên cùng một cột nhưng không quá 3 biển và theo thứ tự ưu tiên như sau: biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển báo nguy hiểm hoặc cảnh báo, biển chỉ dẫn (xem minh họa trên Hình 3).

Ghi chú: con số ghi trên hình biểu thị thứ tự ưu ti...
| 0 | * Loss: [ContrastiveLoss](https://sbert.net/docs/package_reference/sentence_transformer/losses.html#contrastiveloss) with these parameters: ```json { @@ -597,6 +812,7 @@ You can finetune this model on your own dataset. - `per_device_eval_batch_size`: 12 - `gradient_accumulation_steps`: 4 - `learning_rate`: 2e-05 +- `num_train_epochs`: 1 - `warmup_ratio`: 0.1 - `fp16`: True - `push_to_hub`: True @@ -623,7 +839,7 @@ You can finetune this model on your own dataset. - `adam_beta2`: 0.999 - `adam_epsilon`: 1e-08 - `max_grad_norm`: 1.0 -- `num_train_epochs`: 3 +- `num_train_epochs`: 1 - `max_steps`: -1 - `lr_scheduler_type`: linear - `lr_scheduler_kwargs`: {} @@ -725,16 +941,10 @@ You can finetune this model on your own dataset. ### Training Logs | Epoch | Step | Training Loss | |:------:|:----:|:-------------:| -| 0.2878 | 100 | 0.0272 | -| 0.5755 | 200 | 0.0134 | -| 0.8633 | 300 | 0.0107 | -| 1.1496 | 400 | 0.0064 | -| 1.4374 | 500 | 0.0071 | -| 1.7252 | 600 | 0.0053 | -| 2.0115 | 700 | 0.0064 | -| 2.2993 | 800 | 0.0032 | -| 2.5871 | 900 | 0.0031 | -| 2.8748 | 1000 | 0.0038 | +| 0.2029 | 100 | 0.0148 | +| 0.4059 | 200 | 0.0003 | +| 0.6088 | 300 | 0.0001 | +| 0.8118 | 400 | 0.0001 | ### Framework Versions